Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 6
download
Mục đích của luận văn nhằm tổng hợp, phân tích các kết quả đạt được khi triển khai thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND huyện Bố Trạch, đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế này, hạn chế các nhược điểm, góp phần thúc đẩy quá trình cải cách TTHC tại huyện Bố Trạch đáp ứng yêu cầu giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN LÂM THÙY DUYÊN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH THANH HÀ Phản biện 1:..................................................................... Phản biện 2:...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phòng………., Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: Ngày tháng năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Thủ tục hành chính là cơ sở và là điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết công việc của công dân và các tổ chức theo pháp luật, bảo đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người và cơ quan có công việc cần giải quyết. Hiện nay thủ tục hành chính do nhiều cơ quan nhà nước các cấp ban hành rườm rà, không rõ ràng, thiếu tính thống nhất, không công khai và tuỳ tiện thay đổi. Thủ tục hành chính như vậy gây phiền hà và giảm lòng tin của nhân dân đối cơ quan nhà nước gây trở ngại cho giao lưu giữa nước ta đối các nước ngoài, gây tệ cửa quyền và sách nhiễu, tham nhũng. Nhận thức rõ những bất cập của thủ tục hành chính là khiếm khuyết lớn trong nền hành chính nhà nước, từ năm 1992 Thủ tướng chính phủ đã ban hành chỉ thị 220/CTT-TTg về việc quy định một số điểm trong quan hệ làm việc tại các ban ngành. Tiếp đó, ngày 04/5/1994 chính phủ ban hành Nghị quyết 38/NQ- CP về cải cách một số bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức. Mục đích là đẩy mạnh hơn nữa quá trình cải cách thủ tục hành chính. Nội dung của Nghị quyết một mặt yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước tiếp tục thực hiện chỉ thị nói trên mặt khác đòi hỏi các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương theo thẩm quyền của mình rà soát, xem xét lại toàn bộ những thủ tục hành chính đang áp dụng để giải quyết công việc của công dân và tổ chức. Mục tiêu và yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính là phải đạt được một bước chuyển biến căn bản trong quan hệ về giải quyết công việc của công dân và tổ chức, cụ thể là phải phát hiện và xoá bỏ những thủ tục hành chính thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp đã và đang gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa cơ quan nhà nước với tổ chức và công dân, xây dựng và thực hiện được các thủ tục giải quyết công việc đơn 1
- giản, rõ ràng, thống nhất và đúng pháp luật, công khai vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công dân và tổ chức có yêu cầu giải quyết công việc, vừa có tác dụng ngăn chặn tệ cửa quyền, sách nhiễu và tham nhũng trong công chức nhà nước, đồng thời vẫn đảm bảo được trách nhiệm quản lý nhà nước, giữ vững kỷ cương pháp luật. Đây là một căn cứ pháp lý quan trọng và trực tiếp của công cuộc cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay. Trong bất cứ nền hành chính nào, thủ tục hành chính là công cụ không thể thiếu để điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước với công dân, tổ chức được đưa vào trật tự cần thiết. Do trước đây chúng ta chưa thực sự chú trọng vấn đề này nên đến nay thủ tục hành chính vẫn là một trong những nguyên nhân gây ách tắc, kìm hãm các hoạt động kinh tế - xã hội ,việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân, cũng như sự hoạt động nhịp nhàng của bộ máy hành chính nhà nước bị hạn chế, và điều đáng ngại là tệ nạn tham nhũng, cửa quyền làm giảm lòng tin của nhân dân vào đảng, nhà nước và chế độ. Nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính tại địa phương có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giống như một khâu đột phá có tính chất quyết định. Bởi nền hành chính là một bộ phận lớn nhất trong cơ cấu nhà nước thực hiện chức năng thực thi quyền hành pháp để quản lý điều hành mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội, trực tiếp thực hiện đường lối chính sách của đảng, thực hiện quyền lực của nhân dân. Nền hành chính bao gồm: Hệ thống quản lý thể chế xã hội theo pháp luật, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của bộ máy hành chính, đội ngũ cán bộ công chức hành chính. Tiến hành cải cách nền hành chính sẽ làm chuyển động, thúc đẩy hoạt động của bộ máy nhà nước. Hiện nay, nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới và nhiệm vụ trọng tâm là tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, mở cửa giao lưu quốc tế dưới sự quản lý của nhà nước, thực hiện dân chủ hoá 2
- xã hội, phát huy quyền làm chủ thực tế của nhân dân, tạo lập trật tự kỷ cương xã hội. Chỉ có nền hành chính trong sạch vững mạnh có đủ năng lực, quyền lực và từng bước hiện đại hoá mới đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ đó. Trong nhiều năm qua nền hành chính nước ta tuy đã từng bước xây dựng và phát triển có nhiều ưu đểm và tiến bộ, nhưng chuyển sang thời kỳ đổi mới, nền hành chính đang bộc lộ không ít những khuyết điểm và nhược điểm. Đáng chú ý là bệnh quan liêu phổ biến và nghiêm trọng, tình trạng phân tán, thiếu kỷ cương và kỷ luật khá nặng nề, nạn tham nhũng tràn lan, tổ chức bộ máy cồng kềnh, kém chất lượng, đội ngũ cán bộ công chức nhìn chung chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Thấy được ý nghĩa quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, ngay sau đại hội lần thứ VI của Đảng khi đề ra đường lối đổi mới, Đảng ta đã chỉ ra 3 nội dung lớn là: Thứ nhất: cải cách bộ máy hành chính nhà nước trong đó tập trung vào việc tổ chức và các mối liên hệ trong bộ máy hành chính nhà nước. Thứ hai: xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất, đủ sức để thực hiện công việc được giao. Thứ ba: cải cách thể chế của nền hành chính và cải cách thủ tục hành chính, trong đó cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá. Thủ tục hành chính là cơ sở và là điều kiện để cơ quan nhà nước giải quyết công việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm quền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.Tuy vây nhìn chung vào thực tiễn quản lý hành chính nhà nước thủ tục hành chính còn bộc lộ những nhược điểm sau: - Đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, phiền hà cho nhân dân, nhất là đối những người ít biết về lề lối làm việc của cơ quan nhà nước. - Thủ tục còn nặng nề, quá nhiều khâu nhiều cửa, nhiều 3
- cấp trung gian không cần thiết không rõ ràng về trách nhiệm, trì trệ không phù hợp với thời kỳ đổi mới, mở cửa thị trường của nhà nước ta, làm kìm hãm sự phát triển chung. - Hệ thống thủ tục hành chính thiếu thống nhất thường thay đổi một cách tuỳ tiện do đó có quá nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hành thủ tục hành chính và các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý thấp. Từ thực tiễn đó, việc thực hiện cải cách TTHC theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại các cơ quan HCNN, đặc biệt là cấp huyện và cấp xã là một trong những yêu cầu cấp thiết trong việc thực hiện Chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ. Việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả thực hiện từ đó đề ra các giải pháp quản lý chất lượng mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại UBND cấp huyện, cấp xã có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Ngày 04/9/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 181/2003/TTg về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với các cơ quan HCNN. Sau đó Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 22/2006/QĐ-TTg ngày 24/01/2006 về việc giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về TTHC; Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế thực hiện mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông liên thông” tại các cơ quan hành chính trong cả nước; Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. UBND tỉnh Quảng Bình cũng ban hành Quyết định số 2362/QĐ-UBND ngày 28/9/2007 về việc ban hành kế hoạch triển khai xây dựng bộ phận một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; Quyết định 20/2014/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 về việc ban hành Quy định về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành 4
- chính tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Việc chọn UBND huyện Bố Trạch là nơi khảo sát thực trạng, tìm ra giải pháp quản lý chất lượng mô hình “một cửa liên thông” và để thực hiện luận văn này, tác giả còn có những lý do như sau: Thứ nhất, huyện Bố Trạch là một trong những huyện đầu tiên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính. Mặc dù là một huyện có số dân khá đông, trình độ dân trí không đồng đều, số lượng hồ sơ TTHC khá phức tạp và tương đối nhiều nhưng Huyện Bố Trạch đã và đang được đánh giá là một trong những đơn vị đi đầu trong tiến trình thực hiện CCHC trong toàn tỉnh. Trong nhiều năm, kết quả chỉ số CCHC của UBND huyện Bố Trạch được đánh giá thuộc nhóm nhóm Tốt trong 08 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Hai là, trong vài năm gần đây có một số công trình, đề tài nghiên cứu về cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, tuy nhiên hiện nay chưa có đề tài nào đánh giá toàn diện từ góc độ khoa học hành chính về nâng cao chất lượng hoạt động theo cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình. Với những lý do trên, học viên chọn đề tài nghiên cứu: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cải cách hành chính nói chung, cải cách TTHC nói riêng theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” là đề tài được sự quan tâm của nhiều học giả nghiên cứu và các nhà quản lý ở nước ta. Có nhiều công trình nghiên cứu về CCHC và cải cách TTHC, tiêu biểu là các công trình nghiên cứu: Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đào Trí Úc (2007), Đánh giá kết quả của cải cách hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành 5
- chính ở nước ta, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (năm 2011), Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia. Ngoài ra, có một số luận văn thạc sỹ viết về đề tài cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ở các địa phương khác nhau trên cả nước như thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Quảng Ninh..., tiêu biểu là: Luận văn Thạc sỹ của Trương Quang Vinh (2000) với đề tài “Cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa, một dấu” tại cấp quận, huyện tại thành phố Hồ Chí Minh”; Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2000) với đề tài “Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa tại UBND thị xã Sóc Trăng - tỉnh Sóc Trăng”; Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Văn Thanh (2004) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức theo mô hình “một cửa” của UBND cấp quận, huyện tỉnh Hà Tây”; Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Văn Nam (2006) với đề tài “Xây dựng mô hình một cửa liên thông và một số giải pháp để tiếp tục cải cách hành chính về đầu tư theo cơ chế một cửa tại tỉnh Bình Phước”; Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Đức Vượng (2007) với đề tài “Nâng cao hiệu lực của mô hình “một cửa” trong công tác quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”; … Ngoài ra, có một số đề tài nghiên cứu có liên quan đến cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp quận, huyện như nghiên cứu của Vụ Cải cách hành chính và Dự án cải cách hành chính - UNDP về Bộ chỉ số đánh giá chất lượng hoạt động của bộ phận “một cửa” cấp quận, huyện (2010); Đề án “Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng” (năm 2012) của tác giả Trần Hoàng Phong - Phó chánh Văn phòng UBND tỉnh Sóc Trăng. Bên cạnh đó còn có một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành và báo điện tử như: Lê Chi Mai (2005), Từ mô hình “một cửa - một giải pháp để cải cách dịch vụ hành chính công, Thông tin khoa học hành chính số 3/2005; Trần Công Dũng (2010), Vách ngăn hay ngăn cách nơi giao dịch "một cửa", Tạp chí Tổ 6
- chức nhà nước, số 6; Tạ thị Hải Yến (2012), Hoàn thiện Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, Báo điện tử www.thutuchanhchinh.vn ... Các công trình nghiên cứu khoa học này đều đề cập đến cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ở từng lĩnh vực cụ thể, từng địa phương khác nhau. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND huyện Bố Trạch tiếp cận với những đặc thù của địa phương, xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế này trong những năm tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Mục đích: Từ việc khảo sát, tổng hợp, phân tích các kết quả đạt được khi triển khai thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND huyện Bố Trạch, đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế này, hạn chế các nhược điểm, góp phần thúc đẩy quá trình cải cách TTHC tại huyện Bố Trạch đáp ứng yêu cầu giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả. * Nhiệm vụ: - Nghiên cứu lý luận, từ đó rút ra khái niệm cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” trong tình hình hiện nay. - Đưa ra các đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” ở huyện Bố Trạch trong thời gian qua nhằm đánh giá, rút ra kinh nghiệm, bài học để áp dụng vào thực tiễn trong giai đoạn tiếp theo. - Từ các kết quả và đánh giá thu được, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hoàn thiện cơ chế “một cửa liên thông” đối với UBND huyện Bố Trạch. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu: Luận văn có đối tượng nghiên cứu là cơ chế “một cửa liên thông” đang được triển khai, áp dụng tại UBND huyện Bố Trạch, 7
- gồm cách xây dựng, vận hành và hiệu quả hoạt động của cơ chế này. * Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Bộ phận một cửa liên thông tại UBND huyện Bố Trạch trong thời gian 05 năm trở lại đây (2013-2018). Tuy nhiên do kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế, nên trong phạm vi luận văn này, tác giả sẽ tiếp cận vấn đề từ một số góc độ nhất định, xem xét đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp ở một số tiêu chí nhất định của cơ chế. Tác giả sẽ làm rõ vấn đề này ở các phần sau. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Cơ sở phương pháp luận: Tác giả nghiên cứu đề tài luận văn này trên cơ sở phương pháp luận là phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu: Trong luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: + Nhóm các phương pháp nghiên cứu văn kiện, tài liệu (văn kiện Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu, giáo trình...) + Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: * Phương pháp thống kê. * Phương pháp phân tích. * Phương pháp hành chính học so sánh. * Phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp (công dân, tổ chức và các bộ công chức làm việc tại Bộ phận “một cửa liên thông” ). 6. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn nghiên cứu, cung cấp những ưu điểm và tồn tại, hạn chế của cơ chế “một cửa liên thông” để đưa ra các giải pháp quản lý và áp dụng cơ chế này trong thực tế nhằm góp phần nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công 8
- dân. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các Phần Mở đầu; Kết luận; Mục lục; Phụ lục; Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông”. Chương 2: Thực trạng cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 9
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” 1.1. Cải cách thủ tục hành chính và sự cần thiết phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính 1.1.1. Lý luận cơ bản về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính 1.1.1.1 Khái niệm thủ tục hành chính 1.1.1.2. Những đặc điểm cơ bản TTHC: 1.1.2. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính Trong quá trình CCHC, cải cách TTHC là một khâu quan trọng, là một yêu cầu tất yếu. Để nâng cao chất lượng của hoạt động CCHC, các cơ quan nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu, loại bỏ những TTHC không cần thiết, sửa đổi bổ sung quy trình của các TTHC để đảm bảo việc thực hiện TTHC nhanh chóng, thuận lợi cho nhân dân. Việc cải cách TTHC trong giai đoạn mới phải tuân thủ một số nguyên tắc sau: Thứ nhất, phải bảo đảm tính thống nhất của TTHC. Thứ hai, phải đảm bảo sự chặt chẽ của các TTHC. Thứ ba, phải bảo đảm tính hợp lý của TTHC. Thứ tư, phải bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các TTHC. Thứ năm, bảo đảm tính rõ ràng, công khai của các TTHC. Thứ sáu, các TTHC phải đơn giản, dễ hiểu, dễ tiếp cận. 1.1.3. Những nội dung cải cách thủ tục hành chính Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách HCNN giai đoạn 2011-2020, cải cách TTHC cần thực hiện những nội dung sau: 1.1.4. Sự cần thiết phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính Hoạt động quản lý HCNN được thực hiện ở hầu hết các lĩnh 10
- vực của đời sống xã hội như kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, quốc phòng an ninh..., cải cách TTHC lại là vấn đề không chỉ riêng của Nhà nước mà còn liên quan đến đời sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Vì vậy, để tạo điều kiện, môi trường pháp lý thuận lợi cho các tổ chức và công dân sinh sống, phát triển kinh tế, thì hoạt động quản lý HCNN cần tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thông qua việc quy định các TTHC và cách thức giải quyết các thủ tục ấytrong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Sự cần thiết phải cải cách TTHC xuất phát từ yếu tố sau: * Các yếu tố khách quan: * Các yếu tố chủ quan của nền HCNN 1.2. Cơ chế “một cửa liên thông” 1.2.1. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đã ban hành Nghị quyết đề ra chủ trương đổi mới toàn diện đất nước, tuy nhiên chưa đề ra chủ trương cải cách nền HCNN với tư cách là một hệ thống, đồng bộ đúng với ý nghĩa và tầm quan trọng của nó. Năm 1991, Đại hội Đảng lần thứ VII đã đặt trọng tâm CCHC, “cải cách bộ máy hành chính các cấp, xây dựng một hệ thống hành pháp và quản lý HCNN thông suốt từ trung ương xuống cơ sở, có đủ quyền lực, năng lực, hiệu lực” [19]. Song, việc CCHC chủ yếu dừng lại ở việc cải cách một số nội dung của bộ máy hành chính, chưa có tính tổng thể, đồng bộ. 1.2.1.1. Khái niệm cơ chế “một cửa” 1.2.1.2. Khái niệm cơ chế “một cửa liên thông” 1.2.2. Áp dụng cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" trong các cơ quan hành chính nhà nước 1.2.2.1. Áp dụng cơ chế “một cửa” 1.2.2.2. Áp dụng cơ chế “một cửa liên thông” 1.2.3. Tác động của cơ chế “một cửa liên thông” đối với cải cách thủ tục hành chính Cơ chế “một cửa liên thông” đã góp phần làm thay đổi cơ bản mối quan hệ giữa chính quyền và người dân, tổ chức theo hướng nền 11
- hành chính phục vụ, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp khi đến giao dịch với cơ quan hành chính, giảm được tình trạng công dân phải đi lại nhiều lần, gặp nhiều cơ quan, nhiều cấp hành chính để giải quyết công việc. Từ đó, tạo điều kiện để chính quyền gần dân hơn, chống tệ quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong đội ngũ CBCC, cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu giao dịch không còn cảm giác ngại ngần khi tiếp xúc với các cơ quan hành chính. Việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” gắn liền với đơn giản hóa TTHC, cải cách phương thức làm việc của cơ quan hành chính đã nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền địa phương. Đồng thời, đây cũng là biện pháp tích cực nhằm đổi mới phương thức giải quyết công việc giữa cơ quan nhà nước với cá nhân và tổ chức, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý của các cơ quan HCNN và giải quyết tốt nhất các công việc liên quan tới cá nhân, tổ chức. 1.3. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” là yêu cầu bức thiết của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Cơ chế “một cửa liên thông” là giải pháp đổi mới về phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công dân, đồng thời bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. 12
- Tiểu kết chương 1 Cải cách thủ tục hành chính thông qua thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" là giải pháp đổi mới về phương thức giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công dân, đồng thời bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Chương 1 đã cung cấp một cái nhìn tổng quát về hệ thống các khái niệm liên quan đến cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” như: thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông…;những nội dung, nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính; mục đích, ý nghĩa của việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông và tác động của việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với cải cách thủ tục hành chính. Từ những khái niệm đó, tác giả đã rút ra được rằng việc tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông là một yêu cầu bức thiết của nước ta trong giai đoạn hiện nay. 13
- Chương 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình huyện Bố Trạch Bố Trạch là một huyện thuộc tỉnh Quảng Bình, có diện tích 2.124,2 km², dân số hơn 178.000 người. Đây là huyện thuần nông. Huyện lỵ là thị trấn Hoàn Lão. Phía Nam huyện giáp thành phố Đồng Hới, phía Bắc giáp thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây là dãy Trường Sơn, giáp biên giới Lào. Toàn huyện có 28 xã và 2 thị trấn, với đầy đủ địa hình đồng bằng, miền núi, trung du và ven biển. Hội tụ đầy đủ hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển; có các tuyến đường giao thông huyết mạch chạy qua là đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam và các tỉnh lộ tạo thành mạng lưới giao thông ngang - dọc tương đối hoàn chỉnh. Hơn nữa, Bố Trạch còn có cửa khẩu Cà Roòng - Noọng Ma (Việt Nam - Lào), có cảng Gianh, danh thắng nổi tiếng Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được UNESCO công nhận di sản thiên nhiên thế giới lần 2. Có đường bờ biển dài 24 km, hình thành các khu du lịch, điểm dịch vụ, có bãi tắm Đá Nhảy... thu hút đông đảo khách tham quan trong và ngoài nước. 2.1.2. Chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch. Cải cách TTHC để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương là xu hướng tất yếu. Một trong các giải pháp quan trọng được Đảng bộ và UBND huyện Bố Trạch đưa ra là đẩy mạnh cải cách TTHC, tạo mọi điều kiện thuận lợi phục vụ nhân 14
- dân mà không làm giảm đi hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý HCNN. Giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trên địa bàn huyện đã góp phần quan trọng giải quyết được vấn đề này. Kết quả thực hiện các cơ chế nói trên đã làm gia tăng mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với các cơ quan nhà nước và đội ngũ CBCC. 2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch. 2.2.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận “một cửa” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch 2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Bộ phận “một cửa liên thông” 2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận “một cửa liên thông” 2.2.1.3. Nhiệm vụ của các phòng, bộ phận chuyên môn và các cơ quan có liên thông 2.2.1.4. Thời gian làm việc của bộ phận “một cửa liên thông” Bộ phận “một cửa liên thông” UBND huyện Bố Trạch làm việc từ thứ hai đến thứ sau hàng tuần (nghỉ thứ bảy và chủ nhật , các ngày lễ, tết theo quy định). Giờ làm việc trong ngày được quy định như sau: 2.2.2. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch 2.2.2.1. Quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” Quy trình tiếp dân, hướng dẫn tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Bố Trạch được quy định tại Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 về việc ban hành Quy định quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 2.2.2.2. Quy trình giải quyết TTHC đối với một số lĩnh vực cụ thể a. Lĩnh vực địa chính b. Lĩnh vực chứng thực c. Lĩnh vực lao động thương binh và xã hội 15
- 2.2.3. Nhận xét, đánh giá cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch 2.2.3.1. Những kết quả đã đạt được Huyện Bố Trạch đã có rất nhiều cố gắng trên tất cả các hoạt động: thu ngân sách, tổ chức bộ máy, cải cách hành chính. Đặc biệt, việc xác định CCHC là một trong ba khâu đột phá là việc làm rất đúng. UBND huyện đã lựa chọn được những nội dung, những công việc mà người dân quan tâm: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thủ tục về đăng ký kinh doanh - cấp mã số thuế… Đáng chú ý, UBND huyện đã có nhiều điểm mới trong triển khai thực hiện như: xây dựng Chính quyền, công sở thân thiện và trách nhiệm; việc trả hồ sơ tại nhà tuy chưa nhiều nhưng đã mang lại hình ảnh rất mới của chính quyền tới người dân…hay như những thư chúc mừng, thư chia buồn, tuy nhỏ nhưng đã tạo được thiện cảm người dân được chính quyền, đây là việc làm tốt mà tỉnh nên nhân rộng. 2.1.3.2. Các bài học kinh nghiệm trong cải cách TTHC của UBND một số xã của huyện Bố Trạch a. Cải cách TTHC ở bộ phận “một cửa liên thông” trên địa bàn huyện Bố Trạch Truy cập website: https://www. motcua.quangbinh.gov.vn B Đăng ký tạo tài khoản cá nhân theo hướng dẫn và sử dụng tài khoản vừa đăng ký để đăng nhập và hệ thống B Chọn mục một cửa liên thông, chọn thủ tục hành chính, kê khai các B thông tin đăng ký theo yêu cầu của hệ thống Gửi nội dung đăng ký qua mạng và in giấy xác nhận (hoặc ghi lại mã hồ sơ để cung cấp thông tin cho cán bộ khi đến nhận kết quả). Trong vòng 1,5 ngày nếu công dân không mang hồ sơ giấy đến nộp thì nội B dung đăng nhập bị hủy trên hệ thống Mang đầy đủ hồ sơ gốc, cung cấp thông tin tại Bước 4 với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính để đối chiếu, nộp lệ phí (nếu B có) và nhận kết quả. 16
- b. Cải cách TTHC ở UBND thị trấn Hoàn Lão c. Cải cách TTHC ở UBND thị trấn Nông trường Việt Trung 2.2.2.3. Những tồn tại, hạn chế Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ, quá trình triển khai áp dụng cơ chế “một cửa liên thông” của các cán bộ, nhân viên bộ phận “một cửa liên thông” vẫn gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi những biện pháp giải quyết căn bản. Chủ tịch UBND huyện Bố Trạch Trần Quang Vũ chia sẻ: “Theo quy định, toàn bộ hồ sơ được tiếp nhận tại “một cửa liên thông” và cập nhật vào phần mềm của bộ phận này. Đáng lẽ phần mềm này liên thông với các phần mềm Hộ tịch của Sở Tư pháp, phần mềm của cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của cơ quan công an. Tuy nhiên, hiện nay các phần mềm không tích hợp với nhau. Để giải quyết bài toán liên thông 3 trong 1 đối với một bộ hồ sơ, cán bộ phường phải thao tác cập nhật thông tin ba phần mềm chuyên ngành (phần mềm một cửa, phần mềm hộ tịch và phần mềm bảo hiểm xã hội) và phải chuyển hồ sơ giấy tờ cho cơ quan công an cập nhật vào cơ sở dữ liệu của ngành. Đội ngũ cán bộ phường còn mỏng, trình độ công nghệ thông tin hạn chế, trong khi đó chưa có chế độ hỗ trợ cho cán bộ làm nhiệm vụ luân chuyển hồ sơ thì hẳn là công việc sẽ khó đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy, rất mong các đơn vị liên quan “mở cửa” kết nối liên thông trong việc trao đổi, chuyển tiếp dữ liệu hoặc thành phố cho xây dựng một phần mềm chung, để dữ liệu được chuyển tiếp liên thông, giảm bớt hơn nữa thời gian, công sức giải quyết thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, cần bổ sung mã thủ tục hành chính liên thông để người dân có thể tự tra cứu kết quả mà không cần phải xếp hàng chờ đợi giải đáp của bộ phận một cửa…”1 Bên cạnh những khó khăn như đã nêu trên, việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” cũng bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, thể hiện ở các mặt sau: 1 http:// botrach.quangbinh.gov.vn/3cms/bo-trach-day-manh-cong-tac-cai- cach-thu-tuc-hanh-chinh.htm 17
- Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả phỏng vấn người dân tại UBND một số xã, thị trấn của huyện Bố Trạch đối với việc giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND cấp huyện TT TT NT Trung Hải Đức Tổng Tỷ lệ Hoàn Phường Việt Trạch Trạch Trạch cộng (%) Lão Trung Số người được 50 50 50 50 50 250 phỏng vấn Số người trả lời 50 50 50 50 50 250 100 Tốt 41 39 40 42 38 200 80 Chưa tốt 9 11 10 8 12 50 20 Những mặt chưa tốt Trình độ, năng lực 10 11 12 9 11 53 21,2 hạn chế Thái độ làm việc 18 15 16 20 20 89 35,6 thiếu nhiệt tình Ứng dụng công nghệ thông tin 13 17 15 11 16 72 28,8 chưa thành thạo Lý do khác 9 7 7 10 3 36 14,4 (Nguồn: Kết quả điều tra của người viết) Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả khảo sát sự hài lòng của người dân tại một số xã, thị trấn của huyện Bố Trạch đối với kết quả làm việc của CBCC ở Bộ phận “một cửa liên thông” tại UBND huyện TT TT NT Trung Hải Đức Tổng Tỷ lệ Hoàn Phường Việt Trạch Trạch Trạch cộng (%) Lão Trung Số người được 50 50 50 50 50 250 phỏng vấn Số người trả lời 50 50 50 50 50 250 100 Hài lòng 42 40 38 41 39 200 80 Không hài lòng 8 10 12 9 11 50 20 (Nguồn:Số liệu điều tra của người viết) 2.2.2.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn