Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 3
download
Đề tài nghiên cứu có thể góp phần nâng cao chất lượng công chức phường quận Bình Thạnh ngày càng phát triển về mọi mặt, có phẩm chất đạo đức, chính trị; tác phong thực thi công vụ chuyên nghiệp, hiệu quả; có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../.......... ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN XUÂN CHINH CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC PHƯỜNG QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thúy, Học viện Hành chính quốc gia - Phân viện Thành phố Hồ Chí Minh Phản biện 1: TS Hà Quang Thanh Phản biện 2: TS Tần Xuân Bảo Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viên tại thành phố Hồ Chí Minh Số: 10 – đường ba tháng hai, phường 12, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 13 giờ 30 ngày 23 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cải cách hành chính nhà nước đã trở thành một trong những đòi hỏi khách quan của sự phát triển và đổi mới. Đảng và Nhà nước ta xác định cải cách hành chính nhà nước là nội dung trọng tâm của công cuộc đổi mới và cải cách nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; trong đó, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những nội dung của công tác cải cách hành chính nhà nước. Cán bộ, công chức có vai trò quan trọng trong nền hành chính của mỗi quốc gia. Đây là nguồn lực cơ bản, quyết định sự tồn tại, ổn định và phát triển của đất nước, tạo sự gắn bó mật thiết giữa chính quyền và Nhân dân, là đội ngũ gắn bó gần dân nhất, thường xuyên tiếp xúc với Nhân dân. Công chức cấp phường, xã, thị trấn là nơi thực hiện và cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với người dân. Cho nên việc xây dựng đội ngũ công chức xã đảm bảo về tiêu chuẩn phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ quan trọng cần được quan tâm. Quận Bình Thạnh là một trong những quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, sự phát triển về mọi mặt kinh tế - xã hội góp phần thúc đẩy trình độ dân trí ngày càng cao đòi hỏi chất lượng công chức phường ngày càng nâng cao nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ của người dân. Trong những năm qua, Quận ủy và Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh luôn quan tâm tới chất lượng cán bộ, công chức nói chung và công chức phường nói riêng về mọi mặt thể lực - trí lực - tâm lực; bên cạnh những kết quả đạt được chất lượng công chức phường quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay nhìn chung vẫn còn một số bất cập chưa đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Số lượng công chức phường còn thiếu so với chỉ tiêu biên chế được giao, công chức phường được bố trí chưa phù hợp trình độ chuyên môn đào tạo, còn thiếu hụt về kỹ năng giải quyết công việc. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Chất lượng công chức phường quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu chất lượng công chức phường quận Bình Thạnh làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu - Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm (2001) “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh 1
- công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2005)“Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Cao Văn Thống, Vũ Trọng Lâm (2020), “Đổi mới và nâng cao chất lượng cán bộ và công tác cán bộ trong giai đoạn mới”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật. - Trần Thị Thu Hường (2020), “Đạo đức công vụ trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Khoa học Hà Nội. - Nguyễn Hồng Sơn, Đặng Thị Ánh Tuyết, Dương Thị Thu Hương (2019) “Cơ cấu cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tại Việt Nam: Thực trạng và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí điện tử Cộng sản, (ngày 09 tháng 4 năm 2019). - Trần Thị Hạnh (2015) “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị”, Tạp chí điện tử Cộng sản, (ngày 03 tháng 7 năm 2015). - Vũ Thúy Hiền (2014) “Xác định năng lực của công chức cấp xã trong thực thi công vụ”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, (số 3) tr.17 - 19. - Nguyễn Thùy Nhung (2017) “Chất lượng công chức phường thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”, Luận văn thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. - Lê Quốc Huân (2017) “Chất lượng công chức thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang”, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. - Nguyễn Thị Hồng Hải (2019), “Một số giải pháp nhằm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo năng lực”, Tạp chí Quản lý nhà nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1. Mục đích Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức phường quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức phường; 2
- - Phân tích thực trạng chất lượng công chức phường quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra những ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế chất lượng công chức phường quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh; - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức phường quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu chất lượng công chức phường quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá chất lượng công chức 20 phường quận Bình Thạnh. - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 - 2019. - Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá chất lượng công chức phường với 5 chức danh (công chức Văn phòng - Thống kê, công chức Tư pháp - Hộ tịch, công chức Văn hóa - Xã hội, công chức Tài chính - Kế toán, công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường) cùng các yếu tố cấu thành chất lượng công chức phường. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử dựa trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin và nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến cán bộ công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp khảo cứu tài liệu, phương pháp điều tra bảng hỏi, p hương pháp thống kê 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Trên cơ sở phân tích, so sánh, đánh giá những ưu điểm, hạn chế chất lượng công chức phường để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức phường quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên cao học chuyên ngành Quản lý công và những ai quan tâm đến vấn đề này. 3
- 7. Kết cấu luận văn Chương1: Cơ sở lý luận và pháp lý về chất lượng công chức cấp xã. Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức phường quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công chức phường quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Những vấn đề chung về công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã, phường, thị trấn Căn cứ Điều 4, Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008 quy định công chức như sau: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an Nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã Công chức cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của Nhân dân, những góp ý và ý kiển phản ảnh về chính hoạt động của công chức cũng như những chính sách được áp dụng trong thực tế. Công chức xã giúp trao truyền tải trực tiếp những chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với người dân. Giúp người dân tiếp cận đúng, đủ và kịp thời nhất việc thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, kiểm tra việc thực hiện trên thực tế có đúng quy định hay không. 4
- Công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong xây dựng chính quyền, tạo niềm tin cho Nhân dân. Công chức trước hết là những con người được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, được trao nhiệm vụ sử dụng quyền lực Nhà nước để thực thi, điều hành công vụ. Hoạt động công vụ có hiệu lực, hiệu quả hay không chính là thể hiện thông qua hoạt động công vụ của công chức. 1.1.3. Đặc điểm công chức cấp xã Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định công chức nói chung có những đặc điểm như: - "Là công dân Việt Nam; - Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, giữ chức vụ, chức danh và làm việc liên tục trong cơ quan Nhà nước; - Trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và các chế độ có liên quan theo quy định của pháp luật". Tuy nhiên, do đặc thù của cấp hành chính trong hệ thống chính trị thì công chức cấp xã mang những đặc điểm riêng như sau: - Công chức cấp xã làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã. - Hoạt động công vụ đa dạng, phức tạp vì Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính ở cơ sở gắn liền với sản xuất và đời sống trong cộng đồng dân cư. - Công chức cấp xã đa số là người địa phương, sinh sống tại địa phương, có quan hệ thân tộc và gắn bó với bản địa. 1.2. Cơ sở pháp lý về chất lượng công chức cấp xã 1.2.1. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của công chức cấp xã Căn cứ Điều 1, 2 của Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số quy định về cán bộ công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố có những yêu cầu về tiêu chuẩn, nhiệm vụ của công chức Văn phòng Thống kế, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội, Tài chính - Kế toán, Địa chính - Xây dựng Đô thị và Môi trường. 1.2.2. Chất lượng công chức cấp xã Chất lượng có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO đã đưa ra định nghĩa sau: "Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ 5
- thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan". “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu” (Philip B.Crosby). Chất lượng công chức xã là tổng hợp các tiêu chí về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức và trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao của công chức cấp xã. Có thể nói, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã chính là việc hoàn thiện những điểm còn thiếu sót, chưa hợp lý trong số lượng, cơ cấu lao động của đội ngũ công chức cấp xã, đồng thời cải thiện những mặt còn yếu kém trong năng lực, phẩm chất của đội ngũ công chức sao cho quy mô, tỷ trọng vừa đủ. 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức cấp xã Chất lượng công chức cấp xã là tập hợp các yếu tố phản ánh chất lượng cá nhân của mỗi công chức qua ba nhóm thể lực - trí lực - tâm lực, cụ thể như sau: 1.2.3.1. Về trí lực a) Phẩm chất chính trị, đạo đức Có thể nói, phẩm chất chính trị là yếu tố rất quan trọng, giữ vai trò nền tảng chủ đạo, chi phối, định hướng cho các phẩm chất khác của người cán bộ, công chức. Trong thời kỳ hội nhập và quốc tế hóa một cách mạnh mẽ, trước sự cám dỗ, xuyên tạc của các thế lực thù địch thì toàn thể Nhân dân mà trước hết là đội ngũ CBCC luôn giữ vững tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chống lại những biểu hiện tiêu cực, lệch lạc, sai trái và các hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của Nhân dân, không dao động trước những khó khăn, thử thách. b) Về trình độ chuyên môn công chức cấp xã Có thể hiểu trình độ là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó. Đối với công chức cấp xã, trình độ được đánh giá qua các tiêu chuẩn như: trình độ giáo dục phổ thông, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ, lý luận chính trị, quản lý Nhà nước và các tiêu chí liên quan đến sức khỏe. c) Về kỹ năng 6
- Kỹ năng được hiểu là cách thức, phương thức, biện pháp tổ chức và thực hiện công việc, thể hiện ở khả năng vận dụng kiến thức chuyên môn vào thực tế giải quyết các công việc cụ thể như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phối hợp trong công tác; kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin: 1.2.3.2. Về thể lực Sức khỏe, tinh thần của công chức là yếu tố quan trọng, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị. Nếu công chức chỉ có trình độ nhưng không có sức khỏe dẻo dai thì không thể nào biến chất xám của mình, sự hiểu biết của mình chuyển hóa thành kết quả hoạt động. Ngược lại, một công chức có trình độ cùng với thể chất tốt thì cũng hỗ trợ họ rất hữu ích trong quá trình làm việc, tạo năng lượng để họ làm việc không biết mệt mỏi, có như vậy mới tạo ra được kết quả công việc chất lượng và đúng tiến độ. 1.2.3.3. Về tâm lực a) Thái độ thực thi công vụ tạo sự hài lòng của người dân Đối tượng phục vụ chính của nền công vụ là công dân. Vì vậy, dịch vụ hành chính công đạt được sự hài lòng của người dân cũng chính là đạt được hiệu quả lợi ích của xã hội, là cơ hội tốt nhất để lắng nghe góp ý cải thiện hơn nữa chất lượng dịch vụ. Thông qua đó, đánh giá được mức độ chất lượng cung cấp dịch vụ công cũng như chất lượng của chính công chức trực tiếp thực hiện dịch vụ. b) Kết quả thực hiện công việc Cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan Nhà nước không kể ở vị trí nào, lãnh đạo hay nhân viên thực hiện công tác chuyên môn đều phải phục vụ Nhân dân, làm tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Chính vì vậy, kết quả thực hiện công việc chính là chỉ số phản ánh khối lượng cũng như chất lượng mà người công chức cống hiến trong mỗi năm, có đạt được yêu cầu đề ra hay không. Đồng thời, đây là căn cứ quan trọng để đánh giá công chức, một chỉ tiêu quan trọng để thực hiện các chính sách liên quan như đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, thăng tiến, luân chuyển. c) Về kinh nghiệm công tác Kinh nghiệm là những vốn kiến thức được tích lũy trong thực tiễn suốt quá trình công tác của mỗi con người, là kết quả được hình thành bao gồm sự hiểu biết chung của cá nhân về con người và xã hội, hành vi ứng xử, lối sống đặc biệt là kinh nghiệm xử lý tình huống trong quá trình thực thi công vụ. Chính kinh nghiệm đã góp phần vào việc hình thành năng lực 7
- thực tiễn của công chức phường và làm tăng hiệu quả thực thi công vụ của công chức. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã 1.2.4.1. Đào tạo, bồi dưỡng công chức Đào tạo và bồi dưỡng là một hoạt động diễn ra thường xuyên và liên tục, mang tính bắt buộc đối với người công chức. Nó như một vòng tròn lặp lại bắt đầu từ khi được ngồi trên ghế nhà trường, được đào tạo những kiến thức, kỹ năng cơ bản liên quan đến chuyên môn. Nếu không được đào tạo, công chức sẽ không có những kiến thức nền tảng cơ bản để hình thành nên kỹ năng, tri thức trong xử lý và giải quyết công việc. Nếu không có bồi dưỡng, thì với những thay đổi không ngừng của nền tri thức hiện đại, công chức sẽ trở nên lạc hậu, chậm áp dụng và đổi mới phương thức làm việc, gây trì trệ và giảm năng lực thực thi công vụ. 1.2.4.2. Tuyển dụng và sử dụng công chức Tuyển dụng cán bộ, công chức là một khâu quan trọng mang tính sàng lọc đầu tiên để lựa chọn ra những cán bộ, công chức có đủ năng lực vào làm việc tại các cơ quan quản lý Nhà nước. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường phụ thuộc rất nhiều vào công tác tuyển dụng, có tuyển dụng đúng đối tượng, bảo đảm tiêu chuẩn đề ra đối với từng chức danh chuyên môn là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. 1.2.4.3. Chế độ chính sách Đối với mỗi người lao động nói chung cũng như đội ngũ công chức cấp phường nói riêng, vấn đề lương thưởng, phụ cấp, đề bạt, khen thưởng, các ưu tiên, ưu đãi thực sự luôn là vấn đề đáng quan tâm hàng đầu khi làm việc trong một cơ quan, tổ chức. Xây dựng chế độ lương cũng như các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với công chức phường nhằm đảm bảo đời sống ổn định là nguồn động viên, là động lực lớn khuyến khích, phát huy tính tích cực, nỗ lực, hăng hái của công chức, giúp họ nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát huy khả năng sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ. 1.2.4.4. Công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát Đánh giá cán bộ, công chức là khâu quan trọng trong công tác tổ chức cán bộ của hệ thống chính trị. Đó là hoạt động thường niên của tập thể, cấp ủy, cơ quan cá nhân, người đứng đầu có thẩm quyền nhằm xác 8
- định phẩm chất, năng lực của cán bộ, làm cơ sở quan trọng để ra các quyết định, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ vào những vị trí phù hợp, nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước giao. 1.2.4.5. Môi trường, điều kiện làm việc Môi trường, điều kiện làm việc đảm bảo là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của cán bộ, công chức cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. 1.2.5. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng công chức cấp xã 1.2.5.1. Yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã khẳng định "Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhiệm vụ chính trị mới rất nặng nề, khó khăn và phức tạp, đòi hỏi Đảng ta phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ ngang tầm, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 1.2.5.2. Yêu cầu của cuộc cải cách hành chính Công cuộc cải cách hành chính không nằm ngoài mục tiêu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, lấy Nhân dân làm đối tượng phục vụ, xây dựng nền hành chính hiện đại, từng bước vững mạnh. Chính vì vậy, cải cách hành chính được tiến hành đồng bộ ở tất cả các mặt: Cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy hành chính và chấn chỉnh đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở các cấp, các ngành từ Trung ương đến cơ sở, cải cách tài chính công và từng bước hiện đại hóa nền hành chính. 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng công chức cấp xã 1.3.1. Kinh nghiệm của một số quận tại Thành phố Hồ Chí Minh 1.3.1.1. Tại Quận 1 Một là, nâng cao nhận thức của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường trong việc nâng cao chất lượng công chức phường. Hai là, thực hiện tốt công tác quy hoạch, cử đi đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng công chức phường. 9
- Ba là, thực hiện tốt công tác cán bộ, luân chuyển công chức hàng năm. Bốn là, tăng cường công tác kiểm tra công vụ công chức phường nhằm rà soát, đánh giá thực trạng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử và kỹ năng công nghệ thông tin của đội ngũ công chức cấp phường. 1.3.1.2. Tại Quận 3 Thứ nhất, thực hiện sắp xếp cho thôi việc đối với những người không đúng quy định. Thứ hai, thực hiện rà soát nhu cầu và xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp phường đúng với tiêu chuẩn chức danh công chức cấp phường theo quy định. Thứ ba, thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức nằm trong diện quy hoạch. Thứ tư, chú trọng tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi về công tác tại các phường. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm Một là, cần quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm bổ sung kịp thời kiến thức chuyên môn cũng như kỹ năng thực thi công vụ. Hai là, cần xây dựng chính sách thu hút những người có bằng đại học loại giỏi tham gia tuyển dụng công chức cấp xã, nhằm tạo nguồn công chức có trình độ cao cho địa phương. Ba là, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công chức trong quá trình thực thi công vụ. Bốn là, thực hiện tốt công tác tuyển dụng sẽ góp phần sàng lọc và tuyển dụng được đội ngũ công chức vừa đủ về số lượng vừa đảm bảo về chất lượng. Tiểu kết Chương 1 Chương 1 đề cập và phân tích một cách khái quát những vấn đề chung liên quan đến chất lượng công chức cấp xã, bao gồm: Những vấn đề chung về chất lượng công chức cấp xã, cơ sở pháp lý về chất lượng công chức cấp xã, đề cập và phân tích một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức phường của các địa phương nhằm cung cấp một số bài học kinh nghiệm hữu ích cho quận Bình Thạnh. 10
- Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC PHƯỜNG QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát về công chức phường quận Bình Thạnh 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh được thành lập tháng 6 năm 1976 là một đơn vị hành chính cấp quận thuộc các quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh. Là một trong những quận có dân số đông thứ ba của thành phố, khoảng 486.000 người, với diện tích 2.076 ha, có 21 dân tộc sinh sống, đa số là người Kinh. Quận Bình Thạnh có 50 cơ quan, đơn vị, phòng ban thuộc quận; 63 trường học công lập; 20 Ủy ban nhân dân Phường và 89 khu phố, 1.508 tổ dân phố. Trong các năm qua quận Bình Thạnh đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, duy trì và giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng giá trị sản xuất hàng năm tăng 10%, thu thuế tăng 18,4%, thu ngân sách Nhà nước tăng 20,84%, đảm bảo các khoản chi thường xuyên hàng năm của quận. 2.1.2. Đặc điểm công chức phường quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh là một trong những quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh; hiện nay Quận Bình Thạnh có 20 phường bao gồm: Phường 1, 2, 3, 5, 6, 7, 11, 12, 13, 14, 15, 17, 19, 21, 22, 24, 25, 26, 27, 28. Trong đó, có 18 phường loại I và 02 phường loại II; tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 theo thống kê của Phòng Nội vụ quận Bình Thạnh, số lượng công chức phường có: 161 người. Trong cơ cấu giới công chức phường quận Bình Thạnh giai đoạn 2015-2019, tỷ lệ công chức nữ nhiều hơn so với công chức nam. Tỷ lệ công chức nam không có biến động nhiều qua các năm từ 40.81% năm 2015 đến 40.99 % năm 2019 (tăng 0.18%). Trong khi đó, tỷ lệ công chức nữ đang có chiều hướng giảm từ 59.19% năm 2015 xuống 59.01% năm 2019, giảm mạnh nhất trong năm 2017 còn 54.02%. Về cơ cấu độ tuổi công chức phường quận Bình Thạnh giai đoạn 2015-2019, công chức phường có độ tuổi dưới 30 đang có xu hướng giảm xuống từ 25.51% năm 2015 xuống còn 20.50% năm 2019, độ tuổi từ 31 tuổi đến 40 tuổi tăng chậm từ 45.92% năm 2015 lên 46.58% năm 2019. 2.3. Phân tích thực trạng chất lượng công chức phường tại quận Bình Thạnh 11
- 2.3.1. Về trí lực 2.3.1.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức Nhìn chung công chức phường quận Bình Thạnh có bản lĩnh chính trị vững vàng đoàn kết xây dựng khối đoàn kết trong nội bộ. Chấp hành nghiêm đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quy chế của cơ quan, đơn vị có lối sống giản dị, lành mạnh, có mối quan hệ phối hợp tốt với đồng nghiệp và Nhân dân, biết tôn trọng, giữ gìn, kỷ luật, kỷ cương, có lối sống lành mạnh, không tham ô, lãng phí, có trách nhiệm trong thực thi công vụ, có ý thức thực hành tiết kiệm, tích cực chống lãng phí, khiêm tốn, giản dị, trung thực, nêu gương cho quần chúng, gương mẫu. 2.3.1.2. Về trình độ a) Trình độ giáo dục phổ thông Theo thống kê của Phòng Nội vụ quận Bình Thạnh năm 2019, 161/161 công chức công chức phường quận Bình Thạnh có trình độ văn hóa trung học phổ thông đáp ứng đúng theo tiêu chuẩn về trình độ giáo dục phổ thông của công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. b) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức phường quận Bình Thạnh giai đoạn 2015-2019 tăng đáng kể; công chức phường quận Bình Thạnh có trình độ chuyên môn tương đối cao, phần lớn đều được đào tạo đại học, đặc biệt đã có một số công chức có trình độ thạc sĩ. Tỷ lệ công chức có trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp chỉ chiếm số ít và đang có xu hướng giảm dần, cụ thể như sau: Công chức phường có trình độ thạc sĩ tăng từ 0% lên 1.2%, trình độ đại học tăng từ 67.86% lên 85.71%, trình độ trung cấp giảm từ 31.63% xuống còn 13.04%; không còn tình trạng công chức chưa có bằng cấp như năm 2015. c) Trình độ ngoại ngữ, tin học Trình độ ngoại ngữ, tin học của công chức phường quận Bình Thạnh ngày càng chuẩn hóa theo đúng quy định, cụ thể như sau: Công chức phường quận Bình Thạnh có chứng chỉ tin học A, B chiếm đa số và có xu hướng tăng theo các năm, năm 2015 công chức có chứng chỉ A, B và trung cấp trở lên là 158/196 là 80.6% đến năm 2019 có 149/161 là 92.5%. 12
- Tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019, công chức phường có chứng chỉ A, B tiếng Anh và trung cấp trở lên là 91.9%, tin học có chứng chỉ A, B và trung cấp trở lên là 92.5%. d) Trình độ lý luận chính trị Trình độ lý luận chính trị của công chức phường quận Bình Thạnh đang ngày càng được nâng cao. Số công chức đã qua đào tạo lý luận chính trị tăng lên trong khi số công chức chưa qua đào tạo lý luận chính trị giảm xuống. Cụ thể số công chức có trình độ trung cấp lý luận chính trị tăng từ 55.61% năm 2015 lên 95.65% năm 2015, số công chức chưa qua đào tạo lý luận chính trị giảm từ 22.96% năm 2015 xuống còn 0% năm 2019. đ) Trình độ quản lý Nhà nước Công chức phường đã qua bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà nước là 158/161 người chiếm tỷ lệ 98.13%, trong đó đào tạo trung cấp là 101 người (chiếm 62.73%) và đại học là 08 người (chiếm 4.97%), bồi dưỡng ngạch chuyên viên là 39 người, chiếm tỷ lệ 30.43%, chưa qua đào tạo là 03/161 (chiếm 1.86%). 2.3.1.3. Về kỹ năng Kỹ năng thực thi công vụ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng công chức phường, công chức ít nhất cũng phải đảm bảo các kỹ năng như: Tin học văn phòng, kỹ năng ứng dụng phần mềm giải quyết công việc, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phối hợp trong công tác, kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin, kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng lập kế hoạch... Trong phạm vi luận văn này, tác giả đã xây dựng bảng hỏi và phát 90 phiếu hỏi đến 90/161 công chức phường của 20 phường thuộc quận Bình Thạnh nhằm đánh giá kỹ năng nghề nghiệp của công chức phường quận Bình Thạnh. Theo kết quả khảo sát, trung bình có 28.38% công chức phường tự đánh giá tốt về kỹ năng nghề nghiệp trong thực thi công vụ, 65.75% đánh giá là trung bình, 5.87% tự đánh giá chưa tốt. Các kỹ năng công chức tự đánh giá mình còn chưa tốt tập trung chủ yếu ở kỹ năng ứng dụng phần mềm giải quyết công việc (03%), kỹ năng phối hợp trong công tác (16%), kỹ năng viết báo cáo (21%) và kỹ năng kỹ năng lập kế hoạch (05%). Về kiến thức của bản thân trong thực thi công vụ của công chức phường quận Bình Thạnh được thể hiện như sau: trung bình có 07% công chức tự đánh giá bản thân rất tốt, 37% tốt và 56% trung bình trong việc 13
- trau dồi các kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực được phân công; tuy nhiên việc áp dụng kiến thức trong tổ chức thực hiện công việc thì vẫn còn 02% công chức tự đánh giá còn yếu. Tác giả cũng tiến hành khảo sát bằng phiếu đối với 05 lãnh đạo phường là Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường trên địa bàn quận. Kết quả có 04/05 (80%) lãnh đạo phường nhận định công chức phường còn yếu về kỹ năng phối hợp trong công tác và kỹ năng viết báo cáo; phỏng vấn về trình độ chuyên môn của công chức phường đáp ứng được với yêu cầu công việc hiện nay thì có 05/05 (100%) lãnh đạo trả lời công chức phường có trình độ chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu công việc, tuy nhiên bước đầu công chức mới được tuyển dụng vẫn còn lúng túng khi thực thi công vụ, chưa vận dụng hết kiến thức đã học vào trong thực tế. 2.3.1. Về thể lực Nhìn chung công chức phường quận Bình Thạnh có sức khỏe đảm bảo thực thi công việc được giao. Ngay trong khâu tuyển dụng công chức quận Bình Thạnh đã tiến hành rà soát các trường hợp đủ điều kiện về sức khỏe mới tiến hành thực hiện công tác tuyển dụng đảm bảo theo quy định, tuy có trường hợp công chức sức khỏe chưa đảm bảo dẫn đến nghỉ việc nhưng chiếm tỷ lệ không cao. 2.3.2. Về tâm lực 2.3.2.1. Thái độ thực thi công vụ và sự hài lòng của người dân Nhằm đánh giá thái độ làm việc của công chức phường quận Bình Thạnh một cách khách quan để hiểu thêm về chất lượng công chức phường, tác giả tiến hành phát 60 phiếu khảo sát cho 60 người dân đến liên hệ công tác tại các Ủy ban nhân dân phường thuộc quận Bình Thạnh nhằm đánh giá sự hài lòng của người dân về tác phong, hành vi, thái độ phục vụ của công chức khi người dân đến liên hệ giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn 20 phường quận Bình Thạnh. Kết quả khảo sát như sau: - Thái độ của công chức tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính: Tốt 27/60, đạt 45.7%; bình thường: 33/60, đạt 54.3%; không tốt: 0. - Cách hướng dẫn của công chức: Hướng dẫn nhiệt tình, dễ hiểu (26/60, đạt 43.3%); hướng dẫn bình thường, thực hiện được (31/60, đạt 51.6%); hướng dẫn nhưng không rõ ràng, thiếu nhiệt tình (03/60, đạt 5%); không hướng dẫn mà đề nghị tự tìm hiểu lấy: 0. 14
- - Thời gian trả kết quả giải quyết hồ sơ so với biên nhận: Trước hẹn (10/60, đạt 16.6%; đúng hẹn (45/60, đạt 75%); trễ hẹn nhưng được thông báo lý do (có thư xin lỗi) (05/60, đạt 8.3%); trễ hẹn nhưng không được thông báo lý do trễ: 0. - Tìm hiểu thông tin về loại thủ tục hành chính đang thực hiện: Thuận tiện (57/60, đạt 95%), khó khăn (03/60, đạt 05%). - Thời gian chờ đợi làm thủ tục và nhận kết quả: Rất nhanh gọn (04/60, đạt 6.7%); bình thường, thực hiện theo thứ tự (49/60, đạt 81.7%); chờ đợi hơi lâu do công chức xử lý chậm (07/60, đạt 11.7%); chờ đợi rất lâu do đông người: 0. 2.3.2.2. Kinh nghiệm công tác Nhìn chung công chức phường quận Bình Thạnh có kinh nghiệm công tác, công chức có kinh nghiệm từ 05 đến 15 năm chiếm tỷ lệ cao, năm 2015 là 65.31% đến năm 2019 là 64.60%. Công chức trẻ có thời gian công tác dưới 05 năm có xu hướng tăng qua các năm, riêng năm 2015 công chức có thời gian công tác dưới 05 năm là 0 người, năm 2016 là 14 người, năm 2017 là 10 người, năm 2018 là 14 người, năm 2019 là 15 người. Công chức có thời gian công tác trên 30 năm có xu hướng giảm từ 13 người năm 2015 xuống còn 06 người năm 2019. 2.3.2.3. Về kết quả thực hiện công việc Căn cứ vào Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về việc đánh giá, xếp loại đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Hàng năm, UBND 20 phường quận Bình Thạnh đều triển khai việc đánh giá, phân loại công chức theo các tiêu chí: Về phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; thái độ phục vụ Nhân dân. Kết quả đánh giá công chức phường quận Bình Thạnh trong 02 năm 2018, 2019 cụ thể như sau: công chức phường quận Bình Thạnh được đánh giá và phân loại công chức từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên chiếm tỷ lệ khá cao 95.2% năm 2018 và 97% năm 2019. Vẫn còn trường hợp công chức không hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực, tuy nhiên tỷ lệ thấp và có xu hướng giảm từ 4.1% năm 2018 xuống còn 2.4% năm 2019. Việc áp dụng Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành 15
- quy định chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố quản lý đã có tác động tích cực, tạo sự chuyển biến về thái độ ý thức trong thực thi công vụ, việc chi trả thu nhập tăng thêm căn cứ vào đánh giá, phân loại công chức hàng quý đã tạo động lực cho công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2.4. Đánh giá chung về chất lượng thực thi công vụ của công chức phường tại quận Bình Thạnh 2.4.1. Ưu điểm Một là, công chức phường quận Bình Thạnh ngày càng chuẩn hóa về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, số lượng công chức có bằng đại học ngày càng tăng. Hai là, công chức phường ngày càng có ý thức tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tỷ lệ công chức có trình độ đại học trở lên ngày càng tăng. Ba là, công chức có trình độ tin học, ngoại ngữ ngày càng đáp ứng yêu cầu theo quy định. Bốn là, công tác đào tạo, bồi dưỡng của quận Bình Thạnh ngày càng được chú trọng. Năm là, công tác quy hoạch cán bộ từ công chức phường được quận Bình Thạnh thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm tạo nguồn cán bộ phường. Sáu là, các chế độ chính sách của công chức phường được quan tâm thực hiện kịp thời đúng quy định. Bảy là, công chức phường thường xuyên được tiếp cận những ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Tám là, công chức phường ngày càng thể hiện rõ ý thức, trách nhiệm trong thực thi công vụ, phục vụ Nhân dân. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế Một là, số lượng công chức phường vẫn còn thiếu so với chỉ tiêu biên chế được giao. Hai là, công tác đào tạo, bồi dưỡng còn nặng về hình thức. Ba là, vẫn còn tồn tại tình trạng công chức có trình độ chuyên môn của ngành đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức theo quy định điều này, gây nhiều khó khăn trong việc bố trí, sử 16
- dụng, luân chuyển công chức. Bốn là, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực thi công vụ của một số công chức chưa hiệu quả. Năm là, một bộ phận công chức còn thiếu ý thức trách nhiệm và tinh thần phục vụ trong hoạt động công vụ. Sáu là, kỹ năng thực thi công vụ của nhiều công chức còn hạn chế. Bảy là, chất lượng công tác đánh giá và phân loại công chức chưa hiệu quả. Tám là, quận Bình Thạnh chưa có chế độ chính sách khuyến khích công chức phường. Chín là, công tác thanh tra, kiểm tra quá trình thực thi công vụ của công chức chưa đạt kết quả cao. 2.4.2.2. Nguyên nhân - Nguyên nhân khách quan Một là, hệ thống văn bản hướng dẫn từ cấp trên chưa kịp thời. Hai là, kinh phí thực hiện các chế độ chính sách cho công chức còn hạn hẹp. - Nguyên nhân chủ quan Một là, việc đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn liền với nhu cầu của công chức. Hai là, công tác đánh giá, phân loại công chức chưa khoa học. Ba là, công tác cán bộ chưa thực sự hiệu quả. Bốn là, công tác kiểm tra giám sát còn nặng về hình thức. Năm là, công chức chưa nhận thức được vai trò, tầm quan trọng trong việc phục vụ Nhân dân Tiểu kết Chương 2 Trong Chương 2, luận văn đã tập trung đánh giá phân tích sâu về thực trạng công chức phường quận Bình Thạnh. Thứ nhất, khái quát chung về quận Bình Thạnh, phân tích thực trạng chất lượng công chức phường, quận Bình Thạnh từ năm 2015-2019. Thực trạng chất lượng công chức phường quận Bình Thạnh được đánh giá theo các nội dung về trí lực, thể lực, tâm lực. Thứ hai, đánh giá chung về chất lượng công chức phường, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân chất lượng của công chức phường. Đây được coi là vấn đề trọng tâm, quan trọng của Chương 2; vì vậy, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu sâu hơn, khi đánh giá được những 17
- ưu điểm, hạn chế sẽ là tiền đề cho việc đề ra những phương hướng và giải pháp trong Chương 3. Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC PHƯỜNG TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phường tại quận Bình Thạnh 3.1.1. Thực hiện nâng cao chất lượng công chức phường đồng bộ, toàn diện Nâng cao chất lượng công chức phường cần phải đảm bảo đồng bộ, cả nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác, phẩm chất đạo đức. Thực hiện theo nguyên tắc xây dựng đội ngũ công chức phường vừa có đủ đức và tài, nhất là trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, yêu cầu đội ngũ công chức phường phải tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và Nhân dân, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; nhiệt tình cách mạng, gương mẫu chấp hành các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có ý thức trách nhiệm cao với công việc, với Nhân dân. Đồng bộ về chất lượng giữa các chức danh công chức trên các lĩnh vực, bố trí số lượng công chức phường phù hợp với từng phường loại 1 và phường loại 2. Công chức phường phải có kiến thức đồng bộ, toàn diện cả về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa và các kỹ năng có liên quan đến giải quyết công việc. Chú trọng trang bị những nội dung về tư tưởng, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Thực hiện công tác cán bộ phải đồng bộ giữa các khâu, từ việc quy hoạch, bố trí, sử dụng, chính sách đãi ngộ,... 3.1.2. Nâng cao chất lượng công chức phường gắn liền với quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước Nâng cao chất lượng công chức phường phải gắn liền với quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. Xây dựng công chức phường phải dựa trên tình hình thực tế tại địa phương, trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội. Công chức phường có vai trò quan trọng trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 420 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 540 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 347 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 227 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 218 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn