intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

34
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài luận văn góp phần làm sáng rõ thêm cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ quản lý nói chung và chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên nói riêng; tập trung xác định những mặt ưu điểm, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân về chất lượng và thực trạng của chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Phú Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ KIM CƯƠNG CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ KIM SƠN Phản biện 1: ...................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Tỉnh Phú Yên có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có thành phố Tuy Hòa là đô thị loại 2, 01 thị xã (thị xã Sông Cầu) và 7 huyện (Phú Hòa, Đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Tuy An và Đồng Xuân). Thời gian qua, tỉnh Phú Yên đã cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ để phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và đạt được nhiều kết quả quan trọng và được thể hiện rõ nét trong Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 -2020. Tuy nhiên, chất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện cũng còn có những mặt hạn chế nhất định như: "một số cán bộ chủ chốt ở một số địa phương, đơn vị năng lực hạn chế nhưng thay thế chưa kịp thời, chưa có cơ chế, chính sách thực sự phù hợp để phát hiện, sử dụng người tài...công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt ở một số địa phương chưa chủ động; chưa gắn với quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng; chậm thay thế một số cán bộ năng lực hạn chế, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ...một bộ phận cán bộ lãnh đạo, nhất là người đứng đầu chưa nêu cao tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Nhận thức, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức chưa cao, chưa nổ lực, cố gắng trong thực hiện nhiệm vụ...", trong đó có chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện. Để đáp ứng với với yêu cầu, nhiệm vụ mới, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XVI của tỉnh Phú Yên và Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và những năm tiếp theo, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cán bộ chủ chốt nói chung, nhất là chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện ở tỉnh Phú Yên nói riêng là cần thiết. Với lý do trên, bản thân chọn đề tài về "Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên" để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản lý Công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chất lượng là một chủ đề không mới, vì đó là một trong những tiêu chí đòi hỏi phải có vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan nhằm đáp ứng những đòi hỏi nhất định. Nghiên cứu liên quan đến chất lượng cán bộ nói chung, chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện nói riêng là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý và sử dụng cán bộ. Nội dung nghiên cứu chất lượng người 1
  4. làm việc cho tổ chức và chất lượng cán bộ (theo nghĩa của Việt Nam) đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học trong nước và được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh, cấp độ khác nhau. Đề tài: “Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên” là một hướng tiếp cận mới, không trùng lắp với các công trình, đề tài khoa học đã được công bố và mong muốn đưa ra được một vài điểm có thể để cụ thể hóa tiêu chuẩn chất lượng của nhóm chức danh này. Và cũng có thể từ đó làm cơ sở cho xây dựng tiêu chuẩn chức danh cho các cấp khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn về chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện; phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ: - Phân tích và làm rõ một số khái niệm công cụ liên quan đến tiêu chuẩn chất lượng chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện: quan niệm, vai trò và đặc điểm của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện; quan niệm về chất lượng và nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện; tiêu chí đánh giá chất lượng và nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện trong giai đoạn hiện nay. - Đánh giá thưc trạng chất lượng và nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên từ năm 2011 cho đến nay, nêu nguyên nhân (ưu điểm, hạn chế). - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng cán bộ UBND cấp huyện của tỉnh Phú Yên trong thời gian đến. 4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi khách thể: chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện; - Phạm vi không gian: thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và 7 huyện (Phú Hòa, Đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Tuy An và Đồng Xuân); 2
  5. - Phạm vi thời gian: Khảo sát thực trạng những người được bầu nắm giữ chức danh trong giai đoạn 2011- 2016 và mới được bầu giai đoạn 2016-2021. Đề xuất các tiêu chuẩn đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng, về công tác cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Những phương pháp mang tính truyền thống: phân tích, đánh giá từ nguồn thống kê, tài liệu lưu trữ. Tác giả sử dụng số liệu thống kê của Sở Nội vụ và Ban Tổ chức các huyện. - Phương pháp điều tra. Tác giả mong muốn áp dụng phương pháp này. Tuy nhiên, để đánh giá mức độ hài lòng của người dân với các chức danh chủ chốt cấp huyện chưa có thể tiến hành, mặc dù đã thiết kế một số phiếu điều tra nhằm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao; sự hài lòng của nhân dân với chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên. Nhưng chỉ làm được đối với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. 6- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề xuất những giải pháp nâng cao tiêu chuẩn chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên trong giai đoạn mới. Đây cũng có thể là đóng góp chung về lý luận để xây dựng tiêu chuẩn chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt làm việc ở cấp huyện. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Là căn cứ để xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chính sách liên quan đến chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện phù hợp với yêu cầu thực tế của tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện. Chương 2. Thực trạng về chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên. Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên. 3
  6. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm, vị trí và vai trò của cấp huyện Cấp huyện gắn với cách thức tổ chức chính quyền địa phương cấp dưới. Cấp huyện là một cụm từ để chỉ đơn vị hành chính lãnh thổ bên dưới cấp tỉnh. Cấp huyện ở tỉnh có vị trí “cầu nối” quan trọng. Điều đó thể hiện cụ thể trên các vấn đề chính sau: Thứ nhất, cấp huyện là cấp trung gian giữa tỉnh và cơ sở, nơi trực tiếp lãnh đạo cấp cơ sở cụ thể hóa và tổ chức thực hiện thành công chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nghị quyết phát triển KT - XH của tỉnh. Thứ hai, cấp huyện ở tỉnh có vai trò quan trọng trong cụ thể hoá chủ trương, kế hoạch của tỉnh phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của huyện và lãnh đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi chủ trương, kế hoạch đó trên địa bàn. Thứ ba, cấp huyện có vai trò quan trọng trong lãnh đạo, quản lý cấp xã trực tiếp, toàn diện, sâu sát trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Thứ tư, cấp huyện ở tỉnh có vai trò quan trọng trong bảo đảm AN - QP, TTATXH và xây dựng khu vực phòng thủ trên địa bàn. 1.1.2. Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện Cụm từ chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện được sử dụng mang ý nghĩa của Việt Nam. Khi tiếp cận mang tính lý luận chung, nội hàm của cụm từ này được nhiều nước áp dụng tuy có thể bằng những tên gọi khác nhau. Và tên chung thường sử dụng là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu bộ máy chấp hành của chính quyền địa phương cấp 2 (trong cách phân loại thông thường). Việt Nam có cách thức riêng để lựa chọn chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp. Theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương Việt Nam năm 2015, cấp huyện được phân thành ba loại. Và Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội đã quy định cụ thể tiêu chuẩn để phân loại cấp huyện thành 3 loại[38] . Chính phủ quy định số lượng phó chủ tịch UBND cấp huyện theo từng loại đơn vị cấp huyện[13]. Theo quy định: 4
  7. - Huyện loại I có không quá 03 phó chủ tịch UBND; huyện loại II, loại III có không quá 02 phó chủ tịch UBND; - Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại I có không quá 03 phó chủ tịch UBND; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II, loại III có không quá 02 phó chủ tịch UBND. Mỗi địa phương căn cứ vào quy định tiêu chuẩn của Nghị quyết của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội đề đối chiếu so sánh bầu số lượng phó chủ tịch UBND theo quy định của Chính phủ. Theo pháp luật của Việt Nam, chủ tịch UBND cấp huyện là người đứng đầu UBND cấp huyện và giới thiệu các phó chủ tịch để hội đồng nhân dân cấp huyện bầu[38]. Trên nguyên tắc chung, phó chủ tịch là người giúp chủ tịch UBND trên những lĩnh vực cụ thể do chủ tịch phân công. Luật không quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của phó chủ tịch. Quy chế hoạt động của UBND cấp huyện, căn cứ vào hướng dẫn chung và quy định của pháp luật cũng như thống nhất phân công nội bộ giữa các thành viên UBND để ra quyết định phân công nhiệm vụ và quyền hạn cho từng phó chủ tịch. Như trên đã nêu, cả nước có 713 cấp huyện; điều đó cũng có nghĩa có 713 chủ tịch. Và trừ một số huyện loại 1 có 3 phó chủ tịch, thì số lượng cả nước có khoảng 1.500 phó chủ tịch. Và do tính thống nhất của hệ thống văn bản pháp luật về cán bộ, nên khảo sát chất lượng cán bộ của tỉnh Phú Yên dựa trên văn bản pháp luật chung đó, có thể làm tài liệu tham khảo chung cho cả nước. 1.1.3. Chất lượng và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng 1.1.3.1. Khái niệm chất lượng Chất lượng là một cụm từ được sử dụng rất phổ biến, ở mọi nơi, mọi lúc. Và ai cũng có thể sử dụng từ chất lượng này để trình bày các vấn đề mà họ muốn đề cập đến. Tuy nhiên, hiểu chất lượng là gì lại là một vấn đề chưa rõ ràng. Ngay cả trong lĩnh vực nghiên cứu, các tài liệu nghiên cứu cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau và giải thích không giống nhau về cụm từ này. Có nhiều cách giải thích cụm từ chất lượng. Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan” . Tuy nhiên, khi nghiên cứu con người, đặc biệt người làm việc trong một tổ chức nhất định, chất lượng có thể được xác định bởi chính những người sử dụng những con người đó. Và tùy thuộc vào từng điều 5
  8. kiện cụ thể, từng tổ chức cụ thể mà các tiêu chuẩn gắn với những tiêu chi cụ thể sẽ quyết định chất lượng của người làm việc cho tổ chức. Và chất lượng phải gắn liền với “sự thỏa mãn của nhóm chủ thể khác bên ngoài” và chính vì vậy chất lượng mang tính tương đối. 1.1.3.2.Các tiêu chí phản ảnh chất lượng. Để mô tả những thuộc tính của sự vật, con người, hay một loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được cung cấp trên thị trường, có thể có rất nhiều tiêu chí khác nhau để thể hiện điều đó. Số lượng tiêu chí này không có chuẩn mực cụ thể. Bao nhiêu tiêu chí và tiêu chí đó phản ảnh những thuộc tính gì của sự vật, con người hay một hiện tượng không mang tính tuyệt đối. Chính vì vậy, mỗi một sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được cung cấp trên thị trường, có thể gắn với chúng, có những tiêu chí rất đặc biệt, ngay cả người sử dụng chỉ đọc, nhưng có thể không hiểu tiêu chí đó phản ảnh điều gì thuộc về thuộc tính của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Trong lĩnh vực con người, một loại sản phẩm rất đặc biệt, có rất nhiều tiêu chí được các nhà quản lý lẫn các nhà nghiên cứu đưa ra để nghiên cứu, tìm hiểu chất lượng con người hay nguồn nhân lực của tổ chức hay người làm việc cho tổ chức. 1.3.1.3.Tiêu chuẩn chất lượng Cụm từ “tiêu chuẩn” được hiểu theo nhiều cách khác nhau và cũng có nhiều loại tiêu chuẩn khác nhau. Tuy theo từng lĩnh vực, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có thể có những hệ thống tiêu chuẩn khác nhau. Trong thực tế hiện nay, cụm từ “tiêu chuẩn” có thể được hiểu. “Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này”; “Tiêu chuẩn là một tài liệu cung cấp các yêu cầu, chỉ dẫn kỹ thuật, hướng dẫn hoặc đặc điểm có thể sử dụng thống nhất để đảm bảo nguyên vật liệu, sản phẩm, quá trình và dịch vụ phù hợp với mục đích sử dụng của chúng”; “Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này”[37]. Nói tóm lại: chất lượng là một khái niệm để nói về những thuộc tính vốn có của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cũng như con người. Để xem xét chất lượng của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và con người có thể phải sử dụng hệ thống các tiêu chí khác. Gắn liền với tiêu chí là tiêu 6
  9. chuẩn. Tiêu chuẩn là cách thức quy định chi tiết đo lường cụ thể những “cân đong” được từng tiêu chí đó. Ví dụ cần phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc đại học, đúng chuyên ngành. Tiêu chuẩn thường gắn liền với mức độ chính xác có thể đo lường được các thuộc tính (tiêu chí) của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cung cấp hay con người. Đó chính là tiêu chuẩn chất lượng. Chúng ta thường hay bỏ qua cụm từ tiêu chuẩn khi nói về chất lượng làm cho khó xác định, cân đong đo đến để đánh giá xem có hay không có chất lượng tức đạt hay không đạt mức độ tiêu chuẩn (chất lượng) cần phải có. 1.2. Chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện 1.2.1. Tiêu chuẩn chất lượng người làm việc cho tổ chức Tổ chức cần những người để làm việc cho tổ chức và do đó, tất yếu khi tuyển dụng cũng sẽ tìm kiếm những con người đáp ứng những tiêu chuẩn mà họ đề ra. Con người là một loại sản phẩm đặc biệt. Và rất khó để đưa ra hệ thống tiêu chuẩn chất lượng về họ. Tùy theo công việc cụ thể được giao; tùy theo từng loại tổ chức mà họ là thành viên để xác định tiêu chuẩn để có thể được tuyển vào thành viên của tổ chức Mỗi tổ chức có thể đưa ra những hệ thống tiêu chuẩn chất lượng khác nhau cho các vị trí khác nhau. Và do đó sẽ không có khái niệm chất lượng người mà tổ chức muốn chọn chung chung. Nói tóm làm, chất lượng người làm việc cho tổ chức là hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng mà tổ chức đòi hỏi người được tuyển vào làm việc cho tổ chức phải đáp ứng. Mỗi tổ chức có những yêu cầu, đòi hỏi khác nhau về người mà mình cần thông qua hệ thống tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Tiêu chuẩn chất lượng người làm việc cho tổ chức theo vị trí việc làm cũng được xác định trên những nguyên tắc tiêu chuẩn chất lượng người được đưa vào tổ chức đó khi đạt được những tiêu chuẩn chung. Tuy nhiên, tiêu chuẩn chất lượng người đưa vào từng vị trí việc làm thường được xác định bằng một tiêu chí rất cơ bản: tiêu chí năng lực. Người làm việc cho nhà nước là một nguồn nhân lực đặc biệt, khác với tất cả những người làm việc cho bất cứ tổ chức nào. Tính đặc biệt này sinh ra từ ngay chính bản thân của nhà nước và hệ thống các cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước. Và mỗi một vị trí trong cơ quan nhà nước đòi hỏi phải xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất để chọn người đưa vào vị trí đó. 7
  10. 1.2.2. Tiêu chuẩn chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện Theo pháp luật quy định, chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp nói chung và UBND cấp huyện nói riêng là cán bộ, do được bầu cử theo nhiệm kỳ[27]. Do đó, họ phải đáp ứng cả những tiêu chuẩn để được bầu vào Hội đồng nhân dân cấp huyện. Không có quy định riêng những tiêu chuẩn phải đáp ứng của chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND nói chung cũng như UBND cấp huyện nói riêng. Tất cả cán bộ của Việt Nam đều dựa trên tiêu chuẩn được quy định trong văn bản của Đảng [2]. Một số tiêu chuẩn chung gồm: - Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. - Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. - Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. - Các tiêu chuẩn đó, có quan hệ mật thiết với nhau. Coi trọng cả đức và tài, đức là gốc. - Ngoài các tiêu chuẩn chung nói trên, cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân còn phải: + Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn, tham gia xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật; thuyết phục và tổ chức nhân dân thực hiện. Có ý thức và khả năng đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. + Gương mẫu về đạo đức, lối sống. Có tác phong dân chủ, khoa học, có khả năng tập hợp quần chúng, đoàn kết cán bộ. + Có kiến thức về khoa học lãnh đạo và quản lý. Đã học tập có hệ thống ở các trường của Đảng, Nhà nước và đoàn thể nhân dân; trải qua hoạt động thực tiễn có hiệu quả. 8
  11. Các địa phương khi giới thiệu người đảm nhận chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp nói chung và UBND cấp huyện nói riêng căn cứ vào hệ thống các tiêu chuẩn đó để chọn người. Trong điều kiện thể chế chính trị Việt Nam, phân cấp quản lý nhân sự làm việc trong cả hệ thống chính trị được quy định cụ thể: những đối tượng thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; các đối tượng thuộc tỉnh ủy, thành ủy (cấp tỉnh); các đối tượng thuộc bộ ngành trung ương quản lý,v.v.Dựa vào sự phân cấp đó, căn cứ vào tiêu chuẩn quy định chung, mỗi chủ thể được phân cấp quản lý sẽ ban hành các văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh do cấp mình quản lý. Tỉnh ủy, thành ủy (cấp tỉnh) ban hành tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý thuộc diện tỉnh ủy, thành ủy (cấp tỉnh) quản lý; UBND cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức danh quản lý các cấp (phòng và tương đương) thuộc diện UBND cấp tỉnh quản lý; các bộ ngành, ban hành tiêu chuẩn chức danh quản lý thuộc diện bộ, ngành quản lý (vụ, cục, giám đốc sở,v.v.). Vấn đề cần phải làm chính là xây dựng một hệ thống các tiêu chí và tiêu chuẩn cho các chức danh lãnh đạo quản lý đề làm cơ sở phát triển đội ngu này đáp ứng được đòi hỏi của Đảng và Nhà nước. 9
  12. Tiểu kết Chương 1 Tiêu chuẩn chất lượng để được bầu vào chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp được xác định dựa vào tiêu chuẩn cán bộ được quy định trong văn kiện của Đảng từ 1997. Đến nay, những tiêu chuẩn đó vẫn chưa thay đổi. Một hệ thống tiêu chuẩn chất lượng mới kể cả cho các chức danh quản lý khác đang trong quá trình xây dựng. Chất lượng là một khái niệm chưa thực sự rõ ràng. Có nhiều cách quan niệm, hiểu về chất lượng. Tuy nhiên, quan trọng cần nghiên cứu chính là chất lượng con người làm việc trong tổ chức nói chung và tiêu chuẩn chất lượng để đưa người vào một vị trí việc làm, kể cả vị trí chức danh quản lý, trong đó có chức danh chủ tịch, phó chủ tịch ở Việt Nam. Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng để đưa người vào tổ chức; để bổ nhiệm vào vị trí chức danh nhất định là một công việc rất khó khăn, phức tạp. Để đưa người vào vị trí chức danh lãnh đạo quản lý trong bộ máy nhà nước cũng như chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp là công việc phức tạp, vượt ra ngoài tầm của một luận văn cao học. Vận dụng lý thuyết về hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chí năng lực có thể tạo cơ hội để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng cho vị trí chủ tịch, phó chủ tịch UBND. 10
  13. Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN TỈNH PHÚ YÊN 2.1. Tỉnh Phú Yên và cấp huyện của tỉnh Phú Yên 2.1.1. Tổng quan về tỉnh Phú Yên 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội và phương hướng phát triển trong thời gian tới 2.1.2. Cấp huyện của tỉnh Phú Yên 2.1.2.1. Cấp huyện và đặc điểm cấp huyện trong hệ thống chính trị của tỉnh Phú Yên Tỉnh Phú Yên là tỉnh loại II theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ[32]. Phú Yên có 7 huyện (Phú Hòa, Đông Hòa, Tây Hòa, Sơn Hòa, Sông Hinh, Tuy An và Đồng Xuân) 01 thị xã (Sông Cầu) và 01 thành phố (Tuy Hòa), với tổng số 112 xã, phường, thị trấn. Thành phố Tuy Hòa là thành phố đô thị loại 2 trong xếp hạng đô thị. 2.1.2.2. Phân loại đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Phú Yên Cơ cấu đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Phú Yên gồm: - Thành phố Tuy Hòa thuộc tỉnh Phú Yên; - Thị xã Sông cầu; - 7 huyện. UBND tỉnh Phú Yên căn cứ vào quy định phân loại đơn vị cấp huyện để đề nghị Bộ Nội vụ công nhận [32] Theo tiêu chí và cách phân loại hiện nay, cấp huyện của tỉnh Phú Yên chia thành: - Thành phố Tuy Hòa: loại 1; - Thị xã Sông Cầu và 7 huyện (Phú Hòa, Đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Tuy An và Đồng Xuân): loại 2. Theo Nghị định của Chính phủ, quy định số lượng phó chủ tịch UBND cấp huyện : - Huyện loại I có không quá 03 phó chủ tịch UBND; huyện loại II, loại III có không quá 02 phó chủ tịch UBND; - Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại I có không quá 03 phó chủ tịch UBND; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II, loại III có không quá 02 phó chủ tịch UBND[13]. 11
  14. 2.2. Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2016 2.2.1. Một số tiêu chí liên quan đến CT, PCT UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên 2.2.1.1.Về số lượng và cơ cấu: Về số lượng: được thực hiện theo quy định và Nghị định số 08/2016/NĐ-CP, ngày 25/01/2016 của Chính Phủ. - Có 9 chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện; - Có 20 phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện. Cơ cấu độ tuổi : độ tuổi bình quân của chức danh chủ tịch UBND cấp huyện là 54 tuổi; độ tuổi bình quân của chức danh phó chủ tịch UBND cấp huyện là 49 tuổi. Về cơ cấu giới tính: hầu như chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện đều do nam giới đảm trách, chỉ có 01 cán bộ nữ giữ chức danh phó chủ tịch UBND huyện. Về cơ cấu thành phần dân tộc: chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện đều là thành phần dân tộc kinh chiếm hầu hết, chỉ có 01 chức danh chủ tịch và 01 chức danh phó chủ tịch UBND cấp huyện là dân tộc thiểu số. 2.2.1.2. Trình độ học vấn, chuyên môn Về trình độ học vấn: có 9/9 chủ tịch UBND cấp huyện và 20/20 phó chủ tịch UBND cấp huyện trong tỉnh có trình độ học vấn trung học phổ thông. Về trình độ chuyên môn: 100% chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện có trình độ đại học và sau đại học, trong đó sau đại học có 06 đồng chí, chiếm tỷ lệ 20,7 %. Chuyên ngành đào tạo chủ yếu tập trung trong các chuyên ngành cơ bản: Kinh tế, Luật, Hành chính… 2.2.1.3. Trình độ lý luận chính trị: Chức danh chủ tịch UBND cấp huyện (100%) đều có bằng cao cấp lý luận chính trị (trong đó có 02 đồng chí có trình độ cử nhân); 85% chức danh phó chủ tịch UBND cấp huyện có bằng cao cấp lý luận chính trị (trong đó có 03 đồng chí có trình độ cử nhân) và 15% đồng chí có trình độ khác. 2.2.1.4. Trình độ quản lý nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ: Các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện (100%) của tỉnh đều được đào tạo và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính nhà nước. Đối với chức danh chủ tịch UBND cấp huyện, tỷ lệ đạt trình độ quản lý ngạch chuyên viên chính chiếm 100%. Đối với chức danh phó chủ tịch UBND cấp huyện, tỷ lệ đạt trình độ quản lý ngạch chuyên viên chính chiếm 55%. 12
  15. 2.2.2. Đánh giá thực trạng tiêu chuẩn chất lượng của chủ tịch, phó Chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên. 2.2.2.1. Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn cán bộ Căn cứ tiêu chuẩn cán bộ quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tiêu chuẩn cán bộ trong Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) và Nghị quyết số 23-NQ/TU, ngày 22/4/2005 của Tỉnh ủy Phú Yên (khóa XIII) về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý. Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định, chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên cơ bản đáp ứng được yêu cầu đặt ra. 2.2.2.2. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao Từ kết quả khảo sát và tổng hợp, thống kê hàng năm cho thấy: Chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện được đánh giá, phân loại ở mức: chủ tịch UBND cấp huyện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm tỷ lệ thấp nhất từ 66,7% trở lên qua các năm 2012- 2016; phó chủ tịch UBND cấp huyện chiếm tỷ lệ trên 55 % hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từ năm 2012 đến năm 2016; không có ai bị phân loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. Điều này đã phản ánh một thực tế thông qua nhìn nhận tình hình KT - XH cấp huyện có chuyển biến tích cực trong bối cảnh khủng hoảng, suy thoái kinh tế trong các năm đầu nhiệm kỳ có tác động nhất định. 2.2.2.3. Sự hài lòng của nhân dân đối với chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện Qua khảo sát mang tính trắc nghiệm một số công dân về mức độ hài lòng của họ đối với các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp nói chung và chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện nói riêng mà họ có điều kiện tiếp xúc, làm việc, công dân đánh giá tích cực về mức độ hài lòng của họ đối với những chức danh trên. Do tính chất đặc biệt, luận văn chưa tổ chức được khảo sát lấy ý kiến “như một cuộc điều tra”. Tuy nhiên, căn cứ vào báo cáo cũng như đánh giá thực thi công việc và ý kiến phản ảnh chung qua báo cáo hàng năm, có thể đánh giá mức độ hài lòng của công dân rất cao. Và xét trên tiêu chí chất lượng, có thể khẳng định đội ngũ chủ tịch, phó chủ tịch các cấp nói chung và chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện nói riêng có chất lượng. 13
  16. 2.3. Một số nhận xét chung về đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên 2.3.1. Những ưu điểm: Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao; nhiều đồng chí có sự đổi mới về tư duy, năng động, dám nghĩ, dám làm và quyết đoán trong công việc được phân công; được nhân dân tín nhiệm, sáng tạo trong vận dụng, cụ thể hóa chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước vào thực tiễn địa phương; cơ bản đáp ứng được với yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Từ những kết quả khảo sát cũng như số liệu thống kê, có thể khẳng định đội ngũ chủ tịch, phó chủ tịch cấp huyện (theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hiện tại) đều có đáp ứng tiêu chuẩn (chất lượng) theo văn bản của Đảng, Nhà nước cũng như Tỉnh ủy, UBND tỉnh Phú Yên quy định. 2.3.2. Những hạn chế: - Về tâm lý, văn hóa: ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến, biểu hiện ít nhiều trong tư duy, phong cách sống, làm việc. - Một số cán bộ còn có yêu tố địa phương. - Về điều kiện học tập nâng cao trình độ, kiến thức vẫn còn nhiều hạn chế - Chịu ảnh hưởng ít nhiều những hạn chế của giai cấp nông dân, sự tác động của ý thức tiểu nông và thói quen lạc hậu. - Chưa tham gia các nhóm kỹ năng do Bộ Nội vụ đề xuất. 2.3.3. Nguyên nhân: Về nguyên nhân ưu điểm: Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quan tâm đến chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện. Về nguyên nhân hạn chế: Công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt (trong đó có chủ tịch, phó chủ tịch UBND huyện) ở một số địa phương chưa chủ động… 14
  17. Tiểu kết chương 2 Nhìn chung, chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên có bước phát triển tích cực và trưởng thành trên tất cả các lĩnh vực cơ bản đảm bảo, gồm tổng thể chất lượng của các yếu tố hợp thành: số lượng đủ, chất lượng từng cán bộ và có các cơ cấu khác hợp lý. Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện có trình độ chuyên môn và năng lực công tác có những chuyển biến đáng kể, đa số hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao; chất lượng lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành từng bước được nâng lên; khả năng hợp tác, đoàn kết, thống nhất quan điểm cao, sự phối hợp trong quá trình công tác luôn được coi trọng và thực hiện nghiêm túc. Uy tín cá nhân từng người cũng như của cả tập thể cán bộ lãnh đạo, quản lý các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh ngày càng nâng lên. Có thể khẳng định, đội ngũ cán bộ giữ chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên có khả năng đảm đương vai trò người lãnh đạo tập thể ở các địa phương. Tuy nhiên, thực tế chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên so với yêu cầu mới cũng còn không ít hạn chế, tồn tại do các nguyên nhân khách quan và chủ quan. Đánh giá chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên phải dựa trên tiêu chuẩn nhất định. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện có quan hệ hữu cơ và cần được nhận thức đúng và xử lý tốt trong đánh giá thực trạng. Tất cả chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện của Tỉnh Phú Yên đều đáp ứng tiêu chuẩn (chất lượng) cả trên ba nhóm yếu tố: đáp ứng tiêu chuẩn (chất lượng) quy định; hoàn thành nhiệm vụ được giao; mức độ hài lòng của công dân. Tuy nhiên, như đã phân tích, các tiêu chuẩn; phương pháp đánh giá kết quả thực thi nhiệm vụ còn có khá nhiều vấn đề đang được dư luận quan tâm. 15
  18. Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN TỈNH PHÚ YÊN 3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng cán bộ quản lý nói chung và chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện nói riêng. 3.1.1. Cách tiếp cận nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tich UBND cấp huyện Nâng cao chất lượng là cách nói được sử dụng khá phổ biến khi nghiên cứu chất lượng. Cụm từ này cần phải được hiểu theo hai cấp độ. Cấp độ thứ nhất: nâng cao chất lượng người làm việc trong tổ chức nói chung và trong các cơ quan nhà nước nói riêng là nhằm làm cho tất cả người làm việc cho tổ chức đạt được tiêu chuẩn chất lượng từng vị trí mà người lao động đảm nhận. Tiêu chuẩn chất lượng đó do chính tổ chức quy định. Cấp độ thứ hai: nâng cao chất lượng tức tổ chức kể cả cơ quan nhà nước xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn chất lượng mới cao hơn tiêu chuẩn chất lượng đã có, đã được sử dụng để tuyển dụng người, đưa người vào vị trí chức danh cụ thể. 3.1.2. Yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 4 Khóa XI và Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 4 Khóa XII đã chỉ ra khá nhiều vấn đề gắn liền với chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý trong cả hệ thống chính trị. Nâng cao chất lượng – thực tế chính là nâng cao tiêu chuẩn cần phải có để có thể đưa vào đảm nhận chức danh quản lý các cấp đã trở nên vấn đề thách thức và sống còn. 3.1.3. Yêu cầu cụ thể đối với từng chức danh lãnh đạo quản lý Trong xu hướng chung hiện nay, khi Việt Nam hội nhập sâu rộng vào khu vực cũng như quốc tế, đòi hòi đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc cho nhà nước cũng như toàn bộ hệ thống chính trị phải đáp ứng rất nhiều tiêu chí với những mức độ tiêu chuẩn cao hơn. Đó không chỉ là những tiêu chí gắn với tiêu chuẩn về chính trị mang ý thức chính trị chung, bảo đảm đúng định hướng cán bộ của Đảng, mà điều rất cơ bản chính là những năng lực liên quan đến hội nhập, làm việc trong môi trường quốc tế. Đây là một thách thức lớn nhất hiện nay. 16
  19. 3.1.4. Một vài đề xuất về tiêu chuẩn (chất lượng) chức danh chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện - Phải được xem xét đáp ứng những quy định mang tính chất chung của tiêu chuẩn cán bộ đã được văn bản của Đảng và Nhà nước quy định. - Về kinh nghiệm lãnh đạo quản lý: chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện phải kinh qua chức danh thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp huyện. - Về năng lực chuyên môn: những người được xem xét đề đưa vào danh sách bầu chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện phải đạt trình độ chuẩn tối thiểu là ngạch chuyên viên chính- tức cũng đã có kinh nghiệm, am hiểu về hoạt động của cơ quan nhà nước. - Phải tham gia và có chứng chỉ bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý dành cho chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện. Từ bốn nội dung trên, sẽ cụ thể hóa cho từng chức danh cụ thể. 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện nói chung và chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên. Hệ thống chính trị Việt Nam tạo nên sự thống nhất về công tác cán bộ. Những tiêu chuẩn quy định về cán bộ, công chức và viên chức mang tính thống nhất từ trung ương đến tận cấp cơ sở. Việt Nam không phân biệt cán bộ, công chức, viên chức trung ương và địa phương. Tất cả đều điều chỉnh chung bằng Luật cán bộ, công chức cũng như các nghị quyết của Đảng. Kiến nghị một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế của chất lượng chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện của Phú Yên đã nêu trên cũng đồng thời là kiến nghị chung cho cấp huyện cả nước. 3.2.1. Tiêu chuẩn chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện. Câu hỏi lớn nhất cần phải xem xét chính là “tiêu chuẩn nào; cân đong, đo đếm ra sao, v.v.” để đưa người vào bộ máy nhà nước bao gồm cả những người làm chuyên môn đơn thuần và những người đảm nhận chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện. Chất lượng người làm việc trong cơ quan nhà nước không thể nói chung chung; nói dựa trên cảm tính mà không cân đong, đo đếm được những tiêu chuẩn đó. Khi nói về nâng cao chất lượng, phải xuất phát từ nâng cao tiêu chuẩn để đưa người vào cơ quan nhà nước. Những cụm từ “ tuyệt đối 17
  20. không đưa những người có biểu hiện suy thoái đạo đức, lối sống,v.v...” đã được sử dụng, nhưng lại thiếu cụ thể để phát hiện ra những điều đó. Tiêu chuẩn hiện nay để bổ nhiệm vào các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện cần phải được xem xét cụ thể có vấn đề gì đặt ra cần phải xem xét, điều chỉnh, thay đổi hay giữ nguyên. Phải xóa bỏ cơ chế “nợ tiêu chuẩn”. Nếu ai không đủ tiêu chuẩn, sẽ không được bầu và khi đã bầu nếu phát hiện sẽ loại bỏ ngay Để làm được điều đó, hãy bắt đầu xem xét lại tiêu chuẩn. Và tất cả tiêu chuẩn đều phải xem xét trên nguyên tắc lượng hóa và đưa ra chuẩn cụ thể. Trước mắt, cần xây dựng tiêu chuẩn chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện trên cơ sở nhiệm vụ và quyền hạn được trao cho các chức danh này. Phải xây dựng tiêu chuẩn để tìm kiếm đúng người làm tốt những nhiệm vụ và quyền hạn được trao. Và do đó, phải quan tâm đến tiêu chuẩn năng lực quản lý. Bắt buộc tất cả người đảm nhận chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý do Bộ Nội vụ ban hành. 3.2.2. Hoàn thiện cách thức tuyển chọn người bầu đảm nhận các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch. Về nguyên lý chung, cần áp dụng một cách đầy đủ lý thuyết tuyển chọn nhân sự cho cấp huyện. Một số nội dung sau cần phải quan tâm: - Công bố công khai tiêu chuẩn (chất lượng –tổi thiểu) về những vị trí chức danh chủ tịch, phó chủ tịch. - Các tiêu chuẩn này phải rõ ràng cụ thể, gắn với vị trí bầu. Không sử dụng những cụm từ mang tính chung chung, đâu cũng đúng. - Công bố công khai số lượng vị trí cần; - Công bố công khai hình thức tuyển chọn, bầu cử; - Công bố công khai người được tuyển chọn, bầu cử. Tuyệt đối không đưa vào những "tiêu chuẩn” chỉ nhằm loại trừ tất cả mọi ứng viên đủ tiêu chuẩn, để lại những ứng viên thuộc diện “ưu tiên”, nhưng pháp luật lại không quy định. Phải bảo đảm cơ hội bình đẳng làm việc cho nhà nước đối với tất cả ai đủ tiêu chuẩn. Không sử dụng tiêu chí mang tính “cục bộ, địa phương” để loại bỏ cơ hội bình đẳng, nếu pháp luật không quy định; Tất cả ai có đủ tiêu chuẩn đều là ứng viên cho vị trí chức danh cần bầu. Không phân biệt quy hoạch hay chưa được đưa vào quy hoach. Ai thực tài sẽ được chọn; ai sáng giá nhất sẽ được chọn. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2