Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức hành chính nhà nước là người dân tộc thiểu số tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Chất lượng công chức hành chính nhà nước là người dân tộc thiểu số tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế" nhằm đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện miền núi A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện miền núi A Lưới đảm bảo về số lượng và chất lượng, có tính chuyên nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; anh ninh, quốc phòng tại địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức hành chính nhà nước là người dân tộc thiểu số tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TUẤN CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ) TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MAI ANH Phản biện 1: TS. Ngô Văn Trân Phản biện 2: TS. Nguyễn Đình Thuận Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: Ngày 05 tháng 8 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số có vai trò rất quan trọng trong hệ thống chính trị ở vùng dân tộc thiểu số (DTTS); là những hạt nhân tiêu biểu trong việc phát huy sức mạnh đoàn kết của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là người trực tiếp góp phần tổ chức đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống của đồng bào các dân tộc. Vì vậy, để xây dựng chính quyền cấp cơ sở vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, cần quan tâm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số đủ về số lượng, cao về chất lượng, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng. Một trong những nội dung quan trọng để giải quyết tốt vấn đề dân tộc là phải xây dựng cho được đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc tiểu số có phẩm chất và năng lực. Với đường lối đúng đắn đó, trong những năm qua, Đảng ta chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc tiểu số cho vùng đồng bào dân tộc. Bởi vậy, đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc tiểu số đã dần phát triển cả về số lượng và chất lượng, có nhiều đồng chí cán bộ người dân tộc tiểu số được giao những trách nhiệm quan trọng từ Trung ương đến địa phương, góp phần to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung, vùng dân tộc và miền núi nói riêng. A Lưới là huyện miền núi, biên giới (81,35 km đường biên giới giáp với Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào) của tỉnh Thừa Thiên Huế, là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế - chính trị, quốc phòng - an ninh. Xác định đội ngũ cán bộ, công chức là người DTTS là máu thịt của dân tộc Việt Nam, là bộ phận không thể tách rời của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, là “cầu nối” quan trọng để đưa chủ trương, đường lối của Đảng vào cuộc sống, là nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển bền vững kinh tế, chính trị, đặc biệt trong cuộc đấu tranh chống lại sự chống phá của các thế lực thù địch, Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán chủ trương đại đoàn kết các dân tộc từ quan điểm, đường lối đến hành động thực tiễn, trong từng thời kỳ có những chính sách phù hợp để thúc đẩy phát triển vùng đồng bào 1
- dân tộc thiểu số nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số nói riêng. Trong những năm qua, được sự đầu tư phát triển về kinh tế - xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên, tốc độ phát triển kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước. Một trong những nguyên nhân của hạn chế trên phải kể đến là yếu tố nội lực mà đặc biệt là chất lượng và hiệu quả công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) huyện A Lưới nói riêng và đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS nói chung. Thực tế cho thấy, đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tuy đông nhưng chưa mạnh, chất lượng chưa cao. Ở một số địa phương, đội ngũ lãnh đạo còn nhiều hạn chế về năng lực, đội ngũ công chức còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn trong thực hiện nhiệm vụ, thiếu năng động, chủ động trong giải quyết công việc, thậm chí có nơi vẫn còn tình trạng thiếu dân chủ, làm ảnh hưởng tới chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước tại địa phương. Để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đặc biệt là, thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện A Lưới lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, công tác xây dựng đội ngũ công chức người DTTS đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách. Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả đã chọn đề tài: “Chất lượng công chức hành chính nhà nước là người dân tộc thiểu số tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến công tác xây dựng đội ngũ CBCC. Người coi đó là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà là vấn đề mang tính thời sự trong điều kiện cải cách nền hành chính nhà nước, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Những năm gần đây, có nhiều công trình khoa học được công bố liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn như: - GS.TS - Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nguyễn Phú Trọng, PGS.TS Trần Xuân Sầm, PGS.TS Lê Kim Việt: “Luận cứ 2
- khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”, NXB Chính trị Quốc gia, 2001..[61] - Đề tài “Nghiên cứu các giải pháp chủ yếu về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị ở Thừa Thiên Huế” của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế..[1] Trong đó, đề tài “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” có ý nghĩa rất quan trọng.. Các bài viết đăng trên các tạp chí: bài viết đăng trên Tạp chí Cộng sản của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà: “Xây dựng đội ngũ CBCCVC trong sạch, liêm chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công gắn với đấu tranh phòng, chống “nhóm trục lợi” ở nước ta hiện nay”. [62]; PGS.TS. Đào Thị Ái Thi - Phó Hiệu trưởng Trường Quản lý khoa học và Công nghệ: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người DTTS ở Việt Nam hiện nay”. [55] Ngoài ra các công trình, đề án, chương trình, kế hoạch về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế của các cơ quan, ban ngành, địa phương ít nhiều cũng có đề cập đến nội dung này. Ngoài ra còn có các luận văn như: Luận văn Thạc sĩ Luật “Hoàn thiện pháp luật về công chức hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay” tác giả Phạm Minh Triết, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2003. [63]; Luận văn Thạc sĩ: “Năng lực công chức cấp xã là người DTTS ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam” của tác giả Phạm Thi Như Quỳnh, năm 2016. [52]; Tuy nhiên, trong phạm vi hiểu biết và khảo sát của học viên, đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện miền núi A Lưới nói riêng. Vì vậy, đề tài nghiên cứu luận văn của tác giả không trùng với các công trình khoa học đã được công bố trước đó. Những công trình khoa học này cung cấp nhiều tư liệu quý báu về cơ sở lý luận, kinh nghiệm, thực tiễn và là tài liệu có giá trị để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn này. 3
- Trước yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới của sự nghiệp xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương thì vấn đề xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức luôn là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện. Và do cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp hoặc đề cập đến vấn đề chất lượng công chức hành chính nhà nước là DTTS số tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần xây dựng, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay và trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện miền núi A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện miền núi A Lưới đảm bảo về số lượng và chất lượng, có tính chuyên nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; anh ninh, quốc phòng tại địa phương. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện mục đích đã được xác định, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước. - Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay và trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu là chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện A Lưới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn 4
- Luận văn nghiên cứu công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2022. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử và lôgic, phương pháp thống kê, so sánh… để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp: - Phương pháp thu thập, điều tra thực tế, quan sát: tác giả trực tiếp tiếp xúc với đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS để thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu, tiếp xúc với người dân để tiếp thu đánh giá về mức độ hài lòng của người dân đối với hoạt động của công chức hành chính nhà nước là người DTTS. - Phương pháp thực chứng: Dựa trên những tư liệu thực tiễn của huyện A Lưới và những tài liệu đã công bố liên quan xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS nói riêng làm cơ sở để phân tích, đánh giá những kết quả và hạn chế làm cơ sở để đối chứng, phân tích và đề xuất các giải pháp xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS của huyện A Lưới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung, đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS huyện A Lưới nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn 5
- - Những đánh giá và những giải pháp đề xuất từ luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy ở Trường Chính trị của tỉnh, các Trung tâm Chính trị cấp huyện, cho việc nghiên cứu chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng và công tác cán bộ của các cơ quan, ban ngành liên quan đối với đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS. - Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này nhất là vấn đề công vụ và công chức hành chính nhà nước là người DTTS. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về công chức hành chính nhà nước, đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS. Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. 6
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về hành chính nhà nước Có nhiều cách tiếp cận về nền hành chính nhà nước, nhưng phổ biến hiện nay cho rằng nền hành chính nhà nước là hệ thống các yếu tố hợp thành về tổ chức (bộ máy, con người, nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi quyền hành pháp của nhà nước theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Khái niệm công chức Khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2020) sửa đổi về khái niệm công chức, trong đó, bỏ các chức danh là công chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [49,50]. Như vậy, công chức theo quy định của pháp luật Việt Nam 1.1.3. Khái niệm công chức hành chính cấp huyện Từ quan điểm nhìn nhận công chức hành chính nhà nước trên, có thể hiểu công chức hành chính cấp huyện là một bộ phận của đội ngũ công chức, đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện. Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp huyện gồm những người được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 06/2010/NĐ- CP của Chính phủ quy định những người là công chứcnhư sau [11]: 1.1.4. Khái niệm công chức hành chính cấp xã Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nêu rõ: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban 7
- nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [49]. 1.1.5. Khái niệm về dân tộc thiểu số Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc cùng sinh sống, mang 54 màu sắc văn hóa khác nhau, tạo lên sự phong phú, đa dạng. Người Kinh chiếm 85,3% dân số Việt Nam, với 82 triệu người. 53 dân tộc thiểu số còn lại chiếm 14,6% dân số cả nước với 14,2 triệu người [29]. Mặc dù Việt Nam ủng hộ tuyên bố về quyền của người bản địa (UNDRIP), Chính phủ không đồng nhất khái niệm người DTTS với người bản địa. Thay vào đó, Chính phủ dùng thuật ngữ “dân tộc thiểu số” để chỉ chung cho những người không thuộc dân tộc Kinh, thể hiện chủ trương “thống nhất trong đa dạng” của Chính phủ. Mỗi dân tộc đều mang trong mình những nét đặc trưng riêng về truyền thống, văn hóa được tạo dựng bởi bề dày lịch sử dân tộc. 1.1.6. Khái niệm công chức hành chính là người dân tộc thiểu số Công chức là người DTTS ngoài việc có những đặc điểm chung của công chức hành chính nhà nước như: phải đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, được tuyển dụng làm công tác chuyên môn tại hệ thống chính trị các cấp, trực tiếp tham mưu giúp lãnh đạo thực hiện chức năng quản lý trên lĩnh vực công tác được phân công thì còn có những đặc điểm riêng: đó là người DTTS, sống tại địa phương, thành thạo ngôn ngữ của người dân địa phương (chủ yếu là người DTTS), am hiểu tập tục truyền thống, tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa của cộng đồng dân tộc mình. Từ các khái niệm về công chức ở phần trên thì công chức là người DTTS, chúng ta có thể hiểu: “Công chức là người DTTS là những người dân tộc thiểu số được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc hệ thống chính trị các cấp trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 1.2. Tính tất yếu khách quan xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước Công cuộc cải cách hành chính đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Cải cách hành chính đã được triển khai đồng bộ trên 6 nội dung: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công và xây dựng, phát triển chính 8
- quyền điện tử, chính quyền số, từng bước đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của bộ máy hành chính, hỗ trợ tích cực và thúc đẩy quá trình cải cách, đổi mới toàn diện của đất nước. Về số lượng: Xác định số lượng công chức hành chính nhà nước một cách hợp lý so với dân số và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Về chất lượng: Công chức hành chính nhà nước phải có trình độ chính trị, pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng hành chính, đảm bao tiêu chuẩn chức danh ngạch, bậc tương ứng với nhiệm vụ, yêu cầu công việc; đủ năng lực xây dựng chính sách, tổ chức điều hành và thực thi công vụ theo chức trách, nhiệm vụ một cách khoa học và hiệu quả; có đạo đức công vụ, văn hóa công vụ và phong cách làm việc văn minh, lịch sự đối với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp, đối tác nước ngoài và với nhân dân. Về cơ cấu: Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước cũng như của từng cấp hành chính, từng cơ quan, tổ chức hành chính trong những điều kiện mới để xây dựng cơ cấu công chức khoa học, hợp lý về trình độ, ngạch bậc, lứa tuổi, giới tính, dân tộc... trong cả đội ngũ và trong mỗi cơ quan, đơn vị. 1.3. Yêu cầu xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước 1.3.1. Các yếu tố cấu thành chất lượng công chức hành chính nhà nước DTTS Qua phân tích, nghiên cứu định nghĩa về năng lực thì nhìn chung năng lực được cấu thành bởi các yếu tố sau: Kiến thức + Kỹ năng + Phẩm chất. - Kiến thức: là sự hiểu biết về vấn đề nào đó. Những hiểu biết này được hình thành qua trường lớp hoặc tự học tập bằng nhiều hình thức khác nhau. Thông thường, kiến thức, mức độ hiểu biết được thể hiện qua các văn bằng, chứng chỉ mà cá nhân có được. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có nhiều người không có văn bằng, chứng chỉ hoặc có văn bằng, chứng chỉ ở mức không cao nhưng kiến thức, sự hiểu biết phong phú, có năng lực chuyên môn tốt. Đó là những kiến thức được hình thành qua trải nghiệm, kinh nghiệm từ thực tiễn công tác và năng lực bẩm sinh, nhưng số lượng người như thế không nhiều. - Kỹ năng: có thể được hiểu là các thao tác để biến điều đã biết thành việc làm cụ thể; là khả năng, sự thành thạo trong việc áp dụng các kỹ thuật, phương pháp và các công cụ để giải quyết công việc. Kỹ năng được hình thành qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng, học tập, 9
- tích lũy kinh nghiệm. Một năng lực có thể bao gồm nhiều kỹ năng. Và kỹ năng là sự biểu hiện cao nhất của việc vận dụng kiến thức đã có vào thực tiễn. Kỹ năng thành thạo sẽ trở thành những phản xạ có điều kiện. - Phẩm chất: Phẩm chất của người công chức hành chính nhà nước DTTS được thể hiện qua cách ứng xử của người công chức trong hoạt động công tác của mình được thể hiện bằng lời nói và hành động và còn biểu hiện thông qua việc họ có làm việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả hay không; có tinh thần độc lập, sáng tạo, thụ động, ỷ lại trong công tác hay không, có ý chí cầu tiến, ham học hỏi hay không, thái độ tận tụy phục vụ nhân dân, tinh thần trách nhiệm đối với đời sống nhân dân tại địa phương hay không. Phẩm chất ảnh hưởng đến tinh thần làm việc và xu hướng tiếp thu kiến thức trong quá trình làm việc. 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức hành chính nhà nước DTTS Năng lực công chức hành chính nhà nước DTTS phải được xem xét trên ba phương diện: pháp lý, kỹ năng nghề nghiệp và thái độ nghề nghiệp của công chức. Cụ thể như sau: 1.2.3.1. Các tiêu chuẩn pháp luật về công chức 1.2.3.2. Kỹ năng nghề nghiệp 1.2.3.3. Phẩm chất với nghề nghiệp 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước dân tộc thiểu số 1.4.1. Yếu tố khách quan Thứ nhất, Đào tạo, bồi dưỡng: Thứ hai, Điều kiện và môi trường làm việc: Thứ ba, Tiền lương và chế độ chính sách: Thứ tư, Công tác tuyển dụng: Thứ năm, Công tác sử dụng, đánh giá, kiểm tra, giám sát: Thứ sáu, Văn hóa địa phương: Thứ bảy, Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với công chức HCNN DTTS: 1.4.2. Yếu tố chủ quan Thứ nhất, Yếu tố nhận thức: Việc nhận thức đúng, đầy đủ về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của mình trong việc thực thi công vụ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực công chức HCNN DTTS. Nhận thức lệch lạc về công việc đảm nhận, sa vào 10
- thực dụng, ích kỷ, vụ lợi sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động thực thi công vụ của công chức HCNN DTTS. Thứ hai, Sức khỏe, những yếu tố sinh học bẩm sinh: Sức khỏe không đảm bảo sẽ cản trở việc hình thành năng lực bản thân (hạn chế khả năng học tập, làm việc...). Ngoài ra, những đặc điểm của cơ thể, tâm sinh lý, cấu tạo và hoạt động của hệ thần kinh cấp cao, cấu tạo gen di truyền...đóng vai trò chính trong việc tạo ra sự thông minh, năng khiếu, trí nhớ, khả năng trực giác, sự nhảy cảm; do đó, nó cũng là yếu tố hỗ trợ, tạo động lực hoặc kìm hãm sự hình thành, phát huy năng lực của mỗi cá nhân. Tiểu kết chương 1 Chương 1 của Luận văn, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và đội ngũ công chức là người DTTS nói riêng. Cụ thể là nêu ra những khái niệm cơ bản về công chức và công chức hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước. Nêu những quy định của pháp luật, tính tất yếu khách quan và những yêu cầu, tiêu chí đánh giá, những nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS. 11
- Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Khái quát chung về kinh tế xã hội tác động đến công chức hành chính nhà nước người dân tộc thiểu số Huyện A Lưới có diện tích tự nhiên 1.148,5 km2, là một huyện miền núi biên giới nằm phía Tây của tỉnh Thừa Thiên Huế, có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, có 2 cửa khẩu quốc gia là Tà Vàng - A Đớt và Cô Tai - Hồng Vân, có trên 100 km đường Hồ Chí Minh đi qua địa phận 14 xã, thị trấn, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế và quốc phòng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc đi lại và thông thương hàng hóa. Ngoài ra, quốc lộ 49 nối đường Hồ Chí Minh với quốc lộ 1A, kết nối A Lưới với thành phố Huế và các huyện đồng bằng của tỉnh; cách quốc lộ 9 - trục đường xuyên Á 90 km, có thể thông thương thuận lợi với các nước trong khu vực qua cửa khẩu Lao Bảo, La Lay - Quảng Trị. Đây là những lợi thế, tiềm năng lớn để huyện phát triển kinh tế - xã hội. 2.2. Thực trạng đội ngũ công chức hành chính dân tộc thiểu số tại địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1. Đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người dân tộc thiểu số cấp huyện Huyện A Lưới có 12 cơ quan chuyên môn và 05 đơn vị sự nghiệp công lập với 201 biên chế được giao. Trong đó, có 187 biên chế (86 biên chế là người DTTS) có mặt với 173 biên chế công chức, viên chức (77 biên chế là người DTTS) và 14 hợp đồng theo (09 hợp đồng là người DTTS) theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan, đơn vị[7]. 12
- Bảng 2.1: THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN Chia theo ngạch công Trong đó Trình độ đào tạo chia theo Chia theo độ tuổi chức Tin Từ 51 đến Chuyên môn Chính trị Ngoại ngữ QLNN học 60 Tổng số biên chế được giao Tổng số công chức hiện có Chuyên viên và tương đương Chuyên viên cao cấp & TĐ Ngoại Chuyên viên chính & TĐ Chứng chỉ tiếng dân tộc Cán sự và tương đương Tiếng Chuyên viên cao cấp và TĐ ngữ Trên tuổi nghỉ hưu Chuyên viên chính và TĐ Anh Từ 30 trở xuống Dân tộc thiểu số Tên khác Từ 31 đến 40 Từ 41 đến 50 Chuyên viên và TĐ T Trung cấp trở lên Nam từ 56 đến 60 Nhân viên Đảng viên đơn Nữ từ 51 đến 55 Tôn giáo Từ 51 đến 60 T vị Trung cấp Trung cấp Chứng chỉ Nữ Cao đẳng Cử nhân Cao cấp Đại học Thạc sĩ Sơ cấp Sơ cấp Tiến sĩ Chứng chỉ (A, B, C) Chứng chỉ (A, B, C) Đại học trở lên Đại học trở lên 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 VP HĐND- 1 26 26 10 23 15 0 0 2 14 3 7 0 2 18 2 2 2 1 9 6 7 1 20 0 19 0 0 4 0 10 11 5 11 9 1 0 1 0 UBND huyện Phòng 2 10 10 5 9 5 0 0 1 9 0 0 0 0 10 0 0 0 0 3 0 7 1 9 0 10 0 0 2 0 2 8 3 7 0 0 0 0 0 Nội vụ Phòng 3 LĐ-TB 9 9 4 7 5 0 0 0 9 0 0 0 0 9 0 0 0 0 4 0 5 0 7 0 6 0 0 2 0 2 6 1 3 3 2 1 1 0 và XH Phòng 4 Tài chính 11 10 4 10 4 0 0 0 9 1 0 0 0 10 0 1 0 0 1 3 6 1 10 0 10 0 0 3 0 5 5 1 5 4 1 0 1 0 - KH Phòng Kinh tế 5 9 9 3 7 4 0 0 1 8 0 0 0 0 9 0 0 0 0 1 4 4 0 9 0 9 0 0 1 0 3 4 3 3 2 1 0 0 0 và Hạ tầng Phòng Tư 6 6 6 1 6 1 0 0 0 6 0 0 0 0 6 0 0 0 0 1 2 3 0 6 0 4 0 0 0 0 2 2 0 1 2 3 0 0 0 pháp 13
- Thanh tra 7 6 6 1 4 2 0 0 0 6 0 0 0 0 6 0 0 0 0 1 1 4 0 6 0 5 0 0 2 0 6 0 1 3 1 1 0 0 0 huyện Phòng 8 NN và 11 11 3 9 6 1 0 1 9 1 0 0 0 9 0 2 0 0 1 1 7 0 11 0 10 0 0 2 0 2 6 0 5 5 1 0 1 0 PTNT Phòng 9 VH và 11 8 4 8 6 0 0 0 7 1 0 0 1 6 1 0 0 0 1 3 3 1 8 0 8 0 0 2 0 1 5 2 4 2 0 0 0 0 TT Phòng 1 GD và 14 14 6 12 2 0 0 0 14 0 0 0 1 13 0 0 0 0 3 3 8 0 13 1 14 0 0 2 0 3 9 1 5 6 2 0 1 0 0 ĐT Phòng 1 TN và 9 9 3 8 5 0 0 1 7 1 0 0 1 7 0 0 0 0 2 1 6 0 9 0 9 0 0 2 0 2 6 3 5 1 0 0 0 0 1 MT 1 Phòng 4 4 2 3 3 0 0 0 4 0 0 0 0 4 0 0 0 0 1 1 1 0 3 0 3 0 0 0 0 1 3 0 2 2 0 0 0 0 2 Dân tộc Trung 1 tâm Dịch 13 11 9 9 6 0 0 1 9 1 0 0 0 9 0 2 0 0 1 1 7 0 11 0 10 0 0 2 0 2 6 0 4 5 2 0 1 0 3 vụ NN BQL 1 DAĐTX 3 3 3 3 2 0 0 0 3 0 0 0 1 2 0 0 0 0 1 2 0 1 8 0 8 0 0 2 0 1 5 0 1 2 0 0 0 0 4 DKV Trung tâm Văn 1 hóa - 15 14 6 11 8 0 0 0 14 0 0 0 1 13 0 0 0 0 3 3 6 0 13 0 14 0 0 2 0 3 9 1 4 6 3 0 2 0 5 Thông tin và Thể thao Trung 1 tâm 25 19 8 17 10 0 0 1 15 1 2 0 0 15 3 1 0 0 1 8 1 2 17 1 17 0 0 0 0 1 1 1 8 6 3 2 1 0 6 GDNN – GDTX Trung 1 tâm Phát 5 4 2 3 2 0 0 0 4 0 0 0 0 4 0 0 0 0 2 2 0 0 4 0 4 0 0 2 0 2 6 2 1 1 0 0 0 0 7 triển quỹ đất Tổng cộng 187 173 74 149 86 1 0 8 147 9 9 0 7 150 6 8 2 1 36 41 75 7 164 2 160 0 0 30 0 48 92 24 72 57 20 3 9 0 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện A Lưới 14
- Tính đến ngày 31/12/2022, đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS của cấp huyện là 86/187 người, chiếm 46,0% (năm 2012, 56/161, chiếm 34,8%)[68], 50 46 40 34.8 30 20 10 0 Năm 2017 Năm 2022 Biểu 2.1. Đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS cấp huyện Nguồn: Phòng Nội vụ huyện A Lưới 2.2.2. Đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người dân tộc thiểu số cấp xã Huyện A Lưới có 17 xã và 01 thị trấn, do thực hiện đồng thời Nghị quyết số 834/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội[98] và chủ trương đưa Công an chính quy đảm nhận chức danh Trưởng Công an xã, số biên chế thực tế đang có mặt của cấp xã là 449 biên chế, trong đó, số cán bộ là 211 biên chế (179 cán bộ là người DTTS) và số công chức là 238 biên chế (188 công chức là người DTTS). 15
- Bảng 2.2: THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Trong đó Trình độ đào tạo chia theo Chia theo độ tuổi Chuyên môn Học vấn Tin Chính trị Ngoại ngữ QLNN Từ 51 đến 60 nghiệp vụ phổ thông học Luân chuyển từ cấp huyện Chứng chỉ tiếng dân tộc Ngoại Từ 30 trở xuống Dân tộc thiếu số Tổng số Tiếng Từ 31 đến 40 Từ 41 đến 50 ngữ ĐƠN VỊ Đảng viên TT Anh Tôn giáo khác Chuyên viên cao cấp và TĐ Nữ Trung học phổ thông Chuyên viên và TĐ Trên tuổi nghỉ hưu Chưa qua đào tạo Trung cấp trở lên Nam từ 56 đến 60 Trung học cơ sở Nữ từ 51 đến 55 Trung cấp Trung cấp Chứng chỉ Cao đẳng Cử nhân Tiểu học Cao cấp Tổng số Đại học Thạc sĩ Sơ cấp Sơ cấp Tiến sĩ Chứng chỉ (A, B, C) Chứng chỉ (A, B, C) Đại học trở lên Đại học trở lên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 1 A Roàng 11 3 8 8 10 0 1 11 0 0 2 9 11 10 3 6 5 1 8 1 1 1 2 Lâm Đớt 26 6 26 23 1 24 0 1 26 0 0 15 11 25 18 1 22 4 1 19 6 0 3 Đông Sơn 11 3 11 10 9 2 0 11 0 0 5 6 10 9 1 7 4 0 8 4 0 4 Hương Phong 11 6 11 0 10 0 1 11 0 0 3 8 1 10 11 4 3 8 2 8 2 0 5 Phú Vinh 11 4 10 7 1 10 0 1 11 0 0 5 6 9 7 9 2 0 8 3 0 Hương 6 11 1 7 6 1 8 2 1 11 0 0 4 7 1 10 5 7 4 2 9 1 0 Nguyên 7 Hồng Hạ 10 4 9 9 9 1 0 10 0 0 1 9 10 3 10 0 2 10 0 0 8 Hồng Thượng 11 4 9 8 10 0 1 11 0 0 3 8 1 10 6 4 11 0 0 8 3 0 9 Sơn Thuỷ 9 5 4 1 7 1 1 9 0 0 4 5 9 6 2 7 2 0 7 1 1 1 10 A Ngo 9 3 8 7 7 0 2 9 0 1 4 4 9 2 6 3 0 6 3 0 16
- Thị trấn A 11 11 4 8 8 1 10 0 0 11 0 0 5 6 7 6 9 2 1 6 3 1 1 Lưới 12 Hồng Thái 13 4 13 11 8 0 5 13 0 0 4 9 1 12 2 1 9 4 1 8 4 0 13 Quảng Nhâm 25 3 24 23 1 21 0 3 25 0 0 11 14 25 19 23 2 0 18 7 0 14 Hồng Bắc 11 2 10 11 9 0 2 11 0 0 1 10 10 8 10 1 0 7 4 0 15 Hồng Kim 11 5 11 11 9 1 1 10 1 0 3 8 11 2 10 1 0 7 4 0 16 Trung Sơn 23 9 21 21 1 20 1 1 23 0 1 11 11 23 13 23 0 1 18 3 1 17 Hồng Vân 12 3 12 12 9 0 3 12 0 0 7 5 12 11 6 6 1 8 3 0 18 Hồng Thuỷ 12 3 11 12 12 0 0 12 0 0 5 7 11 8 8 4 0 9 3 0 Tổng cộng: 238 72 213 188 2 0 4 202 8 24 0 237 1 0 0 2 93 143 4 224 0 146 0 0 16 0 186 52 12 172 55 4 1 2 0 0 Tỷ lệ (%) 30,25 89,50 78,99 0,84 0 1,7 84,87 3,36 10,08 0,00 99,58 0,42 0,0 0,0 0,84 39,08 60,08 1,68 94,12 0,0 61,34 0 0 6,72 0,0 78,15 21,85 5,04 72,27 23,11 1,68 0,42 0,84 0,0 0,0 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện A Lưới 17
- Đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS của cấp xã là 188/238 người, chiếm 79,0% (năm 2012, 130/160, chiếm 81,3%)[68], cụ thể: Về trình độ chuyên môn (là người DTTS/tổng số): Thạc sĩ 08/188 người, chiếm 4,3% (không có thạc sỹ là người DTTS năm 2012); Đại học 155/188 người, chiếm 82,4% (21 đại học là người DTTS năm 2012); Cao đẳng 05/188 người, chiếm 2,7% (09 cao đẳng là người DTTS năm 2012); Trung cấp: 20/188 người, chiếm 10,6% (94 trung cấp và 36 chưa qua đào tạo là người DTTS năm 2012); 10.6 4.3 2.7 Thạc sĩ Đại Học 82.4 Cao đẳng Trung cấp Biểu 2.6. Trình độ chuyên môn đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS cấp xã giai đoạn 2017-2022 2.3. Đánh giá những kết quả đạt được về chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người dân tộc thiểu số tại huyện A Lưới 2.3.1. Những kết quả đạt Trong quá trình thực hiện các nghị quyết về chiến lược cán bộ như: Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, Nghị định 138/2020/NĐ-CP, Quyết định 402/QĐ-TTg, huyện A Lưới đã chú trọng các khâu trong công tác cán bộ; từ tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí, sử dụng đến quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức DTTS, đặc biệt là công chức hành chính người DTTS. Thứ nhất, huyện ủy A Lưới đã chú trọng đến trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức của công chức nên chất lượng công chức HCNN DTTS trong hệ thống chính trị của huyện A Lưới ngày càng được nâng lên. Thứ hai, đại đa số công chức luôn cần cù, chịu khó học hỏi, đổi mới tư duy, do đó trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, Thứ ba, cơ cấu độ tuổi trong công chức HCNN DTTS toàn huyện hiện tương đối hợp lý, đảm bảo sự kế thừa giữa các thế hệ cán 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 109 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 103 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn