Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường, Quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là khảo sát phân tích, đánh giá thực trạng công chức phường và tìm ra các nguyên nhân,hạn chế về năng lực của công chức phường, Quận Hoàng Mai; Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công chức phường phù hợp với tinh hình thực tế tại địa bàn Quận Hoàng Mai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường, Quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐỨC CƢỜNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC PHƢỜNG QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2018
- Công trình đƣợc hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN ĐĂNG THÀNH Phản biện 1:.PGS.TS NGÔ THÀNH CAN ............................................................................................................................... Phản biện 2:.TS DƢƠNG QUANG TUNG ................................................................................................................................ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp .D, Nhà.A Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – Thành Phố Hà Nội Thời gian: Vào hồi 16 giờ 30 ngày 15 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Hành Chính Quốc gia Hoặc trên trang web khoa sau Đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với tư cách là: “ Nền tảng của hành chính nhà nước” chính quyền xã phường có vững mạnh thì hệ thống chính quyền quốc gia mới thực sự vững mạnh, Sự vững mạnh của chính quyền xã, phường thị trấn là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền nhà nước, Thực tế cho thấy ở đâu mà năng lực cán bộ, công chức cấp xã phường tốt thì hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước cao và ngược lại. Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu: “Chất lượng công chức phường, Quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội” có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây, nhận thức được tầm quan trọng chất lượng cán bộ công chức cấp cơ sở, ở nước ta đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu về chất lượng công chức - PGS.TS. Nguyễn Hồng Hải (2011) : “ Một số vấn đề phát triển năng lực của cán bộ, công chức” - PGS.TS. Ngô Thành Can (2012) “ Chất lượng thực thi công vụ - Vấn đề then chốt của cải cách hành chính” - PGS.TS Lê Quân (2015) “ Nghiên cứu khung năng lực và phát triển năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công khu vực tây bắc” - TS.Nguyễn Thị Tâm (2011), “ Một số kiến nghị về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức gắn liền với cải cách hành chính hiện nay”. Vấn đề về chất lượng công chức đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học, người làm công tác lý luận tiến hành nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau khá sâu sắc Đề tài luận văn này kế thừa các thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học, chuyên gia, các nhà quản lý để tiếp tục bổ sung một số vấn đề chất lượng công chức xã nói chung, công chức phường quận Hoàng Mai nói riêng, 1
- mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức phường ở Quận Hoàng Mai thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn 3.1 Mục đích Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức các phường Quận Hoàng Mai trong thời gian tiếp theo, góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả của chính quyền phường 3.2 Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Luận văn tập trung vào các vấn đề: - Làm rõ cơ sở lý luận chung về năng lực Công chức UBND - Khảo sát phân tích, đánh giá thực trạng công chức phường và tìm ra các nguyên nhân,hạn chế về năng lực của công chức phường, Quận Hoàng Mai - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công chức phường phù hợp với tinh hình thực tế tại địa bàn Quận Hoàng Mai 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Chất lượng Công chức phường, Quận Hoàng Mai, Hà Nội giai đoạn hiện nay 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nôi dung:Luận văn tập trung phân tích đánh giá chất lượng công chức 06 chức danh:Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng thống kê; Địa chính xây dựng và Môi trường; Tài chính kế toán; Tư pháp Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội - Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng công chức 14 phường của Quận Hoàng Mai - Về thời gian: Từ năm 2015 - 2018 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn 5.1 Phƣơng pháp luận Phương pháp luận khoa học của đề tài là chủ nghĩa Mác - lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật; 2
- - Các quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về Nhà Nước và Pháp luật các lý thuyết khoa học quản lý công, quản lý nguồn nhân lực nói chung, chất lượng công chức nói riêng, luận văn kết hợp sử dụng linh hoạt các phương pháp. 5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp khảo cứu tài liệu; Phương pháp quan sát; Phương pháp điều tra khảo sát, bảng hỏi; Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp; Phương pháp thống kê 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả của đề tài, bổ sung và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận, tạo cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu chất lượng công chức xã, phường, thị trấn nói chung và công chức phường nói riêng, góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng, chính sách Nhà nước về Công tác cán bộ 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đánh giá về thực trạng chất lượng công chức và đề xuất các giải pháp để các nhà lãnh đạo, quản lý có thẩm quyền nói chung, Quận Hoàng Mai và các phường tham khảo nhằm nâng cao chất lượng công chức chính quyền xã nói chung, công chức phường nói riêng 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh sách bảng biểu và phụ lục, Luận văn được cấu trúc gồm 3 chương: Chương I: lý luận chung về chất lượng công chức UBND cấp phường Chương II: Thực trạng chất lượng công chức các phường Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Chương III: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao chất lương công chức phường, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. 3
- CHƢƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC PHƢỜNG 1.1 Công chức phƣờng 1.1.1. Khái niệm Khái niệm công chức được định nghĩa rõ trong “ Luật Cán bộ, Công chức, Viên chức 2008”, và như vậy, Công chức phường là bộ phận của Công chức cấp xã: là công dân việt nam, Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND phường, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và những khoản phụ cấp khác từ quỹ lương của đơn vị, thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Hiến Pháp và Pháp Luật. 1.1.2 Vị trí vai trò của Công chức phường 1.1.3. Nhiệm vụ của công chức phường Công chức phường là người trực tiếp nắm bắt những chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước để chuyển tải tới quần chúng nhân dân là cầu nối giữa quần chúng với Đảng, Chính quyền phường Công chức phường là những người trực tiếp thực thi công vụ, thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương Về đặc điểm: Công chức phường làm công tác chuyên môn thuộc biên chế UBND phường, tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước; Công chức phường là những người truyền tải đường lối, chủ trương chính sách pháp luật của nhà nước; Hoạt động của công chức phường là hoạt động đa dạng, phức tạp, hầu hết công chức phường đều phải kiêm nhiệm nhiều việc, tính chuyên môn hóa chưa cao vì vậy nó có tính ổn định thấp hơn công chức khác 1.1.2.1. Chỉ huy trưởng Quân sự Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan. Tham mưu và Thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ tịch UBND Phường giao 1.1.2.2. Văn Phòng- Thống kê 4
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ văn thư lưu trữ, nhận đơn thư khiếu nại tố cáo, Tổng hợp, theo dõi và báo cáo; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành do chủ tịch UBND phường giao 1.1.2.3. Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của UBND Phường trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng đô thị, giao thông cống rãnh, ánh sáng, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;Tham mưu và Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao 1.1.2.4. Tài chính - Kế toán Trực tiếp xây dựng thu chi nhân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện dự toán thu chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn . Thực hiện công tác kế toán ngân sách theo đung quy định của pháp luật (kế toán thu chi ngân sách cấp xã, kế toán quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư tài sản...) theo quy định của pháp luật. 1.1.2.5. Tư pháp - Hộ tịch Trực tiếp Phổ biến, giáo dục pháp luật, tham gia công tác thi hành án trên địa bàn; thực hiện chức năng tham mưu 1.1.2.6. Văn hóa - xã hội Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ thông tin truyền thông về ngành nghề trên địa bàn phường.... Thực hiện nhiệm vụ khác do chủ tịch UBND phường giao 1.2. Chất lƣợng công chức phƣờng 1.2.1. Khái niệm chất lượng công chức phường “Chất lượng” là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa và quan điểm khác nhau... Theo từ điển Tiếng việt, Chất lượng là: “Cái tạo nên phẩm chất và giá trị của một con người, sự vật, sự việc” [36, tr 44] “Chất lượng công chức phường là một hệ thống những phẩm chất giá trị được thể hiện qua: Phẩm chất chính trị, đạo đức; Trình độ, năng lực; Khả 5
- năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi công chức ứng với mỗi chức danh nhiệm vụ được giao” 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức phường 1.2.2.1 Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức Đối với công chức thì phẩm chất chính trị đạo đức là yêu cầu cơ bản, đòi hỏi công chức phải quán triệt chủ trương đường lối của Đảng, phải có lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng, với nhà nước và nhân dân, luôn đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, không dao động trước những khó khăn thử thách, gương mẫu chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, có tinh thần đạo đức cách mạng, luôn là tấm gương mẫu mực từ lời nói đến việc làm, không có biểu hiện suy thoái tiêu cực hoặc tệ nạn xã hội khác. 1.2.2.2. Tiêu chí về trình độ, kỹ năng: * Về trình độ - Trình độ học vấn hay trình độ văn hóa: Thực tế cho thấy hạn chế về trình độ học vấn sẽ hạn chế về khả năng nhận thức và năng lực thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Là những kiến thức, khả năng, kỹ năng của mỗi công chức trong một lĩnh vực nhất định được đào tạo kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ của mình - Trình độ ngoại ngữ và tin học: Là một yếu tố cần thiết cho hoạt động của công chức trong điều kiện hội nhập hiện nay, giúp hỗ trợ công chức thực thi công vụ. - Trình độ lý luận chính trị: Phản ánh mức độ nhận thức chủ trương đường lối chính sách và vai trò sứ mệnh của Đảng, Nhà nước. - Trình độ quản lý Nhà nước: là những vấn đề cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật, nền hành chính nhà nước, nắm vững và vận dụng thành thạo các công cụ, kỹ năng, phương pháp điều hành, quản lý nhà nước * Về kỹ năng: 6
- Là khả năng vận dụng khéo léo thành thạo những kiến thức, kinh nghiệm vào thực hiện chức trách nhiệm vụ, kỹ năng thường được hình thành và đúc kết qua thực tiễn công tác Thứ nhất: kỹ năng dân vận: Kỹ năng dân vận là kỹ năng tổ chức và vận động quần chúng nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với người dân, kỹ năng dân vận là kỹ năng thuyết phục người dân tuân thủ pháp luật một cách tự giác, kỹ năng dân vận là kỹ năng tập hợp sức mạnh quần chúng Thứ hai: kỹ năng tiếp nhận, xử lý thông tin và tham mưu: Kỹ năng này đòi hỏi công chức phải có kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin từ đó tiến hành sắp xếp, phân tích các dữ liệu có được theo yêu cầu, tiêu chí cụ thể một cách khoa học, chính xác, khách quan là cơ sở để công chức tham mưu cho lãnh đạo ra các quyết định quản lý đúng đắn kịp thời. Thứ ba: Kỹ năng xử lý tình huống: Kỹ năng xử lý tình huống là một loại kỹ năng phức tạp đòi hỏi công vụ phải được thực thi một cách hợp lý hợp tình trong quá trình thực thi công vụ, kỹ năng xử lý tình huống là những kinh nghiệm, bài học từ thực tiễn, khả năng xử lý tình huống là sự linh hoạt trong xử lý công vụ. Thứ tư: Kỹ năng soạn thảo văn bản: Kỹ năng soạn thảo văn bản là kỹ năng bắt buộc, kỹ năng soạn thảo và trình bày văn bản được quy định rõ trong thông tư 06/BNV về tiêu chuẩn chức danh công chức. Thứ năm:Kỹ năng tổ chức, phối hợp thực hiện công việc: là việc sắp xếp công việc theo kế hoạch, đảm bảo đúng thời gian quy trình đã đề ra đồng thời phối hợp cộng tác với đồng nghiệp hỗ trợ nhau thực hiện nhiệm vụ Thứ sáu: kỹ năng quản lý bản thân: Kiểm soát và làm chủ bản thân thể hiện qua tinh thần và trách nhiệm với công việc, xử lý tốt những căng thẳng sức ép, lắng nghe ý kiến phản hồi, linh hoạt trong xử lý công việc. 1.2.2.3. Tiêu chí về kết quả hoạt động và sự hài lòng của người dân 7
- Để đánh giá chất lượng công chức phường không thể không xem xét sự hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công do công chức thực hiện, Ngoài kết quả hoạt động cần có sự uy tín với nhân dân. Công chức là “Công bộc” của dân có nghĩa là công chức phải tận tụy, phục vụ nhân dân, tôn trọng quần chúng nhân dân đặc biệt đối với công chức phường là người gần dân nhất trực tiếp giải quyết các quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân, thông qua cung ứng dịch vụ hành chính công, đây chính là sản phẩm của công chức phường làm ra. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức phƣờng 1.3.1 Yếu tố đào tạo, bồi dưỡng công chức phường Công tác đào tạo bồi dưỡng công chức nếu được thực hiện nghiêm túc sẽ giúp công chức trau dồi nghiệp vụ và cập nhật tri thức; đào tạo bồi dưỡng phải đúng đối tượng đúng lúc đúng chỗ thì sẽ phát huy được hiệu quả nâng cao chất lượng công chức về mọi mặt. thiếu đào tạo cơ bản về chuyên ngành và từ thực tế thực thi công vụ sẽ làm giảm hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước. đào tạo và thông qua đào tạo là mục đích “ làm cho họ trở thành người có năng lực theo tiêu chuẩn nhất định” 1.3.2.Cơ chế tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm công chức phường Tuyển dụng công chức vừa là điều kiện cần thiết vừa là yêu cầu của khoa học quản lý con người ; Đây là cách thức, phương pháp để lựa chọn và bố trí công chức cán bộ cho đúng người đúng việc nhằm phát huy năng lực sở trường của họ đạt kết quả cao trong công việc. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ nhu cầu công việc để tuyển người, nếu làm tốt công tác tuyển dụng sẽ lựa chọn được đúng người có đủ năng lực và trình độ, phẩm chất đạo đức xếp vào đúng việc. 1.3.3 Về chế độ, chính sách công chức phường Để nâng cao chất lượng công chức phải có chính sách tiền lương hợp lý và chế độ đãi ngộ để họ đảm bảo cuộc sống , chế độ chính sách hợp lý là động lực thúc đẩy tính tích cực, sáng tạo và nhiệt tình trách nhiệm của mỗi con người 1.3.4. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát công chức phường 8
- Việc kiểm tra giám sát và quản lý hoạt động nhằm nắm chắc thông tin diễn biến về tư tưởng, hoạt động trong thực hiện chức trách và nhiệm vụ và thực thi nhiệm vụ được giao, giúp cho các cấp ủy Đảng và thủ trưởng cơ quan phát hiện những vấn đề nảy sinh, kịp thời điều chỉnh đối với công chức. Quản lý, kiểm tra giám sát công chức phường phải từ cơ quan chủ quản là UBND phường và cơ quan chuyên môn ngành. 1.3.5. Trách nhiệm và vai trò của người đứng đầu Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, tham nhũng lãng phí là một thách thức nghiêm trọng theo đó, người đứng đầu phải xác định phòng chống suy thoái, “ tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” về tư tưởng chính trị đạo đức lối sống và lương tâm trách nhiệm của mình trước nhân dân.gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức, Phong cách Hồ Chí Minh, đòi hỏi người đứng đầu phải là tấm gương, dám làm, dám chịu trách nhiệm, nghiêm túc gương mẫu thực hiện chủ trương chính sách, chấp hành nội quy, quy chế cơ quan đơn vị 1.3.6. Yếu tố đánh giá công chức phường Một trong những yếu tố có tác động lớn đến chất lượng công chức phường dó là yếu tố đánh giá công chức chưa được làm một cách khách quan triệt để, việc đánh giá xếp loại, bình xét thi đua chưa sát với thực tế, tình trạng đánh giá cào bằng, nhân nhượng, sơ sài chung chung không khuyến khích được công chức trong thực thi công vụ mà còn gây ra tư tưởng trì trệ, ỉ lại. 1.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng công chức phƣờng 1.4.1 Xuất phát từ yêu cầu của nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp: Chương trình cải cách nhà nước 2011 - 2020 đề ra mục tiêu “ Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước” và “xây dựng một nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch và hiệu quả, đội ngũ cán bộ công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có lập trường tư tưởng chính trị đạo đức vững vàng “ trước yêu cầu hội nhập quốc tế 9
- 1.4.2. Xuất phát từ yêu cầu của mỗi địa phương trong tiến trình cải cách hành chính Cải cách hành chính là sự tác động nhằm “ nâng cao hiệu lực hiệu quả của nền hành chính” bằng cách cải tiến chế độ và phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương pháp hành chính mới trên các phương diện cấu thành nên nền hành chính đó. Mỗi địa phương trong tiến trình cải cách hành chính phải có sự vận động để phù hợp với cái chung của thời đại, điều chỉnh thích nghi theo khả năng của địa phương mình cho phù hợp 1.4.3 Xuất phát từ vị trí vai trò của cấp xã phường Với tư cách là: “nền tảng của hành chính nhà nước” chính quyền xã phường có vững mạnh thì hệ thống chính quyền quốc gia mới thực sự vũng mạnh và hoạt động có hiệu lực, hiêu quả, cho nên nhiệm vụ hàng đầu là tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã phường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Cấp xã phường là cấp gần dân, là cấp trực tiếp triển khai chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến người dân nên yêu cầu đặt ra là phải đổi mới và nâng cao năng lực của cấp xã trong tiến trình hiện đại hóa tổng thể nền hành chính. 1.4.4. Xuất phát từ yêu cầu khắc phục hạn chế của Công chức đối với sự phát triển mạnh mẽ kinh tế xã hội và khoa học Khoa học công nghệ đã phát triển nhanh chóng trên toàn thế giới và hiện nay là cuộc các mạng khoa học công nghệ 4.0 đặt ra yêu cầu đổi mới một cách mạnh mẽ về nội dung và hình thức với sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật thì trình độ và kỹ năng của công chức đứng trước những thách thức lớn đó là nhu cầu áp dụng khoa học công nghệ và thông tin vào quản lý nhà nước bắt buộc người công chức phải có sự thay đổi về nhận thức, phải có sự đào tạo và đào tạo lại để sử dụng và nắm bắt công nghệ mới Công chức xã phường là cánh tay nối dài của Đảng, là lực lượng triển khai có hiệu quả chủ trương đường lối chính sách, pháp luật. Tuy nhiên đứng trước những thách thức của kinh tế thị trường, một bộ phận công chức ở các cấp đã 10
- bộc lộ những hạn chế yếu kém cả về năng lực, trình độ chuyên môn và ý thức chính trị trong bối cảnh đất nước đang chủ động hội nhập quốc tế đã đặt ra những yêu cầu đối với đội ngũ công chức, đòi hỏi đội ngũ này phải nâng cao chất lượng vững vàng về ý thức chính trị, giữ được phẩm chất đạo đức lối sống đúng mực, tránh được những tác động tiêu cực từ kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. 11
- TIỂU KẾT CHƢƠNG I Trong chương 1 của Luận văn , tác giả đã đề cập đến một số lý luận chung về công chức, chất lượng công chức, trong đó đề ra các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức UBND các phường thuộc quận Hoàng Mai, cũng như sự cần thiết phải nâng cao chất lượng của công chức làm tiền đề để phân tích đánh giá chương 2 và đồng thời cũng là căn cứ để đưa ra nguyên nhân và kiến nghị cho chương 3 12
- CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC PHƢỜNG QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1 Giới thiệu khái quát quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên: Về địa lý, Quận Hoang Mai nằm ở Phía Đông Nam Thành Hà Nội, Phía đông giáp Huyện Gia Lâm, Đông bắc giáp Quận Long Biên; Phía Tây và Nam giáp Huyện Thanh Trì; Phía bắc giáp quận Hai Bà Trưng, Tây bắc giáp Quận Thanh Xuân Diện tích là: 4104,10 ha ( 41,04 Km2); Dân số: Trên 360.000 người 2.1.2. Tình hình Kinh tế - Xã hội quận Hoàng Mai - Về Kinh tế: Về kinh tế, 15 năm qua luôn duy trì mức tăng trường cao, bình quân từ 16% - 18% / năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ; giảm dần tỷ trọng nông nghiệp Năm 2017, Thu ngân sách trên địa bàn quận luôn tăng theo tốc độ phát triển, bên cạnh đó, quận Hoàng Mai còn chú trọng quản lý dịch vụ thương mại phát triển bền vững. - Lĩnh vực Văn hóa – Xã hội: Lĩnh vực văn hóa- xã hội tiếp tục phát triển, an sinh xã hội được quan tâm; Các vấn đề chính sách xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo được quan tâm và thực hiện có hiệu quả, đời sống vật chất và tinh thần của người dân đã được thay đổi rõ rệt, chú trọng, phát triển đồng bộ các hệ thống giao thông tạo liên kết các khu dân cư , cơ sở hạ tầng công cộng, công viên cây xanhđặc biệt là khu vực hồ yên sở 2.2.Khái quát về công chức phƣờng Quận Hoàng Mai Trong giới hạn nghiên cứu luận văn tập trung phân tích chất lượng công chức UBND 14 phường Quận Hoàng Mai với 6 chức danh: Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Tư pháp - Hộ tịch; Xây dựng - Địa chính và Môi trường; Tài chính - Kế toán; Văn hóa - Xã hội 13
- 2.2.1 Về số lượng công chức các phường: Số lượng công chức 14 phường tính đến 2017 là: 165 người, gồm 6 chức danh như sau Số Đơn vị Quân V. phòng Tư pháp Địachính Tài chính Văn hóa Tổng TT phường sự Thống kê Hộ tịch Xâydựng Kế toán Xã hội số 1 Đại Kim 1 2 1 3 2 1 10 2 Định Công 1 3 3 2 1 2 12 3 Giáp Bát 1 2 2 2 1 2 10 4 Hoàng Liệt 1 3 2 1 2 2 11 5 H. Văn Thụ 1 3 1 3 2 2 12 6 Lĩnh Nam 1 2 2 4 2 2 13 7 Mai Động 1 2 1 5 2 1 12 8 Tân Mai 1 2 3 1 1 3 11 9 Thanh Trì 1 3 3 2 1 2 12 10 Thịnh Liệt 1 3 3 3 2 1 13 11 Trần Phú 1 4 2 2 2 2 13 12 Tương Mai 1 3 2 3 2 2 13 13 Vĩnh Hưng 1 2 2 4 2 2 13 14 Yên Sở 1 1 1 3 2 2 10 + 14 35 28 38 24 26 165 2.2.2. Về giới tính, tỷ lệ nam nữ Trong số 165 công chức phường có 78 nam = 47, 3 % ; 87 nữ = 52,7% 2.2.3. Về độ tuổi: Độ tuổi của từng chức danh được tổng hợp như sau: Tuổi dưới 30 chiếm 25.5%; từ 31 – 40 chiếm 57.6%; Từ 41 – 50 chiếm 15.8% và từ 51 – 60 chiếm 1.2% 2.3. Thực trạng chất lƣợng công chức phƣờng ở quận Hoàng mai 2.3.1. Về Phẩm chất chính trị đạo đức Công chức phường quận Hoàng Mai có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác Lê Nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; có ý thức trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác, trung thực và từng bước cải tiến lề lối làm việc, có ý thức chấp hành nghiêm nội quy, quy chế nơi làm việc, thực hiện tốt những điều công chức không được làm, bám sát với địa bàn, cương quyết đấu tranh với những 14
- biểu hiện sai lệch với chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước 2.3.2 Về trình độ và kỹ năng 2.3.2.1. Về trình độ Thứ nhất: trình độ giáo dục phổ thông: Đối với các công chức phường của Quận Hoàng Mai thì trình độ văn hóa đạt 100% là PTTH. So sánh với tiêu chuẩn về trình độ học vấn được quy định tại thông tư số 06 / 2012/ TT -BNV thì công chức phường của Quận Hoàng Mai đều đạt tiêu chuẩn Thứ hai: Trình độ chuyên môn: Theo thống kê, công chức Phường có trình độ chuyên môn sau đại học chiếm : 9,7%; trình độ Đại học là: 89,1%, Cao đẳng chiếm: 1,2% và không có trung cấp, sơ cấp - Chỉ huy trưởng quân sự: Sau đại học là 14,28% ; Đại học là 85,7% - Văn phòng - Thống kê: Sau đại học14,28% ; Đại học : 82,86% Cao đẳng là : 2,86% - Tư pháp - Hộ tịch: Sau đại học là 7,14 % ; Đại học là 92, 86% - Địa chính - Xây dựng: Sau đại học là 10,53 % ; Đại học là 86,84% Cao đẳng 2,63% - Tài chính - Kế toán: Sau đại học là 12,5% ; Đại học là 87,5% - Văn hóa - Xã hội: Đại học là 100% Thứ ba: trình độ lý luận chính trị Theo thống kê có 55,6% công chức có trình độ cao cấp; 22,95% có tình độ trung cấp; 9,7% trình độ sơ cấp và 10,8% chưa qua đào tạo. Trình độ lý luận của công chức chỉ huy trưởng quân sự là: 85,7% (12/14) ; các chức danh khác mặt bằng chung là Đại học nhưng lại thiếu trình độ Lý luận chính trị Thứ tư: Trình độ quản lý Nhà Nước Là hệ thống những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng trong quá trình đổi mới, những công cụ và phương tiện cần thiết để nhà nước thực hiện chức năng quản lý 15
- Hiện tại đa số công chức phường còn chưa qua đào tạo quản lý hành chính nhà nước là: 37,73 % (54/165) Thứ năm: Trình độ tin học, ngoại ngữ Trong số 165 công chức hiện 92,10% có chứng chỉ trình độ tin học A hoặc đến trung cấp ( xem bảng 2.8) ; Trong đó công chức Tài chính - kế toán 24/24 người, tức 100% hoặc công chức Xây dựng - Địa chính ngoài trình độ tin học thì phải nắm vững thành thạo phần mềm kế toán khác. 2.3.2.2. Về kỹ năng Kỹ năng là yếu tố cấu thành nên năng lực, chất lượng, trong cơ quan hành chính. Kết quả khảo sát trên 26 Công chức ở độ tuổi 40 -50 và phân tích cho thấy: Kỹ năng thành thạo nhất là “ Kỹ năng dân vận” với giá trị trung bình là : 1.84, trong kỹ năng dân vận thì khả năng giao tiếp là một trong những kỹ năng mềm quan trọng trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ cũng như trong quá trình triển khai chủ trương đường lối đến người dân. Tiến hành khảo sát 42 công chức ở độ tuổi 30 ở (bảng 10) cho thấy “ kỹ năng soạn thảo văn bản” có giá trị trung bình là: 1.85; “Kỹ năng tiếp nhận, xử lý thông tin và tham mưu” có giá trị trung bình là: 1.66. Đây là đội ngũ cán bộ trẻ có nhiều tiềm năng, nhanh nhẹn cần được chú trọng đào tạo gắn với tình huống thực tế phát sinh. 2.3.3 Về kết quả thực thi công việc và mức độ hài lòng của người dân Theo báo cáo tổng hợp về kết quả đánh giá phân loại công chức phường quận Hoàng Mai thì số công chức hoàn thành nhiệm vụ là 137/165 đạt 83.03% số công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là 17/165 đạt 10.30%, công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực là 11/165 chiếm 6.7%, không có công chức phường xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ - về sự hài lòng của người dân Tác giả đã sử dụng phương pháp tìm hiểu, tiếp xúc, tổ chức lấy phiếu điều tra và khảo sát bằng bảng hỏichất lượng công chức phường đạt 48,15% đạt yêu cầu, và 26,85% chưa đạt yêu cầu 16
- Nhìn chung công chức phường đa số là công chức trẻ, nhanh nhẹn nhưng mặt hạn chế lại chính là kỹ năng giao tiếp ở mức trung bình 56,48% và xử lý công việc ở mức trung bình là 51,85% 2.4 Đánh giá chung thực trạng chất lƣợng công chức phƣờng, quận Hoàng Mai 2.4.1 Về ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm 2.4.1.1 Về ưu điểm Về cơ bản công chức phường đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của thông tư 06/2012/TT-BNV; công chức có trình độgiáo dục phổ thông đạt 100%, trình độ chuyên mônđạt 100% trong đó trình độ sau đại học là 9,7%, Trình độ Đại học 89,1% và cao đẳng là 1,2%; Trình độ tin học là 92,10%; trình độ quản lý nhà nước 67,27%. 2.4.1.2 Nguyên nhân của những ưu điểm Thứ nhất:công tác lãnh đạo chỉ đạo của Đảng bộ và chính quyền quận Hoàng mai chú trọng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức toàn quận nói chung, công chức các phường nói riêng, coi đây là trọng tâm của công cuộc cải cách hành chính của quận. Thứ hai: Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng theo nghị định 112/2011/NĐ- CP; Thông tư 06/2012/TT - BNV đồng thời tuân thủ quy trình tuyển dụng Từng bước đổi mới nội dung và cách thức thi tuyển Thứ ba: Cử cán bộ tham gia các lớp nghiệp vụ như: Nghiệp vụ phát thanh, khuyến khích tạo điều kiện để công chức có thể tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn tại các trường đại học. 2.4.2 Về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế: 2.4.2.1 Về hạn chế: Một bộ phận công chức còn biểu hiện thụ động, trách nhiệm chưa cao, còn biểu hiện tránh né trách nhiệm, sách nhiễu nhân dân, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý đất đai và xây dựng còn nhiều bất hợp lý, nhiều vụ việc yếu kém trong lĩnh vực này dẫn đến kiện tụng kéo dài và mất đoàn kết nội bộ, làm giảm sự tin tưởng từ phía người dân. 2.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế 17
- Thứ nhất: Công tác tạo nguồn công chức phường chưa được quan tâm đúng mức Thứ hai: Công tác đánh giá công chứcvẫn còn mang tính hình thức, chưa phản ánh được đúng thực trạng của công chức. Thứ ba: các quy định về chế độ, chính sách đối với công chức cơ sở chậm được đổi mới, mức phụ cấp còn chưa tương xứng với yêu cầu công việc. Thứ tƣ : với đặc điểm là Quận Hoàng Mai là quận mới thành lập, là sự hợp nhất của 09 đơn vị từ cấp xã quận Hoàng Mai và 5 đơn vị phường từ quận Hai Bà Trưng, có sự chênh lệch về độ tuổi, giới tính cũng như là trình độ, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ Thứ năm: Công tác thanh tra việc thực thi chức trách nhiệm vụ của công chức chưa được thực hiện thường xuyên để khắc phục kịp thời những vấn đề sai phạm của công chức. TIỂU KẾT CHƢƠNG II Qua phân tích đánh giá thực trạng, chất lượng công chức phường ở quận Hoàng Mai, về cơ bản chất lượng công chức phường đáp ứng đủ tiêu chuẩn so với các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện thi hành, nhìn chung chất lượng công chức đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ quản lý nhà nước ở địa phương. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 547 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 313 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 334 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 353 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 110 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 223 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 104 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 204 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn