intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá và chỉ ra được những điểm đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng công chức cấp xã là người DTTS huyện Hướng Hóa. Đề xuất một số giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã là người DTTS, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN ĐÌNH DŨNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ, HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyện Thị Hà Phản biện 1:…………………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế Số: 201- Đường Phan Bội Châu – TP. Huế – tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban quản lý đào tạo sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính 4 cấp ở nước ta. Đội ngũ công chức cấp xã là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến hoạt động của chính quyền cấp xã, là cầu nối giữa Đảng, nhà nước với nhân dân, là người gần dân, sát dân, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của dân, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, trực tiếp giải quyết những yêu cầu, thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân. Đặc biệt là công chức cấp xã ở những vùng dân tộc thiểu số (DTTS). Tuy nhiên, Nghị quyết số 24-NQ/TW đã đánh giá: "Hệ thống chính trị cơ sở ở nhiều vùng dân tộc và miền núi còn yếu", và một trong những nguyên nhân chủ quan được xác định là: "đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý ở vùng dân tộc và miền núi còn thiếu về số lượng, yếu về năng lực tổ chức, chỉ đạo thực hiện; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số chưa được quan tâm". Hướng Hóa là một huyện miền núi, vùng cao, biên giới nằm về phía Tây của tỉnh Quảng Trị. Huyện có hơn 50% dân số là đồng bào dân tộc ít người. Tuy nhiên, công chức cấp xã là người DTTS trên địa bàn huyện Hướng Hóa vẫn còn những hạn chế, bất cập như: số lượng công chức là người dân tộc còn ít so với tỷ lệ dân số. Trình độ của công chức là người dân tộc còn thấp so với mặt bằng chung, nhất là so với mặt bằng trình độ của công chức người Kinh. Năng lực, trình độ còn hạn chế so với yêu cầu, nhiệm vụ. Mặt khác, công chức là người DTTS chưa cân đối cả về cơ cấu giới tính, cơ cấu giữa các dân tộc và cơ cấu theo lĩnh vực công tác. Như vậy, xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài “Chất lượng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số huyện Hướng 1
  4. Hóa, tỉnh Quảng Trị” nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nguyễn Thị Tư (2010), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cấp huyện người dân tộc thiểu số trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số tỉnh miền núi phía Bắc; Đề tài khoa học cấp bộ. Báo cáo “Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực vùng dân tộc và miền núi và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc và miền núi” của Trần Thị Hạnh và nhóm nghiên cứu nằm trong dự án “Tăng cường năng lực cho công tác xây dựng, thực hiện và giám sát các chính sách dân tộc thiểu số” của UNDP. Các tác giả Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Lê Thị Phương Thảo, Nguyễn Cúc và Doãn Hùng (đồng chủ biên) (2005), Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - luận cứ và giải pháp; Nxb Lý luận chính trị Hà Nội. Nguyễn Đăng Thành (2012), Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Lô Quốc Toản (2010), Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia. Lê Phước Sơn (2015), Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn các huyện miền núi, tỉnh Quảng Nam, luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
  5. Chu Văn Liều (2016), Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở tỉnh tuyên quang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ chính trị học, Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội. Trương Thị Bạch Yến (2013), Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị quốc gia. Ngoài sách chuyên khảo, các đề tài khoa học, luận văn, luận án, còn có nhiều bài viết được đăng tải trên các tờ tạp chí nghiên cứu về vấn đề này như: Đào Thị Ái Thi bài viết: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay” tạp chí Tổ chức nhà nước ngày 02/11/2018. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức cấp xã là người DTTS của huyện Hướng Hóa, nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã là người DTTS của huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chất lượng công chức cấp xã là người DTTS; nêu ra những đặc điểm, phân tích vị trí, vai trò của công chức xã là người DTTS, xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức xã là người DTTS và phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức xã là người DTTS. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã người DTTS tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. 3
  6. - Đánh giá và chỉ ra được những điểm đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng công chức cấp xã là người DTTS huyện Hướng Hóa. - Đề xuất một số giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã là người DTTS, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng công chức cấp xã là người DTTS huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: nghiên cứu chất lượng công chức cấp xã là người DTTS của 20 xã và 02 thị trấn trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. - Về thời gian: từ năm 2014 đến năm 2018. - Phạm vi nội dung: luận văn tập trung làm rõ chất lượng 7 chức danh công chức cấp xã người DTTS ở các huyện Hướng Hoá 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của nhà nước, của Đảng Cộng sản Việt Nam về công chức nói chung và công chức cấp xã là người DTTS nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Phương pháp tổng hợp và phân tích, Phương pháp điều tra khảo sát bằng phiếu điều tra, Phương pháp phỏng vấn sâu, Phương pháp xử lý thông tin và xử lý số liệu, Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. 4
  7. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chất lượng công chức và chất lượng công chức cấp xã là người DTTS. - Về mặt thực tiễn: + Kết quả nghiên cứu của luận văn được dùng làm tài liệu tham khảo, giúp chính quyền các xã trên địa bàn huyện Hướng Hóa nghiên cứu, tiếp tục xây dựng, nâng cao chất lượng công chức cấp xã là người DTTS ở địa phương. + Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ hoạt động nghiên cứu, học tập của chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện Hướng Hóa cũng như các cơ sở đào tạo khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Chương 3: Phướng hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị 5
  8. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Công chức, công chức cấp xã và công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm về công chức "Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật". 1.1.2. Công chức cấp xã 1.1.2.1. Khái niệm công chức cấp xã Theo luật cán bộ, công chức năm 2008, công chức cấp xã được định nghĩa như sau: "Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.2.2. Đặc điểm công chức cấp xã - Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; 6
  9. - Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; - Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; - Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác. 1.1.3. Công chức cấp xã người dân tộc thiểu số "Công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là những người dân tộc thiểu số được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước". 1.2. Chất lƣợng công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số 1.2.1. Khái niệm về chất lượng và chất lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số Chất lượng công chức cấp xã người DTTS là tập hợp tất cả những đặc điểm, thuộc tính của từng công chức cấp xã là người DTTS phù hợp với cơ cấu, đáp ứng được yêu cầu theo nhiệm vụ và chức năng của cơ quan, đơn vị, đồng thời là tổng hợp những mối quan hệ giữa các cá nhân công chức cấp xã với nhau; sự phối kết hợp hoạt động trong thực thi nhiệm vụ chung nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu chung một thời điểm nhất định của địa phương. 1.2.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng công chức người dân tộc thiểu số Qua phân tích, nghiên cứu định nghĩa về chất lượng thì nhìn chung chất lượng được cấu thành bởi các yếu tố sau: Kiến thức + Kỹ năng + Thái độ làm việc và phẩm chất đạo đức, lối sống của công chức. 7
  10. - Kiến thức: là sự hiểu biết về của cá nhân công chức. - Kỹ năng: có thể được hiểu là các thao tác để biến điều đã biết thành việc làm cụ thể; là khả năng, sự thành thạo trong việc áp dụng các kỹ thuật, phương pháp và các công cụ để giải quyết công việc. - Thái độ đối với công việc: là ý thức, cách nhìn nhận, đánh giá và hành động của cá nhân theo hướng nào đó đối với công việc được giao. - Đạo đức, văn hoá ứng xử với công việc, ứng xử với đồng nghiệp và với công dân và các cơ quan, tổ chức. 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số 1.2.3.1. Về kiến thức của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số - Trình độ học vấn: là mức học vấn giáo dục mà công chức cấp xã người DTTS cần phải đạt được. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức cấp xã người DTTS là trình độ đào tạo qua trường lớp, có văn bằng chuyên môn, là những kiến thức về lĩnh vực cụ thể mà công chức cấp xã người DTTS nắm được. - Trình độ quản lý nhà nước: Để thực thi nhiệm vụ được giao, công chức cấp xã người DTTS cần phải nắm bắt, hiểu và áp dụng đúng quy định của pháp luật nói chung và quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực công tác. - Trình độ lý luận chính trị: Phẩm chất, bản lĩnh chính trị là một trong những yêu cầu quan trọng, cơ bản nhất đối với công chức cấp xã. - Trình độ tin học: là những kiến thức, kỹ năng về tin học mà công chức cấp xã người DTTS được trang bị, đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao. 8
  11. 1.2.3.2. Về kỹ năng nghề nghiệp của công chức là người dân tộc thiểu số Kỹ năng chung: Là khả năng vận dụng các tri thức để có phương pháp làm việc khoa học, hiệu quả; sử dụng các phương tiện phục vụ cho các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của công chức. Kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn: đây là khả năng vận dụng những kiến thức về nhà nước, pháp luật, những quy định cụ thể về các lĩnh vực chuyên môn trong quá trình thực hiện công vụ của công chức cấp xã. Kỹ năng lãnh đạo quản lý: là năng lực vận dụng những kiến thức về quản lý, điều hành của công chức trong công tác. 1.2.3.3. Về thái độ làm việc của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số Về tinh thần, thái độ làm việc của công chức nói chung và của công chức cấp xã người DTTS nói riêng, trước hết phải trung thành với nhà nước; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; tôn trọng và tận tụy phục vụ nhân dân. Khi thực hiện nhiệm vụ, công chức phải ý thức rõ về chức trách, bổn phẩn của bản thân. Phải sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công; không kén chọn vị trí công tác, chọn việc dễ, bỏ việc khó. 1.2.3.4. Phẩm chất đạo đức của công chức Là phẩm chất thuộc về yếu tố chủ quan của cá nhân. Nhận biết phẩm chất thông qua hành vi biểu hiện ra bên ngoài. Nếu phân tích một cách sâu sắc, thì thái độ ứng xử với công việc là một trong những nội hàm thuộc phạm trù phẩm chất đạo đức. Về chuẩn mực giao tiếp, ứng xử trong giao tiếp với người dân, công chức cấp xã phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình hướng dẫn về quy trình xử lý công việc và giải thích cặn kẽ những thắc mắc của người dân. Thực hiện "bốn xin, bốn luôn" là: xin chào, xin lỗi, xin 9
  12. cảm ơn, xin phép; và luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ. Ngoài ra, người công chức cấp xã, đặc biệt là người DTTS phải không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống. Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân thành; không có biểu hiện cơ hội, sống ích kỷ, ganh ghét, đố kỵ. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số 1.3.1. Đào tạo, bồi dưỡng công chức người dân tộc thiểu số Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ công chức này. Hiện nay, công chức cấp xã người DTTS có trình độ đại học chưa nhiều, chủ yếu là trung cấp, còn yếu kỹ năng tin học; số lượng chưa qua đào tạo, bồi dưỡng do tuổi cao, không bảo đảm điều kiện về trình độ văn hóa để quy hoạch vẫn còn nhiều, chưa đồng đều về chất lượng giữa các dân tộc. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS cũng chưa thực sự gắn kết với công tác quy hoạch và yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn của địa phương vùng dân tộc - miền núi. Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã nói chung và công chức cấp xã người DTTS nói riêng mặc dù đã được cải tiến nhưng vẫn còn nhiều bất cập, nhiều điểm chưa phù hợp, nặng về lý luận chung, thiếu những nội dung về quản trị, kỹ năng hành chính, phương pháp phát triển tư duy, các kỹ năng quản lý xã hội và xử lý rủi ro... là những nội dung cơ bản về quản lý kinh tế - xã hội trong tình hình hiện nay. Cuối cùng, chính sách ưu tiên, đãi ngộ trong đào tạo, bồi dưỡng công chức người DTTS còn nhiều điểm chưa hợp lý. 10
  13. 1.3.2. Cơ chế tuyển dụng và sử dụng công chức người dân tộc thiểu số Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên có vai trò quyết định đến chất lượng đầu vào của đội ngũ công chức nói chung và của công chức cấp xã người DTTS nói riêng. Tuy nhiên, việc tuyển dụng công chức cấp xã người DTTS được xem là rất phức tạp và khó khăn. Chính vì vậy phải chú trọng khâu tuyển dụng công chức cấp xã người DTTS để có một đội ngũ công chức trong sạch, vững mạnh. 1.3.3. Công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát đối với công chức cấp xã người dân tộc thiểu số Công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và kỷ luật có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng công chức cấp xã, đặc biệt là công chức người DTTS. 1.3.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - văn hoá xã hội - Điều kiện tự nhiên, kinh tế: Người DTTS của nước ta thường cư trú, sinh sống tại vùng những vùng có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, địa hình núi cao, chia cắt, giao thông đi lại khó khăn, địa bàn rộng, dân cư phân tán. - Văn hóa địa phương: Văn hóa địa phương bao gồm những giá trị, niềm tin, thói quen có ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến khuynh hướng phấn đấu của mọi người dân địa phương nói chung và của đội ngũ công chức cơ sở nói riêng. Ngoài những yếu tố nêu trên, còn có một số yếu tố mang tính chủ quan như: - Yếu tố nhận thức: Việc nhận thức đúng, đầy đủ về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của mình trong việc thực thi công vụ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng công chức cấp xã người 11
  14. DTTS. Nhận thức lệch lạc về công việc đảm nhận, sa vào thực dụng, ích kỷ, vụ lợi sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã người DTTS. - Sức khỏe, những yếu tố sinh học bẩm sinh: Sức khỏe không đảm bảo sẽ cản trở việc chất lượng công chức sau này (hạn chế khả năng học tập, làm việc...). 12
  15. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ, HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hƣớng Hóa ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Hướng Hoá là huyện miền núi, vùng cao, biên giới nằm về phía Tây của tỉnh Quảng Trị, là một trong 10 đơn vị hành chính của tỉnh. Toàn huyện có 22 đơn vị hành chính trong đó 20 xã và 02 thị trấn (Khe Sanh và Lao Bảo) (trong đó có 13 xã đặc biệt khó khăn; 11 xã giáp biên với Lào). Có 03 dân tộc sinh sống chủ yếu là: Pa Kô, Vân Kiều, Kinh. 2.1.2. Dân cư, kinh tế xã hội của huyện Hướng Hóa Tính đến ngày 31/12/2018, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện đã đạt nhiều kết quả khả quan: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 8.777 ha, tăng 4,3% so với kế hoạch. Tổng diện tích cây lâu năm 10.916 ha, tăng 5,73% so với kế hoạch. Tình hình chăn nuôi cơ bản ổn định. 2.2. Phân tích thực trạng chất lƣợng công chức cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị 2.2.1. Tình hình đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa Huyện Hướng Hóa có 20 xã, 02 thị trấn (sau đây gọi chúng là cấp xã). Đến nay toàn huyện có tổng số cán bộ, công chức, viên chức cấp xã là 470 người, trong đó cán bộ, công chức, viên chức người DTTS cấp xã là 226 người; cán bộ chuyên trách người DTTS cấp xã 13
  16. là 137 người; công chức người DTTS cấp xã là 89 người (chiếm tỷ lệ 19%) Tuy nhiên, công chức ở độ tuổi trẻ tỷ lệ cao đồng nghĩa với thâm niên công tác chưa cao, do đó vấn đề về kinh nghiệm, kỹ năng trong hoạt động thực thi công vụ còn ít, không phát huy được điểm mạnh của 3 độ tuổi: sự kinh nghiệm, chắc chắn của độ tuổi cao, sự hài hoà, thận trọng của độ tuổi trung niên và sự năng động, sáng tạo của độ tuổi trẻ, đồng thời sẽ có giai đoạn bị hụt hẫng về đội ngũ. 2.2.2. Chất lượng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa 2.2.2.1. Về kiến thức Về trình độ văn hóa: qua các số liệu trên thì trình độ học vấn của đội ngũ công chức cấp xã người DTTS của huyện Hướng Hóa chưa cao, vẫn còn 11% công chức đạt trình độ THCS, 89% công chức cấp xã đạt trình độ văn hóa THPT. Về trình độ chuyên môn: hiện nay đội ngũ công chức xã là người DTTS có trình độ trung cấp tương đối cao, nhưng vẫn còn một số lượng công chức chưa qua đào tạo, không có chuyên môn, hoạt động chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên đã dẫn đến tuỳ tiện, không đúng theo quy đinh của pháp luật. Đa số công chức cấp xã người DTTS tại huyện Hướng Hóa mới chỉ có bằng sơ cấp và trung cấp chuyên môn. Điều này gây cản trở không nhỏ trong công tác nghiệp vụ. Nhìn chung, trình độ văn hóa của công chức cấp xã là người DTTS còn hạn chế, thiếu về số lượng và một bộ phận yếu về trình độ chuyên môn. Trong thời gian qua, trình độ chuyên môn của công chức cấp xã người DTTS tại huyện Hướng Hóa đã có sự khởi sắc, tỷ lệ công chức chưa qua đào tạo, hay đạt trình độ sơ cấp đã giảm. Công chức cấp xã 14
  17. là người DTTS đã nâng cao học vấn, số lượng công chức đạt trình độ cao đẳng, đại học đã tăng. Về trình độ lý luận chính trị: chủ yếu trình độ trung cấp và sơ cấp, không có công chức nào đạt trình độ cao cấp và chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao. Về trình độ quản lý nhà nước: hiện nay công chức cấp xã là người DTTS của huyện hầu như đã qua đào tạo và chủ yếu trình độ sơ cấp do đó kiến thức, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước, quản lý kinh tế trong đội ngũ công chức cấp xã còn rất yếu, rất thiếu. Về trình độ tin học: số lượng công chức cấp xã người DTTS có chứng chỉ về trình độ tin học ngày càng tăng, đến năm 2018 đã đạt 90%. Tuy nhiên, trên thực tế, một phần do cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, một phần do trình độ tin học của công chức cấp xã người DTTS còn yếu, số lượng không tương ứng với chất lượng, nên người công chức chỉ khai thác sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin với mức độ cầm chừng, thậm chí có nhiều công chức còn chưa biết sử dụng phần mềm cơ bản dung để soạn thảo văn bản hoặc không biết sử dụng thư điện tử để gửi thư từ, tài liệu. 2.2.2.2. Về kỹ năng nghề nghiệp Qua kết quả điều tra cho thấy kỹ năng của công chức cấp xã người DTTS chưa đáp ứng yêu cầu hiện tại. Kỹ năng được đánh giá cao nhất là kỹ năng giao tiếp ứng xử; kỹ năng được đánh giá thấp nhất là kỹ năng phân tích, tham mưu, đề xuất công việc. Điều đó chứng tỏ khả năng thực hiện kế hoạch công tác, phân tích và đề xuất tham mưu của công chức cấp xã người DTTS còn hạn chế. Đây không phải là một việc khó mà do công chức vẫn làm việc theo nếp làm việc truyền thống cứ đến cơ quan lãnh đạo giao việc thì làm việc đó mà chưa xây dựng cho mình một kế hoạch làm việc khoa học, 15
  18. chưa có được kiến thức bao quát, tổng hợp của các lĩnh vực văn hóa, kinh tế, xã hội…để có thể phân tích, tham mưu công việc. - Về kỹ năng soạn thảo văn bản: đây là một trong những kỹ năng được người dân đánh giá ở mức “yếu” và “trung bình”. - Về kỹ năng phối hợp làm việc giữa các nhóm và giữa các công chức trong nhóm: kết quả điều tra cho thấy có 43% người dân đánh giá công chức ở mức “trung bình”, 25% ở mức “khá” và có 15% ở mức “tốt”. Như vậy cho thấy kỹ năng này của công chức cấp xã người DTTS đạt yêu cầu hiện tại nhưng cần phải tiếp tục trau dồi và bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế. - Về kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác: đây cũng là một kỹ năng còn rất hạn chế của công chức cấp xã người DTTS. Kết quả điều tra cho thấy, 37 % người dân đánh giá kỹ năng này của công chức cấp xã là trung bình, 32% ở mức khá, 18% đánh giá yếu, - Về kỹ năng phân tích, tham mưu đề xuất công việc: một bộ phận lớn công chức cấp xã người DTTS huyện Hướng Hóa có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị tuy đã được nâng lên, nhưng vẫn còn thấp so với mặt bằng chung. - Về kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin trong công tác: đây cũng là một trong các kỹ năng bắt buộc công chức cấp xã cũng như công chức cấp xã người DTTS phải biết và thực hiện một cách thuần thục. - Về kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong công việc, chia sẻ và động viên thu hút người khác: tỷ lệ đánh giá của người dân vẫn có 13% là “yếu”. Có thể lý giải về điều này là do công chức cấp xã người DTTS tại huyện Hướng Hóa vẫn còn bị ảnh hưởng bởi đặc điểm quan liêu và phong cách làm việc của công chức, mới chỉ dừng lại ở công việc chuyên môn mà chưa biết lắng nghe để thấu hiểu mong đợi của đối tác, của nhân dân. 16
  19. - Về kỹ năng tin học: Thực tế cho thấy rằng, đối với các xã miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, cơ sở vật chất và điều kiện, môi trường làm việc tại UBND xã luôn trong tình trạng thiếu thốn. Do đó, kỹ năng tin học của công chức cấp xã người DTTS huyện Hướng Hóa còn nhiều hạn chế. 2.2.2.3. Về thái độ làm việc - Ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm với công việc Thấm nhuần lời dạy của Bác, công chức cấp xã nói chung và công chức người DTTS tại huyện Hướng Hóa nói riêng luôn tự giác rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống; thể hiện tinh thần trách nhiệm trong công việc; lắng nghe, tôn trọng và phục vụ nhân dân. Công chức cấp xã người DTTS tại huyện Hướng Hóa có ý thức đầy đủ và không vi phạm vào những việc mà cán bộ, công chức không được làm như: trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công; sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật; lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi; phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. Bên cạnh đó, vẫn còn tình trạng công chức cấp xã người DTTS thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ, thiếu tôn trọng, tận tụy phục vụ nhân dân đã làm ảnh hưởng đến hình ảnh người cán bộ, công chức và nền công vụ. Một số công chức tỏ thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu khi giải quyết công việc. Trách nhiệm xử lý công việc chưa cao, còn hiện tượng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, "ăn thật làm giả" và người gánh chịu thiệt hại, hậu quả không ai khác chính là nhân dân. 2.2.2.4. Phẩm chất đạo đức của công chức 17
  20. Mặc dù trong cuộc sống, công việc còn nhiều khó khăn song công chức cấp xã người DTTS trên địa bàn huyện Hướng Hóa đã có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đoàn kết gắn bó giữa các dân tộc; có ý thức trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác, trung thực, ít chịu tác động tư những mặt trái của cơ chế thị trường. Với lợi thế là người DTTS nên đa số công chức cấp xã đã gần dân, sát dân, thông thuộc địa bàn, hiểu rõ phong tục tập quán của đồng bào, nói được ngôn ngữ dân tộc ở địa phương, gương mẫu, được nhân dân tín nhiệm. Nhiều công chức đã biết làm giầu từ kinh tế trang trại, đồng thời hướng dẫn bà con làm kinh tế theo. Bên cạnh những ưu điểm trên, công chức cấp xã người DTTS trên địa bàn huyện Hướng Hóa còn bộc lộ một số nhược điểm. 2.3. Đánh giá chung về chất lƣợng công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số, huyện Hƣớng Hóa 2.3.1. Những điểm đạt được Công chức cấp xã người DTTS trên địa bàn huyện Hướng Hóa ngày càng phát triển hợp lý về số lượng và chất lượng, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian qua. Trình độ đào tạo các mặt, nhất là chuyên môn, lý luận chính trị, kiến thức QLNN, tin học, ngoại ngữ và các kỹ năng khác của công chức cấp xã người DTTS được nâng lên. Thái độ giao tiếp của đa số công chức với các tổ chức,người dân có chuyển biến rõ rệt, có ý thức trách nhiệm, tận tình và chu đáo, ứng xử đúng mực, đóng vai trò then chốt trong việc đưa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với dân, trực tiếp chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2