Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum
lượt xem 5
download
Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một của liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THƢƠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK TÔ, TỈNH KON TUM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK - NĂM 2020 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Thanh Hà Phản biện 1:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận văn Trong những năm vừa qua, cải cách hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng luôn là một trong những nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Cải cách hành chính ở Việt Nam được triển khai trên nhiều nội dung: Cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Quá trình cải cách TTHC thời gian qua đã đem lại hiệu quả to lớn trong hoạt động quản lý nhà nước, góp phần xây dựng nền hành chính phục vụ, hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Hội nghị tổng kết năm 2018 và triển khai nhiệm vụ năm 2019 của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã thẳng thắn chỉ ra một số tồn tại, bất cập trong cải cách TTHC: “Một bộ phận cán bộ thái độ phục vụ, nhất là cán bộ tiếp xúc với dân, còn bất cập, chưa tận tụy và thuyết phục. Tình trạng công dân, doanh nghiệp hỏi, cơ quan Nhà nước không trả lời, im lặng vẫn còn. TTHC một số lĩnh vực rườm rà, còn tình trạng cắt giấy phép mẹ nhưng lại đẻ ra giấy phép con, TTHC còn nhiều, đi liền với đó là chi phí không chính thức”. Cùng với công cuộc cải cách TTHC trong cả nước, Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum đã và đang tiến hành triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân. Quá trình triển khai thực hiện bước đầu đã mang lại những kết quả nhất định, tạo ra những chuyển biến tích cực trong quá trình giải quyết các công việc. Tuy nhiên, theo đánh giá chung, vần còn tồn tại những hạn chế, bất cập: Công việc có liên quan đến các cấp, các ngành thì tổ chức, cá nhân phải đến từng cấp, từng cơ quan để được hướng dẫn và giải quyết; do đó gây nhiều trở ngại, phiền hà, thời gian giải quyết kéo dài cho tổ chức, cá nhân. Cơ sở vật chất của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sơ sài, trang thiết bị lạc hậu chưa đáp ứng yêu cầu cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cũng như công cuộc cải cách hành chính. Mô hình hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa rõ ràng, cán bộ làm việc kiêm nhiệm (chủ yếu công chức của các phòng, ban chuyên môn đến làm việc theo lịch phân công); mối quan hệ giữa bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các phòng, ban chuyên môn trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân theo cơ chế một cửa còn lỏng lẻo, thiếu sự ràng buộc với kết quả giải quyết. Việc kiểm tra, giám sát các quá trình giải quyết các công việc của các cơ quan nhà nước và phòng chuyên môn, cán bộ, công chức thực hiện theo cơ chế một cửa chưa thường xuyên; tình trạng chưa khép kín trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả chưa được khắc phục, là kẽ hở cho những tiêu cực có thể xảy ra. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Đắk Tô, khóa XVI (2015 – 2020) nhận định: Tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu của một bộ phận cán bộ, công chức từng bước được chấn chỉnh. Công tác cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính còn một số nội dung chưa đạt yêu cầu. Xuất phát từ những lý do nêu trên, bản thân nhận thấy cần đánh giá một cách đầy đủ, có hệ thống thực trạng thực hiện thủ tục hành chính tại cơ chế một của, một của liên thông, từ đó có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế này, đây chính là lý do tôi chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum” làm luận văn thạc sỹ là có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. 3
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cải cách TTHC và cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một của liên thông là một trong những nội dung quan trọng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Do vậy, đây là chủ đề nhiều nhà khoa học, quản lý quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu đã cung cấp những kiến thức lý luận về cải cách TTHC và cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông mà tác giả cần tiếp thu, vận dụng trong quá trình nghiên cứu. Bên cạnh đó, thông qua việc đánh giá thực tiễn vấn đề và đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề trong các công trình nghiên cứu, đã gợi mở cho tác giả nhìn nhận vấn đề mà luận văn đề cập một cách toàn diện, khoa học hơn, đặc biệt, giúp tác giả luận giải nhằm đưa ra các giải pháp cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đáp ứng yêu cầu phát triển. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một của, một của liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và pháp lý về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. - Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một của liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum. 4. Đối tƣợng và phạm vi của luận văn 4.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum. 4.2. Phạm vi - Về không gian: Nghiên cứu cải cách các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum. - Về thời gian: từ năm 2016 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4
- - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách hành chính và thủ tục hành chính. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng ở mức độ khác nhau các phương pháp nghiên cứu, cụ thể như sau: + Phương pháp phân tích, tổng hợp + Phương pháp khảo sát thực tế 6. Đóng góp mới của luận văn 6.1. Về lý luận - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về cải cách TTHC theo ơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. - Hệ thống hóa quan điểm của Đảng và cơ sở pháp lý của nhà nước về cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một của liên thông. - Tạo cơ sở để cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương tham khảo trong chỉ đạo, điều hành, xây dựng và hoạch định chính sách liên quan để thực hiện chất lượng thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một của liên thông tại UBND huyện. 6.2. Về thực tiễn - Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả UBND huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum trên các mặt kết quả đạt được, hạn chế yếu kém và nguyên nhân. - Nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể là: Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một, cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum 5
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG 1.1. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam 1.1.1. Thủ tục hành chính 1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. 1.1.1.2. Đặc điểm thủ tục hành chính - Thứ nhất, TTHC được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục - là cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình. - Thứ hai, TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. - Thứ ba, TTHC rất đa dạng và phức tạp. - Thứ tư, TTHC có tính năng động hơn so với các quy phạm nội dung của luật hành chính. 1.1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính THHC đảm bảo cho các quy phạm vật chất luật hành chính và của một số ngành luật khác được thực hiện trong thực tiễn. TTHC khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý. Các quy phạm TTHC cũng là một bộ phận của pháp luật về hành chính, nên việc xây dựng và thực hiện tốt các TTHC sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình xây dựng và triển khai pháp luật. Nhìn một cách tổng quát, TTHC có ý nghĩa như một chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan Nhà nước với cá nhân, với các tổ chức khác. 1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính 1.1.2.1. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính TTHC liên quan hằng ngày đến công việc nội bộ của một cơ quan, cấp chính quyền, cũng như đến các tổ chức và cá nhân trong mối quan hệ với Nhà nước. Cải cách TTHC nhằm xây dựng môi trường pháp lý để các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư yên tâm làm ăn, phát triển. Hơn thế, nó còn xuất phát từ việc sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hiện đại; góp phần bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ, làm trong sạch bộ máy nhà nước. Tiếp tục cải cách TTHC nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc. 6
- 1.1.2.2. Khái niệm, mục tiêu cải cách thủ tục hành chính Cải cách TTHC là những thay đổi có chủ định nhằm hoàn thiện các trình tự, cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với cá nhân, tổ chức và công dân để nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của nền hành chính công phục vụ nhân dân. Với cách tiếp cận đó, cải cách TTHC hướng đến các mục tiêu sau: Một là, phát hiện và xoá bỏ những TTHC thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc. Hai là, xây dựng và ban hành các TTHC giải quyết công việc đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật và phù hợp với thực tiễn. Ba là, Tổ chức thực hiện TTHC đảm bảo đúng quy định; nâng cao mức độ hài lòng của người dân. 1.1.2.3. Các yếu tố tác động trực tiếp đến cải cách thủ tục hành chính - Hệ thống văn bản pháp luật về TTHC và các cơ chế chính sách liên quan: - Nguồn nhân lực - Cơ sở vật chất - Việc công khai, minh bạch TTHC - Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến 1.1.2.4. Nội dung cải cách thủ tục hành chính - Về rà soát, đánh giá TTHC - Về tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân - Về công bố, công khai TTHC - Về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông 1.2. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính 1.2.1. Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính 1.2.1.1. Khái niệm cơ chế một cửa Cơ chế một cửa trong giải quyết TTHC là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận Một cửa. 1.2.1.2. Đặc điểm cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành hành chính Một là, là cơ chế giải quyết công việc theo TTHC tại một đầu mối duy nhất, tập trung trong bộ phận TN&TKQ. Hai là, là cơ chế đảm bảo sự giám sát, kiểm soát chặt chẽ trong việc quản lý và giám sát tiến độ, chất lượng giải quyết các TTHC. 7
- Ba là, là cơ chế thể hiện rõ ràng tính chuẩn mực, tiết kiệm trong giải quyết TTHC. 1.2.2. Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính 1.2.2.1. Khái niệm cơ chế một cửa liên thông Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. 1.2.2.2. Đặc điểm cơ chế một cửa liên thông Một là, cơ chế “một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc có sự tham gia của một số cơ quan hành chính với nhau. Hai là, phạm vi các công việc được giải quyết theo TTHC tại cơ chế “một cửa liên thông” tại cấp huyện. Ba là, chủ thể thực hiện quy trình TTHC trong cơ chế “một cửa liên thông” tại địa phương bao gồm: Tại cấp tỉnh là Trung tâm Phục vụ hành chính công. Tại cấp huyện là Bộ phận TN&TKQ. Tại cấp xã là Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND cấp xã. Bốn là, cá nhân, tổ chức chỉ đến cơ quan đầu mối đại diện là Bộ phận Một cửa, gọi chung của Bộ phận TN&TKQ để giải quyết TTHC. Năm là, công dân, tổ chức chỉ làm việc với một công chức tại Bộ phận TN&TKQ của UBND. 1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi, quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân cấp huyện 1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận Một cửa 1.3.1.1. Nhiệm vụ của Bộ phận Một cửa - Công khai đầy đủ, kịp thời danh mục TTHC được thực hiện tại Bộ phận Một cửa; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bằng phương tiện điện tử. - Hướng dẫn thực hiện TTHC; tiếp nhận hồ sơ TTHC; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết TTHC; trả kết quả giải quyết TTHC; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định. - Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân. - Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức. - Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền. 8
- - Bố trí trang thiết bị tại Bộ phận Một cửa theo quy định và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật 1.3.1.2. Quyền hạn của Bộ phận Một cửa - Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC. - Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết TTHC; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc Bộ phận Một cửa xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết. - Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức công tác tại Bộ phận Một cửa. - Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. - Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và Phần mềm ứng dụng của các Hệ thống thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này. - Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật. 1.3.2. Phạm vi tiếp nhận và quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa cấp huyện 1.3.2.1. Phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính Bộ phận TN&TKQ cấp huyện thực hiện tiếp nhận hồ sơ tất cả TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của UBND cấp huyện. 1.3.2.2. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một Một cửa Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ TTHC Bước 2: Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết Bước 3: Giải quyết TTHC Bước 4: Trả hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC 1.3.3. Tiêu chí đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông Thực hiện Nghị định 63/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính; Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 1963/BNV-CCHC ngày 08/5/2015 của Bộ Nội vụ về triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định 09/2015/QĐ-TTg và mới đây là 9
- trên cơ sở Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cũng như các quy định có liên quan cũng như căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan thì tiêu chí đánh giá việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông: 1.3.3.1. Về công khai, niêm yết hồ sơ và phối hợp trong giải quyết, tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính Việc công khai, niên yết hồ sơ, thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính là yêu cầu bắt buộc theo quy định. Các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương phải thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết. Việc công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu công khái; và đa dạng cách thức công khai thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính phải nhấn mạnh đến sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức. 1.3.3.2. Về đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp khi đến thực hiện TTHC tại bộ phận TN&TKQ. Các yếu tố đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức bao gồm 5 yếu tố cơ bản của quá trình cung ứng dịnh vụ hành chính công: Tiếp cận dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước; thủ tục hành chính; công chức giải quyết công việc; kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công và tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị; với 22 tiêu chí, áp dụng đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức trong trường hợp giao dịch trực tiếp tại cơ quan hành chính/Bộ phận TN&TKQ. 1.3.3.3. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và xử lý hồ sơ TTHC. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và xử lý hồ sơ TTHC không chỉ quan tâm đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật (máy tính, máy in, camera..) tại bộ phận một cửa, đồng thời cần đầu tư nâng cấp hệ thống phần mềm ứng dụng phục vụ công tác cải cách thủ tục hành chính như: Phần mềm một cửa điện tử, phần mềm esam, hệ thống thư điện tử công vụ... qua đó, tạo sự thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp, có thể ngồi tại nhà, tại nơi làm việc để giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan hành chính. Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương này, tác giả luận văn đã tập trung phân tích, làm rõ thêm một số vấn đề lý luận chung nhất về TTHC, cải cách TTHC, đây là cơ sở quan trọng để làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp lý về cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt, tập trung phân tích rõ quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân cấp huyện. 10
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK TÔ, TỈNH KON TUM 2.1. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội – yếu tố ảnh hƣởng đến cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô Đắk Tô là một huyện miền núi nằm ở Bắc tỉnh Kon Tum, cách trung tâm thành phố Kon Tum 42 km theo đường Hồ Chí Minh. Tổng diện tích tự nhiên là 50.640,67 ha; dân số toàn huyện tính đến ngày 31/12/2015 là 10.434 hộ, với 43.020 khẩu, trong đó dân tộc thiểu số 5.216 hộ, với 23.558 khẩu, chiếm 54,76% tổng dân số. Địa hình huyện Đăk Tô chủ yếu là đồi, núi. Phía Bắc giáp huyện Tu Mơ Rông, phía Nam và phía Đông giáp huyện Đăk Hà, phía Tây giáp huyện Ngọc Hồi và huyện Sa Thầy. Có các trục giao thông quan trọng như Quốc lộ 40B, đường Hồ Chí Minh và các tuyến đường tỉnh lộ, đường liên xã, liên thôn. Huyện Đắk Tô hiện có 08 xã và 01 thị trấn, trong đó có 05 xã thuộc khu vực III; 01 xã thuộc khu vực II; 02 xã và thị trấn thuộc khu vực I; trên địa bàn huyện có 05 xã và 8 thôn thuộc diện đặc biệt khó khăn đang được đầu tư hỗ trợ từ Chương trình 135 giai đoạn III. 2.1.1. Tình hình kinh tế Kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào các sản phẩm nông nghiệp. Các sản phẩm chủ lực của huyện chủ yếu là cây cao su, cây cà phê và cây sắn. Các ngành kinh doanh, dịch vụ của huyện cũng kém phát triển. Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2015-2020, đến nay tháng 10 năm 2019, toàn huyện có 10/24 chỉ tiêu đạt và vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ huyện đề ra, 13 chỉ tiêu đạt trên 80%. Đến nay, huyện Đắk Tô có 03 xã được công nhận xã đạt chuẩn NTM (Diên Bình, Tân Cảnh, Kon Đào) đạt 75% so với mục tiêu thực hiện đến năm 2020. 2.1.2. Tình hình văn hóa, xã hội Đến nay toàn huyện có có 57/67 thôn, khối phố được công nhận văn hóa, đạt tỷ lệ 85,1%. Có 94 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đăng ký xây dựng danh hiệu “Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”; Số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được công nhận văn hóa là 37 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đạt tỷ lệ 39,3%. Năm 2018 trên địa bàn huyện, theo đó tổng số hộ nghèo chung toàn huyện là 1.394 hộ, chiếm tỷ lệ 12% so với tổng số hộ dân toàn huyện (giảm 2,14% so với cuối năm 2017). 2.2. Thực trạng thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô 2.2.1. Thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành 2.2.1.1. Hình thành và phát triển Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Thực hiện sự hướng dẫn của Chính phủ và các cơ quan ban ngành, UBND huyện Đắk Tô đã xây dựng Đề án số 21/ĐA-UBND, ngày 28/9/2007 về việc thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, 11
- cơ chế một cửa liên thông tại UBND Huyện Đắk Tô. UBND huyện đã bố trí phòng làm việc riêng và mua sắm trang thiết bị dành cho bộ phận một cửa; đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có lĩnh vực áp dụng cơ chế một cửa (Hộ tịch; Lao động, thương binh xã hội; Cấp giấy phép xây dựng; Cấp giấy phép kinh doanh cho hộ cá thể). Sau 02 năm hoạt động, do số lượng hồ sơ tiếp nhận ít, gây lãng phí về con người, cơ sở vật chất, do đó, năm 2009 UBND huyện Đắk Tô đã chỉ đạo chuyển việc tiếp nhận các TTHC về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Đến năm 2011, thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Kon Tum về công tác cải cách hành chính, UBND huyện Đắk Tô đã phê duyệt dự án đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại huyện Đắk Tô. Văn phòng HĐND-UBND huyện được giao chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án, đồng thời UBND huyện phê duyệt dự án đầu tư trụ sở làm việc của Bộ phận Một cửa huyện và trụ sở tiếp dân huyện. Theo đó, có 62 nội dung công việc và TTHC được tiếp nhận và giải quyết tại Bộ phận TN&TKQ của UBND huyện. 2.2.1.2. Tổ chức nhân sự và đầu tư trang thiết bị - Về nhân sự: UBND huyện bố trí 05 cán bộ, công chức chuyên trách tại Bộ phận TN&TKQ, với mức trợ cấp theo quy định là 280.000 đồng/1 người/1 tháng. - Về trang thiết bị: Bộ phận TN&TKQ được tổ chức theo mô hình một cửa điện tử hiện đại, được trang bị 08 máy tính; 02 máy in, 01 máy scan; 02 màn hình tivi hiển thị hình ảnh quay camera. Áp dụng các phần mềm hệ thống quản lý và điều hành văn bản, phần mềm dịch vụ công trực tuyến, phần mềm quản lý Tư pháp - Hộ tịch, phần mềm tiếp nhận và giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông điện tử dùng chung...hệ thống kết nối mạng Internet, 100% máy tính được kết nối mạng nội bộ. Bên cạnh đó, Bộ phận TN&TKQ còn được bố trí màn hình tra cứu thông tin, máy điều hòa nhiệt độ, hệ thống lấy phiếu tự động, nhiều hàng ghế ngồi chờ, bàn để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch, các tủ đựng hồ sơ, tài liệu…01 bảng công khai các TTHC và các tiện nghi như quạt, đèn điện chiếu sáng... 2.2.2. Thực trạng thực hiện các tiêu chí đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông 2.2.2.1. Việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả Hiện nay, tại trụ sở UBND cấp huyện đã bố trí phòng làm việc với những trang thiết bị cần thiết cho bộ phận TN&TKQ, đồng thời phân công, bố trí công chức có đủ trình độ chuyên môn làm việc trực tiếp tại bộ phận TN&TKQ, chỉ đạo thường xuyên rà soát các quy định về TTHC thuộc lĩnh vực chuyên môn. Một số lĩnh vực, công việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của UBND huyện Đắk Tô: Lĩnh vực quản lý đất đai; Lĩnh vực xây dựng; Lĩnh vực Tư pháp, hộ tịch; 12
- Lĩnh vực đăng ký kinh doanh; Lĩnh vực bảo trợ xã hội… Đến hiện tại, bộ phận TN&TKQ tại UBND huyện Đắk Tô đã áp dụng việc tiếp nhận, theo dõi và giải quyết TTHC nhằm rút ngắn thời gian giải quyết, hạn chế hẹn gây phiền hà cho các tổ chức và công dân đến liên hệ công tác. Kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên một số lĩnh vực: Năm 2015 2016 2017 2018-2019 Lĩnh vực Tổng số TTHC UBND huyện tiếp nhận và trả kết 487 hồ sơ 430 hồ sơ 458 hồ sơ 1497 hồ sơ quả Lĩnh vực bảo trợ xã hội (hồ sơ) 84 1 3 0 Lĩnh vực đăng ký kinh doanh (hồ sơ) 144 180 125 113 Lĩnh vực đất đai, môi trường (hồ sơ) 44 24 55 424 Lĩnh vực đâu tư xây dựng cơ bản (hồ sơ)1 217 190 186 136 Lĩnh vực hạ tầng, kỹ thuật (hồ sơ) 0 0 1 5 Lĩnh vực quy hoạch (hồ sơ) 4 1 5 0 Lĩnh vực thương mại (hồ sơ) 0 1 3 0 Lĩnh vực tư pháp (hồ sơ) 0 0 50 0 Lĩnh vực đấu thầu (hồ sơ) 0 0 0 75 1 Do lĩnh vực đất đai năm 2015, 2016, 2017 thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông nên Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả không nhận hồ sơ của các tổ chức, cá nhân, chỉ nhận các hồ sơ không thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông. 13
- Lĩnh vực An toàn thực phẩm (hồ sơ) 0 0 0 47 Lĩnh vực lưu thông hàng hóa (hồ sơ) 0 0 0 4 Lĩnh vực khí dầu mỏ hóa lỏng (hồ sơ) 0 0 0 4 Lĩnh vực Hộ tịch (hồ sơ) 0 0 0 92 Lĩnh vực chứng thực (hồ sơ) 0 0 0 597 Có thể thấy UBND huyện Đắk Tô đã đạt được những kết quả bước đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, số thủ tục được giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ngày 2.2.2.2. Việc công khai, niêm yết hồ sơ và phối hợp trong giải quyết, tiếp nhận và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức UBND huyện thường xuyên chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến việc tuân thủ các quy định về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết, đồng thời chỉ đạo Đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính hàng năm của UBND huyện tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định TTHC tại các cơ quan chuyên môn và UBND huyện các xã, thị trấn để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý theo thẩm quyền. Đánh giá chung, trong những năm qua việc tổ chức niêm yết công khai thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Đắk Tô nhìn chung được thực hiện kịp thời, đúng theo quy định của Nghị định 63/NĐ-CP. Các Quyết định công bố thủ tục hành chính được đăng tải kịp thời trên Cổng thông tin điện tử của huyện[2]. Ngoài ra, để việc giải quyết các TTHC thuộc thẩm quyền được tuân thủ theo đúng quy định của TTHC, UBND huyện đã chỉ đạo xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 (hiện nay đang triển khai kế hoạch chuyển đổi lên Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và xây dựng mới Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 cho 100% các xã, thị trấn dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2019), trong đó các quy trình nghiệp vụ được xây dựng cụ thể, có phân công các bước thực hiện công việc rành mạch và thống nhất, có thời gian thực hiện và sản phẩm thực hiện tại các bước, đồng thời tuân thủ theo đúng quy định của TTHC về trình tự thực hiện, cách thức thực hiện, thành phần số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết, yêu cầu điều kiện... Đặc biệt, UBND huyện đã xây dựng Quy chế phối hợp giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận TN&TKQ, trong đó quy định cụ thể, chi tiết về nguyên tắc phối hợp, trách 2 (www.huyendakto.kontum.gov.vn). 14
- nhiệm của bộ phận TN&TKQ, trách nhiệm của phòng, ban và các cơ quan ngành dọc trong quá trình phối hợp giải quyết TTHC. Trên cơ sở đó, trong quá trình giao dịch thực hiện TTHC, các công chức luôn hướng dẫn tận tình, rõ ràng, minh bạch, đảm bảo cá nhân, tổ chức chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần, đồng thời, giữa bộ phận TN&TKQ và các phòng ban chuyên môn của UBND huyện đã có sự phối hợp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho công dân và tổ chức, đảm bảo đúng quy định, quy chế làm việc, không có hành vi hạch sách, nhũng nhiễu. Qua đó, nâng cao trách nhiệm đối với cán bộ, công chức trong quá trình xử lý công việc, tạo thói quen tuân thủ các quy định của TTHC. 2.2.2.3. Việc đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp khi đến thực hiện TTHC tại bộ phận TN&TKQ Năm 2015, UBND tỉnh Kon Tum có chỉ đạo thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và các dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp. Sau đó, Sở Nội Vụ có chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan đã tiến hành tổ chức khảo sát, đánh giá chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn để đánh giá chất lượng giải quyết TTHC, trong đó, trên địa bàn huyện Đắk Tô đã lấy 60 phiếu khảo sát người dân và doanh nghiệp trên địa bàn với 3 xã (Xã Diên Bình, thị trấn Đắk Tô và xã Ngọc Tụ). Theo báo cáo của sở, kết quả khảo sát cho thấy được một phần chất lượng cung ứng dịch vụ công của bộ phận TN&TKQ của UBND cấp huyện Đắk Tô với người dân, tổ chức trên địa bàn. Việc đánh giá của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của UBND huyện giai đoạn 2015 - 2017 là khá cao (trên 80%) cho thấy chất lượng giải quyết TTHC nói riêng và kết quả của công tác CCHC nói chung ngày càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của người dân, tổ chức. Từ năm 2015 điến cuối năm 2018, Bộ phận TN&TKQ đã nhận được 976 lượt ý kiến đánh giá của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp chủ yếu thông qua phiếu đánh giá được đặt tại bộ phận TN&TKQ. Kết quả nhận được đa số đều đánh giá hài lòng về chất lượng dịch vụ, hài lòng về thái độ phục vụ (902 lượt), số còn lại không hài lòng với nghiệp vụ của công chức (45 lượt), vẫn còn (21 lượt) không hài lòng vì phải đi lại nhiều lần và không hài lòng về thời gian giao dịch (8 lượt). Như vậy, hoạt động của bộ phận TN&TKQ ngày càng phát huy hiệu quả, xây dựng được lòng tin và sự ủng hộ mạnh mẽ từ các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, góp phần làm thay đổi mối quan hệ giữa chính quyền và người dân, giảm bớt phiền hà, nhũng nhiễu và tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong giải quyết TTHC. Từ năm 2017-2020, UBND tỉnh Kon Tum không có kế hoạch và hướng dẫn tiến hành đo chỉ số hài lòng cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn, do đó, trên địa bàn huyện cũng chưa có kết quả đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với chất lượng cung ứng dịch vụ công tại Bộ phận TN&TKQ từ đó đến nay. 15
- 2.2.2.4. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và xử lý hồ sơ TTHC Bắt đầu từ năm 2016, UBND huyện đã triển khai phần mềm Một cửa điện tử eGate, để thực hiện việc công khai tiến độ giải quyết hồ sơ TTHC trên trang Thông tin điện tử huyện và Cổng dịch vụ công của huyện, tuy nhiên, sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, UBND huyện đã chỉ đạo dừng triển khai phần mềm Một cửa điện tử eGate và Cổng dịch vụ công của huyện, nên việc công khai tiến độ giải quyết hồ sơ TTHC trên Trang Thông tin điện tử huyện đến nay không còn thực hiện [25]. Như vậy, trong giai đoạn 2015 – 2019, việc tiếp nhận, thụ lý, giải quyết hồ sơ, TTHC của tổ chức, cá nhân tăng về số lượng, giảm về thời gian giải quyết so với trước đây, đã góp phần giảm bớt tình trạng phiền hà, đi lại nhiều nơi, nhiều lần của người dân; hạn chế các biểu hiện tiêu cực trong một bộ phận cán bộ, công chức, do đó đã tạo được sự đồng tình, ủng hộ của dư luận quần chúng tại địa phương. Qua thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ý thức trách nhiệm thực hiện công việc được giao của cán bộ, công chức từng bước được nâng lên; thái độ phục vụ nhân dân có chuyển biến rõ nét; mối quan hệ phối hợp trong giải quyết hồ sơ hành chính cho tổ chức, công dân giữa các cơ quan, đơn vị có tiến bộ; hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính được cải thiện. Kết quả đạt được đã mang lại những tác động tích cực, thúc đẩy thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của huyện, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, tăng thu cho ngân sách địa phương và bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội của huyện luôn ổn định. 2.3. Đánh giá hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô 2.3.1. Về kết quả đạt được trong hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô Đối với cơ quan quản lý nhà nước Là giải pháp hữu hiệu để cải cách TTHC liên quan đến người dân và các tổ chức, xây dựng cơ quan hành chính ở địa phương trong sạch, hiệu lực, hiệu quả, đem lại nhiều thuận lợi cho nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện. Luôn nhận được sự quan tâm của cấp ủy Đảng và chính quyền. Phát huy được hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền huyện. Năng lực, trình độ chuyên môn trong tiếp nhận và xử lý hồ sơ và trách nhiệm của công chức được nâng cao. Công tác tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành cơ bản đi vào nề nếp, tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn ngày càng cao. Thực hiện tốt việc cập nhật, công khai hóa các TTHC và minh bạch hóa hoạt động giải quyết các TTHC. 16
- Giúp cho các cán bộ, công chức nhận thức rõ hơn về vai trò, trách nhiệm của mình đối với công việc. Cơ chế phối hợp giải quyết TTHC được quan tâm, chú trọng. Đối với tổ chức và công dân Các quy trình thủ tục, các khoản phí, lệ phí rõ ràng, công khai được niêm yết đã giúp người dân có được một tâm trạng thoải mái, giải tỏa được những thắc mắc, giảm bớt tình trạng nhũng nhiễu của đội ngũ công chức. Tạo sự gần gũi hơn giữa cơ quan nhà nước với nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được tham gia giám sát các hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước. Việc quy định rút ngắn thời hạn giải quyết hồ sơ đã giúp cho người dân tránh được sự tốn kém về thời gian, chi phí. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong thực hiện TTHC đã giúp người dân thuận lợi trong việc thực hiện. 2.3.2. Hạn chế trong hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô - Việc rà soát TTHC đôi khi vẫn mang tính hình thức. - Bộ phận TN&TKQ mới chỉ thực hiện tiếp nhận và trả kết quả đối với 62 nội dung công việc và TTHC thuộc 9 lĩnh vực thường phát sinh TTHC, còn nhiều TTHC vẫn thực hiện tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp tại các cơ quan chuyên môn. - Công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ chưa được thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc tại Bộ phận TN&TKQ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. - Cơ chế phân công, phối hợp trong giải quyết TTHC chưa chặt chẽ và chưa đồng bộ. - Việc phân công công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ chưa đáp ứng không đồng đều. - Việc thanh tra, kiểm tra còn chưa được thực hiện thường xuyên, còn mang tính hình thức. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô - Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức và người đứng đầu ở một số đơn vị về công tác cải cách hành chính còn chưa đầy đủ, dẫn đến chưa quan tâm thực hiện đúng mức, hiệu quả đạt được thấp. Bên cạnh đó, chưa thay đổi sang tư duy phục vụ người dân và doanh nghiệp. - Công tác chỉ đạo, điều hành chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình; chưa kiểm tra, đôn đốc thường xuyên. 17
- - Đầu tư các nguồn lực về con người, cơ sở vật chất, kinh phí chưa hợp lý với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. - Trình độ đội ngũ công chức còn nhiều hạn chế; Chế độ tiền lương còn bất cập. Bên cạnh đó, đa số công chức tại Bộ phận TN&TKQ đều kiêm nhiệm, thay đổi thường xuyên, nên khả năng tham mưu, đề xuất khắc phục những hạn chế còn chậm và yếu. - Các quy định pháp luật về mô hình một cửa, một cửa liên thông thiếu sự thống nhất, thiếu tính ổn định. - Việc ban hành các TTHC liên quan đến người dân, tổ chức, còn tùy tiện, thiếu khoa học. - Việc đầu tư, mua sắm máy mọc, trang thiết bị chưa đồng bộ, làm cho hiệu quả việc ứng dụng chưa cao. Tiểu kết chƣơng 2 Cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã góp phần thay đổi nhận thức trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính các cấp, cơ chế phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đặc biệt, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn cấp huyện được tăng cường một bước căn bản, góp phần làm thay đổi cơ bản mối quan hệ giữa chính quyền và người dân, doanh nghiệp theo hướng phục vụ, tạo thuận lợi cho công dân và tổ chức khi đến giao dịch với cơ quan hành chính... Bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ nêu trên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện cũng còn tồn tại nhiều hạn chế. Vì vậy, đòi hỏi phải tiếp tục cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND trên cơ sở điều kiện cụ thể của địa phương để đáp ứng yêu cầu đổi mới. 18
- CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK TÔ, TỈNH KON TUM TRONG THỜI GIAN ĐẾN 3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông 3.1.1. Nhu cầu tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân nhân huyện Đắk Tô - Việc giải quyết TTHC nhanh chóng, thuận lợi, tinh gọn sẽ giúp cho người dân, doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả cao hơn trong hoạt động. - Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương thức, lề lối làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp. - Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công dân. - Cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại địa phương còn xuất phát từ quan điểm của Đảng, mục tiêu của chương trình cải cách hành chính của Nhà nước. 3.1.2. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông - Đảm bảo tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả chương trình cải cách TTHC thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. - Tiếp tục tăng cường công tác rà soát, đánh giá tác động của thủ tục hành chính. - Tập trung nâng cao các kỹ năng cho đội ngũ công chức, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho Bộ phận TN&TKQ của UBND huyện theo hướng hiện đại. - Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, nhũng nhiễu, cửa quyền trong bộ máy các cơ quan hành chính ở địa phương. 3.2. Các giải pháp cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Đắk Tô trong thời gian đến 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện 3.2.2. Tiếp tục tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Ủy ban nhân dân huyện theo hướng hiện đại 19
- 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại các phòng chuyên môn và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 3.2.4. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác công khai các thủ tục hành chính trong thực hiện có chế một cửa, một cửa liên thông 3.2.5. Thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, tuyên truyền các nội dung liên quan về giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông 3.2.6. Làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông 3.2.7. Tăng cường công tác lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền đối với việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông Tiểu kết chƣơng 3 Chương 3 luận văn đã phân tích và xác định những định hướng tiếp tục hoàn thiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện Đắk Tô, bên cạnh đó, xuất phát từ việc phân tích thực trạng, đánh giá các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, luận văn đã xây dựng các giải pháp để tiếp tục cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện. Xuất phát từ thực tiễn của địa phương, quá trình nghiên cứu tác giả đề xuất một số kiến nghị sau: Đối với Bộ, Ngành Trung ương Các bộ, ngành cần kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những TTHC không phù hợp khi có kiến nghị của chính quyền địa phương. Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành tiếp tục xây dựng và quy chuẩn các cơ sở dữ liệu điện tử chuyên ngành để thực hiện kết nối thống nhất. Các cơ quan cấp trên có thẩm quyền cần nghiên cứu chính sách đãi ngộ phù hợp đối với công chức tại Bộ phận TN&TKQ. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Chỉ đạo Sở Nội vụ tỉnh triển khai xây dựng Đề án thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại cấp huyện theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bộ phận TN&TKQ tại UBND huyện Đắk Tô. Kịp thời công bố công khai các TTHC mới ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung khi các văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành. Tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng; tổ chức trao đổi, học hỏi kinh nghiệm ở một số địa phương cho đội ngũ công chức đảm nhận công việc tại Bộ phận Một cửa. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn