Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, tổng hợp cơ sở khoa học và thực tiễn thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, tác giả đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THẾ VẤN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Vân Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài CCHC là yêu cầu khách quan, là nội dung hết sức quan trọng trong sự nghiệp đổi mới toàn diện nước ta. Đặc biệt từ Hội nghị Trung ương lần thứ tám, khoá VII, CCHC được đặt thành nhiệm vụ có tầm chiến lược, nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. CCHC đang thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong việc đẩy nhanh sự phát triển của đất nước, thực sự trở thành động lực thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ. CCHC được tiến hành toàn diện trên các mặt: thể chế, TTHC, tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính. Mục tiêu nhằm hướng tới xây dựng một nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả. Nội dung quan trọng của CCHC là cải cách TTHC, được coi là “khâu đột phá”, nhằm đơn giản hoá các TTHC tối đa, tránh rườm rà gây lãng phí về kinh tế, thời gian và tìm ra được cách thức tổ chức, quy trình thực hiện các TTHC một cách tối ưu nhất. UBND cấp huyện - cấp hành chính trung gian tại địa phương, nên giữ vai trò quan trọng trong việc chuyền tải các đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước xuống các cơ quan hành chính nhà nước cấp cơ sở. Đồng thời, UBND cấp huyện cũng là cơ quan có thẩm quyền giải quyết số lượng TTHC nhiều và ngày càng gia tăng. Kết quả của cải cách TTHC cấp huyện sẽ có tác động tích cực tới hoạt động CCHC của ba cấp chính quyền địa phương. Trong những năm qua, tỉnh Thanh hóa đã quan tâm tới nội dung CCHC mà đặc biệt là cải cách TTHC, coi CCHC là nội dung quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành nhiều văn bản về cải cách TTHC trong đó có nội dung thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Trên cơ sở đó, các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Từ đó, các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại. Việc cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã đạt được những kết quả bước đầu khá tốt, trong đó huyện Hoằng Hóa là một trong những huyện tiên phong trong vấn đề này: giải quyết các TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp một cách nhanh chóng, đúng quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí, thời gian cho người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập cụ thể là: Việc rà soát thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ nhằm đơn giản hoá TTHC chưa được các đơn vị quan tâm đúng mức; Chất lượng cán bộ, công chức, viên chức có nơi còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; Việc hiện đại hóa nền hành chính có nơi còn chậm; khả năng khai thác, 3
- sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính của cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu; Chưa thống nhất thực hiện một cơ chế hoạt động trong CCHC; Các văn bản quy phạm pháp luật nhà nước sửa đổi, bổ sung, thay đổi nhiều, thiếu đồng bộ nên thực hiện ở cấp huyện và cơ sở gặp khó khăn; Chế độ tiền lương chưa được cải cách triệt để, đã tác động không nhỏ đến tinh thần, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức; CCHC có tính chất nhạy cảm liên quan đến tổ chức, bộ máy, quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức cho nên rất khó khăn, phức tạp; thói quen, nếp nghĩ, cách làm của cán bộ, công chức còn ảnh hưởng không nhỏ của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp;...Do vậy, tác giả chọn đề tài “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cải cách TTHC, nhất là thực hiện cơ chế một cửa liên thông là khâu quan trọng có tính đột phá trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, vì vậy, các vấn đề liên quan đến CCHC nhà nước và cải cách TTHC theo mô hình một cửa, một cửa liên thông đã có khá nhiều tài liệu và đề tài nghiên cứu và công bố. Một số công trình đáng chú ý như sau: “ ”, của Tác giả Nguyễn Ngọc Hiến 2001 , Nxb Chính Trị Quốc gia, Hà Nội. Là công trình nghiên cứu một số giải pháp tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính công trong các cơ quan nhà nước; “ ”, của tác giả Đào Trí c 200 , Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá khái quát công cuộc CCHC ở nước ta trước 2005, tác giả đã đề cập đến những đóng góp, những hạn chế, đặc biệt về lĩnh vực TTHC, trong đó có thực hiện một cửa và một cửa liên thông; - của tác giả Hoàng Chí ảo với được đăng trên Tạp chí Phát triển nhân lực năm 2011, tác giả đã nghiên cứu những nhân tố tác động và thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, từ đó đưa ra những phương diện hợp thành của cải cách hành chính, thành tựu và hạn chế, những vấn đề đang đặt ra, một số giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính trong 5, 10 năm tới; Ngoài ra còn nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này như: Xâ d ơ ử ê ô xã, ờ , ị ấ ê ị b H của tác giả Nguyễn Tiến Việt (2013). Luận văn đề cập đến một số giải pháp thúc đẩy việc xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa liên thông từ cấp xã lên cấp huyện, lên thành phố trong lĩnh vực đất đai, người có công trên địa bàn thành phố Hà Nội; 4
- e ô ử ử ê ô Ủ b â dâ ấ , TP. ầ T ơ của tác giả Nguyễn Sỹ Minh (2013). Luận văn đã đề cập đến một số vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và cơ chế một cửa liên thông, thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cấp quận, TP. Cần Thơ, đồng thời, luận văn đã đưa ra giả pháp nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cấp quận, TP. Cần Thơ. Đối tượng của luận văn là các quận, có trình độ kinh tế - xã hội tương đối phát triển và đồng đều; T e ơ ử ê ô Ủ b â dâ ô Q ề , TP. H P ò của tác giả Trần Ngọc Quả (2014). Luận văn đã đề cập tới một số vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và cơ chế một cửa liên thông, thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại quận Ngô Quyền, TP. Hải Phòng. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra giải pháp hoàn thiên cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại quận Ngô Quyền, TP. Hải Phòng. Tuy nhiên, luận văn chỉ đề cập tới thực trạng của Quận; e ô ử UB D ấ , ỉ ĩ P của tác giả Nguyễn Thị Hiếu Hạnh (2015). Luận văn đề cập đến việc xây dựng, đề xuất giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC và cách thức tổ chức hoạt động mô hình một cửa trong thực hiện cải cách TTHC theo hướng hiện đại ở U ND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Các tác giả trên đã nghiên cứu về cải cách TTHC, cơ chế một cửa và một cửa liên thông áp dụng tại Việt Nam, đã tìm ra những hạn chế và những nguyên nhân hạn chế của công cuộc CCHC và đề ra một số giải pháp trong từng lĩnh vực, địa phương cụ thể. Thực tế cải cách TTHC theo cơ chế một cửa đã được tổ chức và hoạt động ở hầu hết các địa phương; theo cơ chế một cửa liên thông cũng đã được tổ chức hoạt động ở một số địa phương. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu về cải cách TTHC gắn với hoạt động theo cơ chế “một cửa liên thông” đang được thực hiện tại UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở tiếp cận lý luận chung, đề tài sẽ tiếp cận những đặc thù của địa phương, xây dựng đề xuất giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC và cách thức tổ chức, hoạt động theo cơ chế “một cửa liên thông” trong thực hiện cải cách TTHC theo hướng hiện đại tại U ND huyện Hoằng Hóa và các huyện, thị xã và thành phố trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, tổng hợp cơ sở khoa học và thực tiễn thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, tác giả đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 5
- - Nhiệm vụ: Trên cơ sở mục đích ở trên, tác giả sẽ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau: Chương 1: Làm rõ khái niệm cải cách TTHC, cách thức tổ chức thực hiện theo cơ chế “một cửa liên thông” trên cơ sở các quan điểm của các nhà nghiên cứu khoa học quản lý tổ chức, hệ thống pháp lý, quan điểm của Đảng và Nhà nước. Chương 2: Phân tích làm rõ thực trạng TTHC được thực hiện tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, tổ chức và hoạt động theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa từ 2012-2016, phân tích trên nhiều góc độ: những người quản lý, những người trực tiếp thực hiện, người dân được hưởng thụ từ cơ chế một cửa liên thông; kết quả, tồn tại và những vấn đề cần giải quyết. Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND huyện Hoằng Hóa và các huyện, thị xã và thành phố trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là: Thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông. - Phạm vi nghiên cứu: Các TTHC được thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông được giải quyết tại UBND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2012-2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Phương pháp chủ yếu sử dụng nghiên cứu đó là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về CCHC nói chung và TTHC nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu: Xuất phát từ cơ sở lý luận về khoa học hành chính, đặc biệt là quản lý hành chính Nhà nước cấp huyện và thực tế tại U ND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, tác giả đã dùng các nhóm phương pháp như sau: + Phương pháp phân tích tổng hợp: luận văn kế thừa, tổng kết lại những kết quả của các nghiên cứu về CCHC nói chung, cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nói riêng. + Phương pháp so sánh: thông qua một số dẫn chứng về triển khai công tác cải cách TTHC theo cơ chế một cửa. + Phương pháp thống kê xã hội: từ những kết quả thống kê, đánh giá về thực trạng triển khai công tác cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan Hành chính nhà nước ở địa phương nói chung. 6
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông, đồng thời, phân tích cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông đang áp dụng tại UBND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, qua đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông. Những kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu về CCHC nói chung, cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND cấp huyện, tỉnh Thanh Hóa. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông. Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế mộ cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 7
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG 1.1. Những vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm và phân loại thủ tục hành chính Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thủ tục trước hết được hiểu là những trình tự được quy định phải tuân theo khi thực hiện công việc. Trong quan niệm này, ở nhiều nước có luật thủ tục cho hoạt động của các cơ quan nhà nước tương đối cụ thể về giấy tờ hành chính cần có mà còn là trật tự hoạt động của cơ quan nhà nước được quy định. Theo quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý nhà nước ở nước ta là hoạt động chấp hành và điều hành hành pháp của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện bằng hành động liên tục theo một trình tự nhất định nhằm đạt mục đích quản lý đã được đề ra. Đó là thủ tục quản lý hành chính nhà nước, được gọi là thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính là một bộ phận cấu tạo chế định tất yếu của luật hành chính. Nói khác đi, thủ tục hành chính là loại hình quy phạm hành chính có tính công cụ để cho các cơ quan nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình. Thủ tục hành chính bảo đảm cho các quy phạm vật chất của luật hành chính được thực hiện có hiệu quả trong đời sống xã hội.[14, tr 5-7] Theo cách hiểu mang tính pháp lý thì “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.[5, tr 1] Như vậy, có thể hiểu thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của cơ quan hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và các cá nhân công dân. TTHC giữ vai trò đảm bảo cho công việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan nhà nước hoặc của các cá nhân, tổ chức được uỷ quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước. TTHC được phân thành nhiều loại khác nhau tùy theo cách tiếp cận: T ứ ấ , căn cứ vào đối tượng quản lý hành chính nhà nước trên cơ sở Nghị quyết 38-CP của Chính phủ ngày 04/5/1994. T ứ , căn cứ theo loại hình công việc của cơ quan nhà nước thì đơn giản hơn, có khả năng áp dụng rộng rãi. T ứ b , căn cứ các chức năng cung cấp các dịch vụ trong quản lý nhà nước cho cá nhân và tổ chức có nhu cầu như thủ tục cung cấp dịch vụ thông tin; thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động;…đây chính là hoạt động cung ứng dịch vụ công. T ứ , căn cứ theo quan hệ công tác trong hoạt động của các cơ quan thuộc bộ 8
- máy quản lý nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính Tính chất đa diện và nội dung phong phú của hoạt động quản lý hành chính có quy định đặc điểm của TTHC: - TTHC được điều chỉnh bằng các quy phạm thủ tục hành chính. - TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước. - TTHC rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng, phức tạp đó được quy định bởi hoạt động quản lý nhà nước. Vai trò, ý nghĩa của thủ tục hành chính Trong quản lý hành chính nhà nước và đời sống xã hội, TTHC có các vai trò sau đây: T ứ ấ , quy định TTHC là một bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện các quy định nội dung. T ứ hai, quy định TTHC trực tiếp liên quan đến việc thực hiện thẩm quyền của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức. T ứ b , quy định TTHC chuẩn mực là cơ sở để đảm bảo chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý hành chính nhà nước. T ứ , quy định TTHC là biểu hiện trình độ văn minh trong tổ chức, điều hành hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. T ứ ă , quy định TTHC có ảnh hưởng, tác động lớn đến các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Tó , TTHC có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước và đời sống xã hội; nếu không thực hiện TTHC thì quyền lợi, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức cũng như nội dung chính sách có liên quan sẽ cơ bản chỉ trên “giấy tờ”, khó đi vào cuộc sống. Các nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính xâ d ợ ặ ê ê ắ ơb d H ị . Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính có quy định việc xây dựng TTHC phải đảm bảo các nguyên tắc sau: 1. Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện. 2. Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước. 3. ảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính. 4. Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước. 5. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính. Ngoài ra, xây dựng thủ tục hành chính còn cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau: 9
- - Thực hiện đúng pháp luật, tăng cường pháp chế nhằm tạo được công cụ quản lý hữu hiệu cho bộ máy nhà nước. - Phù hợp thực tế và nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội. - Có tính hệ thống chặt chẽ. , Cũng theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện các TTHC với nội dung như sau: 1. ảo đảm công khai, minh bạch các thủ tục hành chính đang được thực hiện. 2. ảo đảm khách quan, công bằng trong thực hiện thủ tục hành chính. 3. ảo đảm tính liên thông, kịp thời, chính xác, không gây phiền hà trong thực hiện thủ tục hành chính. 4. ảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức đối với các thủ tục hành chính. 5. Đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức. 1.2. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” ở Việt Nam 1.2.1. Khái niệm cơ chế một cửa, một cửa liên thông “Cơ chế một cửa” là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là ộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước.[28, tr 2] “Một cửa liên thông” là một hình thức của cơ chế “một cửa” ở một mức độ phát triển cao hơn, góp phần thực hiện hiệu quả trong giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức tại cơ quan hành chính nhà nước. “Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước”.[28, tr 2] Từ nhu cầu thực tế đó đòi hỏi các cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương cần phải xây dựng cơ chế một cửa liên thông ngày càng hiện đại hơn. Trong đó, có các loại hình liên thông: - Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp. - Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Vị trí của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: - ộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh đặt tại Văn phòng cơ quan và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh. 10
- - ộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND hoặc Văn phòng UBND nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp huyện sau đây gọi chung là Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND cấp huyện ; chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND cấp huyện. - ộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã đặt tại trụ sở UBND cấp xã. - ộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản. Phạm vi áp dụng cơ chế “một cửa liên thông”: Theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg và Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, phạm vi áp dựng cơ chế một cửa liên thông được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước 1.2.2. Vai trò của cơ chế “một cửa liên thông” trong cải cách thủ tục hành chính Cơ chế một cửa liên thông là một bước đột phá trong quá trình CCHC ở nước ta. Nó tạo bước chuyển biến đáng kể trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, tạo sự đồng tình, ủng hộ cao của nhân dân, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính, nâng cao nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức. Trong thời gian qua, việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông cho thấy đã có bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân. Hiệu quả của việc giải quyết hồ sơ theo cơ chế này đã làm cho nền hành chính trở nên dân chủ, minh bạch, có tính chuyên nghiệp, mang lại sự thuận tiện cho người dân. 1.2.3. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” Lãnh đạo UBND huyện Huyệ 11
- Hình 1.1. Quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa liên thông 1.2.4. Trách nhiệm của các cơ quan chính quyền địa phương trong triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông Theo Quyết đinh số 09/2015/QĐ-TTg và Nghị định số 61/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan chính quyền địa phương. 1.2.5. Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất Theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg và Nghị định số 61/2018/NĐ-CP. 1.3. Kinh nghiệm triển khai cơ chế “một cửa liên thông” tại một số địa phương và bài học kinh nghiệm Tại một số tỉnh miền trung như: Quảng ình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế từng bước thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đã có những kết quả tích cực để tác giả làm bài học kinh nghiệm cho việc nghiên cứu như sau: - Trong tổng thể thực hiện CCHC, việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các tỉnh nghiên cứu đã tạo được bước chuyển biến rõ nét nhất về cải cách TTHC, tác động trực tiếp, làm thay đổi cơ bản, trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan hành chính địa phương theo hướng phục vụ, hiệu quả, đem lại thuận lợi, lợi ích cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp. - Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai đồng bộ cả 3 cấp ở 3 tỉnh từ việc triển khai chủ trương, ban hành kế hoạch và chỉ đạo, đầu tư cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, bố trí nguồn nhân lực - Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối, luân chuyển và xử lý hồ sơ thực hiện theo quy trình chặt chẽ, khoa học, phân định rõ trách nhiệm giữa các bộ phận trong nội bộ cơ quan, giữa các cơ quan với nhau, qui định rõ thời hạn hoàn thành đối với từng phần việc cụ thể đã khắc phục được việc đùn đẩy, né tránh, gây phiền hà cho nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp. - Cơ chế một cửa, một cửa liên thông trực tiếp, gián tiếp tác động tích cực đến nhận thức, trách nhiệm, tác phong làm việc và hiệu quả công vụ đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước. - Cơ chế một cửa, một cửa liên thông thực sự có tác động tích cực đối với xã hội, góp phần tích cực nâng cao hiệu quả của cải cách hành chính nhà nước nới chung, cải cách TTHC nói riêng. Từ kết quả khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: - Cần thiết sự thống nhất, quyết tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp uỷ và người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp; - Vấn đề nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, trước hết là người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; người đứng đầu phải đích thân, quyết 12
- liệt và tâm huyết trong chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính nói chung, cơ chế một cửa, một cửa liên thông nói riêng; - Phải có quy trình, bước đi phù hợp cụ thể trong việc thể chế hoá các quy định của nhà nước về cơ chế một cửa, một cửa liên thông, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai cũng như công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện tại cơ quan, đơn vị; - Tổ chức tham quan, nghiên cứu những mô hình tốt về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông để học hỏi, rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình điển hình về cơ chế một cửa, một cửa liên thông; - ố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực và khả năng giao tiếp, ứng xử tốt làm việc tại bộ phận một cửa và cán bộ, công chức trực tiếp thụ lý giải quyết hồ sơ công việc hành chính có liên quan tổ chức và công dân tại các phòng chuyên môn; đồng thời tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa; - Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, địa điểm tiếp dân tiện lợi, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa liên thông; - Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ, công chức và nhân dân hiểu rõ ý nghĩa và tác dụng, góp phần mang lại những hiệu quả thiết thực nhất trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Tiểu kết Chương 1 Trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước, cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông là một nội dung quan trọng, là một biện pháp nhằm chuyển dần từ nền hành chính cai trị sang nền hành chính phục vụ. Trong Chương 1, luận văn đã đề cập tới cơ sở khoa học về cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông với các nội dung cụ thể: khái niệm TTHC, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của TTHC, cải cách TTHC, nguyên tắc xây dựng và thực hiện TTHC, khái niệm cơ chế một cửa, một cửa liên thông, vai trò của cơ chế một cửa liên thông trong CCHC, quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa liên thông, trách nhiệm của cơ quan chính quyền địa phương trong triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông cũng như việc đảm bảo cơ sở vật chất cho việc thực hiện cơ chế, trách nhiệm của các cơ quan chính quyền địa phương trong việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa liên thông và một số kinh nghiệm, rút ra bài học kinh nghiệm tại một số địa phương. Như vậy, cải cách TTHC là một nội dung quan trọng của CCHC nhà nước, bao gồm quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện TTHC nhà 13
- nước nhằm đáp ứng yêu cầu nền hành chính phục vụ, hiệu lực và hiệu quả. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản nhằm định hướng và tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động theo cơ chế một cửa liên thông. Trên cơ sở văn bản, cơ chế một cửa liên thông đã được thực hiện thí điểm ở một số địa phương sau đó được tổ chức thực hiện ở tất cả các cơ quan hành chính nhà nước và bước đầu đã phát huy được tác dụng. Cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông đã tạo ra bước chuyển biến trong tư duy, hành động của cán bộ, công chức, tiết kiệm thời gian, tài chính cho công dân, tạo niềm tin của công dân đối với Đảng và Nhà nước, hướng tới một nền hành chính văn minh, hiện đại, hiệu lực và hiệu quả. 14
- Chương 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cải cách hành chính tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa Hoằng Hóa mang trong mình đầy đủ những đặc điểm địa lý của đất nước Việt Nam, có núi, rừng, sông, lạch, biển hội tụ, lại nằm trên trục đường thiên lý xưa, nay là quốc lộ 1A và có tuyến đường sắt ắc - Nam đi qua. Là huyện ven biển nên Hoằng Hoá được ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu đại dương nhiệt đới, nhìn chung bốn mùa cây cỏ tốt tươi, môi trường lành mạnh, thoáng mát. ên cạnh những thuận lợi, điều kiện tự nhiên của Hoằng Hoá cũng đem đến những khó khăn trong quá trình chinh phục và cải tạo thiên nhiên, phòng chống thiên tai, bão, lũ. Đó là những yếu tố góp phần rèn luyện nên tính cách, bản lĩnh, truyền thống của con người Hoằng Hoá. Với tất cả những đặc điểm như vậy, Hoằng Hoá có một vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong công tác đảm bảo quốc phòng - an ninh, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh Thanh Hoá. Trong công cuộc đổi mới, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Hoằng Hóa tiếp tục phát huy truyền thống anh hùng, nỗ lực phấn đấu vươn lên, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp và ngành nghề. 2.1.2. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa Chức năng của U ND huyện: - UBND huyện do Hội đồng nhân dân huyện bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân huyện, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. - U ND cấp huyện nói chung cũng như U ND huyện Hoằng Hóa nói riêng chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. - U ND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở. 15
- Nhiệm vụ của U ND huyện: - Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của ủy ban nhân dân cấp trên; Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của ủy ban nhân dân cấp. 2.1.3. Khái quát về triển khai cải cách hành chính tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa Với những điều kiện thuận lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội cùng với chức năng và nhiệm vụ được quy định, thì UBND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã từng bước thực hiện CCHC tại huyện như sau: 1. Cải cách thể chế: 2. Cải cách thủ tục hành chính: - Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ, các bộ, ngành, U ND tỉnh: - Kiểm soát thủ tục hành chính: - Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông: 3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 5. Cải cách tài chính công: 6. Về hiện đại hóa nền hành chính: 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa 2.2.1. Về công tác chỉ đạo của UBND tỉnh Thanh Hóa trong triển khai cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND huyện Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 93/200 /QĐ-TTg và sau đó được thay thế bằng Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Theo đó, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1525/QĐ- U ND ngày 23/5/2012 của U ND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015; Công văn số 8 /SNV-CCHC ngày 09/2/2012 của Sở Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 2888/QĐ-UBND ngày 04/8/2015, cùng với Công văn số 966/SNV-CCHC ngày 08/9/2015 của Sở Nội vụ về việc triển khai thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 2.2.2. Về công tác tổ chức thực hiện tại UBND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa 1. Về ban hành văn bản triển khai: Thực hiện nội dung chỉ đạo tại các văn bản của U ND tỉnh Thanh Hóa, U ND huyện Hoằng Hóa đã ban hành Công văn số 1355/U ND-NV ngày 22/9/2015 về triển khai thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng 16
- Chính phủ; tổ chức triển khai quán triệt, thực hiện nghiêm túc Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg đến tất cả các phòng, ngành, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Ngày 15/12/2015, UBND huyện ban hành Kế hoạch số 1 89/KH-U ND về thực hiện CCHC nhà nước năm 2016. Trên cơ sở Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, UBND huyện đã ban hành Quyết định số 3212/2016/QĐ-U ND ngày 05/5/2016 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND huyện Hoằng Hoá. 2. Về các nội dung thực hiện: - Số lượng các cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông: U ND huyện đã thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính qua ộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại ộ phận một cửa điện tử U ND huyện . Số đơn vị xã, thị trấn có ộ phận tiếp nhận và trả kết quả là 43/43 đơn vị. - Số thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông: + Đối với cấp huyện: Số thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định là 269 TTHC , hiện nay đang thực hiện là 269 TTHC , đạt tỷ lệ là 100%. + Đối với cấp xã, thị trấn: Số thủ tục hành chính theo quy định và hiện nay đang thực hiện của các đơn vị số liệu cụ thể trong phụ lục kèm theo . - Chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông: Thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ; U ND huyện tập trung chỉ đạo rà soát, đưa 100% thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; niêm yết công khai, minh bạch các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch U ND tỉnh công bố, quy trình, thời gian giải quyết, phí và lệ phí theo quy định; quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, bố trí, phân công công chức có trình độ, năng lực, uy tín tại ộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện, xã, thị trấn. Kết quả thực hiện từ 01/6/2015 đến 31/5/2016. 2.3. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa 2.3.1. Kết quả chung giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông Việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại UBNDhuyện Hoằng Hóa được thể hiện qua một số lĩnh vực chủ yếu như sau: 17
- Lĩnh vực tư pháp: Bảng 2.1. Kết quả giải quyết hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Lĩnh vực Tư pháp Kết quả giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Năm Tổng số hồ sơ số hồ sơ hồ sơ quá hồ sơ đã được giải được giải hạn giải nhận quyết quyết quyết đúng hạn đúng hạn 1 2012 112 112 0 100 2 2013 155 155 0 100 3 2014 274 274 0 100 4 2015 306 306 0 100 5 T5/2016 443 443 0 100 Lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Bảng 2.2. Kết quả giải quyết hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường Kết quả giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Năm Tổng số hồ sơ số hồ sơ hồ sơ quá hồ sơ đã được giải được giải hạn giải nhận quyết quyết quyết đúng hạn đúng hạn 1 2012 3966 3544 422 89,3 2 2013 5122 5055 67 98,7 3 2014 6447 6228 219 96,6 4 2015 6993 6830 163 97,7 5 T5/2016 7338 6988 350 95,2 18
- Lĩnh vực xây dựng: Bảng 2.3. Kết quả giải quyết hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Lĩnh vực Xây dựng Kết quả giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Năm Tổng số hồ sơ số hồ sơ hồ sơ quá hồ sơ đã được giải được giải hạn giải nhận quyết quyết quyết đúng hạn đúng hạn 1 2012 22 22 0 100 2 2013 33 31 2 94 3 2014 40 40 0 100 4 2015 38 38 0 100 5 T5/2016 43 42 1 97,7 Lĩnh vực Văn hoá, Thông tin, Thể thao và Du lịch: Lĩnh vực Tài chính, Kế hoạch, Đầu tư: Bảng 2.4. Kết quả giải quyết hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Lĩnh vực Tài chính, Kế hoạch, Đầu tư Kết quả giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Năm Tổng số hồ sơ số hồ sơ hồ sơ quá hồ sơ đã được giải được giải hạn giải nhận quyết quyết quyết đúng hạn đúng hạn 1 2012 268 265 3 98,9 2 2013 293 289 4 98,6 3 2014 423 412 11 97,4 4 2015 554 551 3 99,4 5 T5/2016 577 570 7 98,8 19
- Lĩnh vực Lao động thương binh xã hội: Bảng 2.5. Kết quả giải quyết hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Lĩnh vực Lao động thương binh xã hội Kết quả giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Năm Tổng số hồ sơ số hồ sơ hồ sơ quá hồ sơ đã được giải được giải hạn giải nhận quyết quyết quyết đúng hạn đúng hạn 1 2012 1621 1616 5 99,7 2 2013 1556 1556 0 100 3 2014 1889 1886 3 99,8 4 2015 2126 2126 0 100 5 T5/2016 2130 2130 0 100 2.3.2. Các loại thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa Sau khi UBND tỉnh công bố TTHC: Số lượng TTHC đã đưa vào thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện là 269 TTHC, số TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định là 269 TTHC, đạt tỷ lệ 100%. 2.3.3. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa Trong quá trình giải quyết các TTHC theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”, ộ phận tiếp nhận và trả kết quả được coi là cầu nối giữa người dân, tổ chức với các phòng ban chuyên môn để giải quyết các TTHC, bộ phận này đóng vai trò hết sức quan trọng. ộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính trực thuộc Văn phòng UBND huyện đó do một Phó Chánh Văn phòng phụ trách (Trưởng bộ phận . ộ phận này gồm 10 công chức đảm nhiệm trách nhiệm chuyên trách. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, theo Quy chế ban hành kèm theo quyết định số 09/2015/QĐ-TTg và Nghị định số 61/2018/NĐ-CP về việc thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” đã quy định rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc tại ộ phận nhận và trả kết quả khi xem xét hồ sơ cảu cá nhân, tổ chức. 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Đánh giá chung về kết quả đạt được trong việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn huyện Hoằng Hóa đã có những chuyển biến tích cực, giúp cho tổ chức, công dân đến giải quyết các TTHC nhanh gọn và hiệu quả; sự hài lòng của tổ chức, công dân đối với 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn