Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
lượt xem 2
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích về chất lượng công chức phường. Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết để nghiên cứu chất lượng công chức xã, phường, thị trấn nói chung và công chức phường ở TP. Tuyên Quang nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ QUỐC HUÂN CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC PHƯỜNG THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ CÔNG Chuyên ngành: Quản lí công Mã số: 60 34 04 03 HÀ NỘI - 2016
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Đăng Thành hản biện 1: ...…………..........................................……………………. ……………………………………………………………….. Phản biện 2: .............................................………………………………. ……………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp......... Nhà ....... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính quyền phường có vị trí cơ bản và quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính cấp cơ sở, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, được triển khai thực hiện trong cuộc sống. Đội ngũ cán bộ, công chức phường thuộc thành phố Tuyên Quang luôn có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, góp phần giúp hoạt động của hệ thống chính trị nói chung và chính quyền phường nói riêng có chuyển biến và hiệu quả hơn.Tuy nhiện, đội ngũ cán bộ, công chức phường ở thành phố Tuyên Quang cũng còn những hạn chế, bất cập trong thực thi nhiệm vụ. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức phường trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang để có những giải pháp tạo ra một sự chuyển biến về chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu của Đảng bộ, chính quyền thành phố Tuyên Quang trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng trên, học viên chọn nghiên cứu về “Chất lượng công chức phường, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang” để làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Việc nghiên cứu bộ máy chính quyền xã, phường, thị trấn trong đó có đề cập đến chất lượng cán bộ, công chức ở cơ sở (xã, phường, thị trấn) đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều công trình khoa học cũng đã nghiên cứu vấn đề này dưới nhiều gốc độ khác nhau. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về nâng cao chất lượng công chức các phường thuộc thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích của luân văn: Xây dựng luận cứ lý luận và thực tiễn để đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công chức phường của thành phố Tuyên Quang trong thời kỳ mới. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn: Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau: Hệ thống hóa các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về nâng cao chất lượng công chức phường; phân tích thực trạng
- 2 chất lượng đội ngũ công chức phường ở TP. Tuyên Quang; đánh giá đúng chất lượng công chức phường, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu; đề ra những những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức phường ở TP. Tuyên Quang trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng công chức phường ở TP. Tuyên Quang, cụ thể 06 công chức sau: Công chức Văn phòng - Thống kế, Địa chính - Xây dựng - đô thị và môi trường,Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội, Chỉ huy trưởng Quân sự, - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn 7 phường của TP. Tuyên Quang. + Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến 2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN), về chính quyền cấp xã và công chức phường. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp: Tổng hợp, phân tích và điều tra xã hội học (phỏng vấn, thu thập - phân tích dữ liệu, thống kê về đội ngũ công chức phường ở TP. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang). Kết hợp phương pháp so sánh lý luận với thực tiễn, phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia,… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn hệ thống hóa lý luận cơ bản về chất lượng công chức xã, phường, thị trấn nói chung và công chức phường ở TP. Tuyên Quang nói riêng. - Luận văn đã đưa ra các quan điểm và các giải pháp, các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng của công chức phường ở TP. Tuyên Quang, nhằm đáp ứng theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, yêu cầu cải cách hành chính của TP từ nay đến năm 2020. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công chức phường Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức phường ở TP. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức phường ở TP. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
- 3 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC PHƢỜNG 1.1. Khái quát về công chức phƣờng 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1.Công chức Tại điểm 2, Điều 4 (Cán bộ, công chức), Chương 1 (Những quy định chung) của Luật cán bộ, công chức (2008) đã nêu rõ “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở TW, cấp tỉnh, cấp huyện…; 1.1.1.2. Công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) Theo quy định của pháp luật hiện hành, “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”. 1. 1.1.3. Công chức phường Công chức phường là phạm trù thuộc công chức cấp xã. Về cơ bản, công chức phường được hiểu là “Là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân phường, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước” Công chức phường bao gồm 06 chức danh: Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường; Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội; Chỉ huy trưởng Quân sự. (Riêng trưởng công an ở phường không bố trí do có lực lượng công an chính quy đảm nhiệm) 1.1.2.Vị trí, vai trò của công chức phường - Công chức phường nắm giữ một ví trí quan trọng trong hoạt động quản lý điều hành ở phường. - Là những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. - Họ là người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở, là người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư. 1.1.3. Đặc điểm của công chức phường - Công chức phường có tính chuyên môn hoá ngày càng cao và giàu kinh nghiệm trong thực tiễn. - Công chức phường là người đại diện cho quần chúng nhân dân ở cơ sở. - Công chức phường là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền lợi chính đáng của nhân dân phường.
- 4 - Đại đa số công chức phường là những người xuất phát từ cơ sở 1.1.4.Nhiệm vụ của công chức phường Nhiệm vụ của công chức xã, phường, thị trấn được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Thông tư 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ. 1.1.5.Tiêu chuẩn công chức phường Tiêu chuẩn chung: Được quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn. Tiêu chuẩn cụ thể: Được quy định tại Điều 2 của Thông tư 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. 1.2. Một số vấn đề lý luận về chất lƣợng công chức phƣờng 1.2.1. Khái niệm chất lượng công chức phường Chất lượng công chức phường có thể được hiểu “Là những phẩm chất và năng lực đảm bảo cho người công chức phường hoàn thành nhiệm vụ theo chức danh, nhiệm vụ được giao”. 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức phường 1.2.2.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị Đó là lòng nhiệt tình cách mạng, tuyệt đối trung thành cách mạng với lý tưởng của Đảng, với Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, tinh thần tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp cách mạng của quần chúng nhân dân. 1.2.2.2.Tiêu chí về phẩm chất đạo đức Là người phải tích cực đấu tranh chống lại các tiêu cực của xã hội như: Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tha hoá, sa sút về đạo đức lối sống chạy theo địa vị danh lợi, suy thoái về tư tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng cách mạng, ... 1.2.2.3. Tiêu chí về trình độ, năng lực * Về trình độ - Công chức phường phải tốt nghiệp THPT. - Có trình độ chuyên môn đạt từ trung cấp trở lên. - Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm * Về năng lực - Là năng lực quản lý, khả năng tổ chức thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- 5 - Năng lực nó quyết định hiệu quả công việc của công chức và hiệu lực, hiệu quả của chính quyền phường. - Ngoài năng lực của công chức phường theo từng chức danh đảm nhiệm, thì phải thực hiện thành thạo các kỹ năng công việc được giao. 1.2.2.4.Tiêu chí về mức độ kết quả hoàn thành nhiệm vụ Việc đánh giá, phân loại công chức theo 4 mức: - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; - Hoàn thành tốt nhiệm vụ; - Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; - Không hoàn thành nhiệm vụ. Đây là một trong những tiêu chí đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức được Chính phủ ban hành tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015. [11] 1.2.2.5. Tiêu chí về sự hài lòng của người dân Chất lượng công việc được giải quyết; thời gian công việc được giải quyết; trình độ xử lý công việc của công chức phường; kỹ năng của công chức phường; thái độ của công chức phường khi tiếp xúc giải quyết công việc cho người dân; tinh thần trách nhiệm của công chức phường khi tiếp xúc, giải quyết công việc cho người dân. Vì vậy để đánh giá chất lượng công chức phường chúng ta không thể không xem xét sự hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công do công chức phường thực hiện. 1.2.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức phƣờng 1.2.3.1.Yếu tố đào tạo, bồi dưỡng công chức Đào tạo đội ngũ công chức phường là làm cho đội ngũ này có được năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định, bao gồm trình độ về kiến thức, năng lực về hiểu biết, nhận thức sự việc, năng lực điều hành, tổ chức thực hiện, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp để thực hiện đạt mục tiêu... 1.2.3.2. Cơ chế tuyển dụng công chức - Tuyển dụng công chức phường đảm bảo đúng số lượng, có chất lượng, đúng tiêu chuẩn, đúng vị trị cần tuyển dụng sẽ giúp thuận lợi cho việc sử dụng, bố trí công tác đối với công chức lâu dài. - Khi công chức phường đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ sẽ thuận lợi lớn trong việc thực hiện công vụ ở vị trí chuyên môn của mình. Ngược lại, nếu không đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, vì những lý do nào đó mà công
- 6 chức cấp xã không đáp ứng được yêu cầu sẽ rất khó khăn cho quá trình sử dụng, bố trí công chức. 1.2.3.3. Chế độ, chính sách - Chế độ, chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý xã hội và có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. - Chế độ, chính sách có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con người nhưng cũng có thế kìm hãm hoạt động của con người. Vì vậy, chế độ chính sách là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đội ngũ công chức nói chung và công chức phường nói riêng. 1.2.3.4. Công tác quản lý, kiêm tra, giám sát đội ngũ công chức Việc kiểm tra, giám sát và quản lý là hoạt động nhằm nắm chắc thông tin, diễn biến về tư tưởng, hoạt động của công chức, giúp cho cấp ủy và chính quyền phát hiện vấn đề nảy sinh, kịp thời điều chỉnh và tác động, làm cho đội ngũ công chức luôn hoạt động đúng hướng, đúng nguyên tắc. Đây là cơ sở để làm tốt công tác cán bộ từ quy hoạch cho đến đào tạo và sử dụng bố trí cán bộ, công chức. 1.3. Yêu cầu nâng cao chất lƣợng công chức phƣờng 1.3.1. Yêu cầu của CNH, HĐH đất nước Yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đòi hỏi công chức phường phải đáp ứng những yêu cầu sau: - Yêu cầu về trí tuệ: Phải có trình độ kiến thức và năng lực trí tụê tốt, có tư duy sáng tạo, nhạy bén, độc lập; có kiến thức trong lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội, các ngành... - Yêu cầu nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng: Đây là yêu cầu cơ bản nhất đối với người công chức. 1.3.2. Yêu cầu của cải cách hành chính - Xây dựng một hệ thống hành chính và quản lý hành chính nhà nước thông suốt từ Trung ương đến cơ sở. - Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá và trọng tâm để nâng cao chất lượng công chức. 1.3.3. Yêu cầu phát huy vai trò của chính quyền và công chức phường - Tất cả mọi đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đều được triển khai thực hiện ở cấp cuối cùng là cấp phường.
- 7 - Chất lượng hiệu quả làm việc của công chức phường có vai trò quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền phường. Do vậy cần phải có một đội ngũ cán bộ am hiểu chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững pháp luật của Nhà nước để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước. Tiểu kết chƣơng 1 Trong Chương 1, tác giả làm rõ các nội dung lý luận về công chức và chất lượng công chức phường, gồm: - Đã phân tích và làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm của công chức, khái niệm chất lượng công chức và các tiêu chí đánh giá công chức, ... - Vai trò của công chức phường trong việc giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh - quốc phòng, phát triển KT-XH của đất nước. - Làm rõ những yêu cầu về phẩm chất chính trị, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ …. Trước yêu cầu của quá trình CNH, HĐH, yêu cầu cải cách hành chính nhà nước. - Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức phường. - Các yêu cầu nâng cao chất lượng công chức phường. Những nội dung của Chương 1 là khung lý luận cơ bản, làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá chất lượng công chức phường tại TP. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang ở chương sau.
- 8 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC PHƢỜNG Ở THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG 2.1. Khái quát đặc điểm lịch sử, tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Tuyên Quang 2.1.1. Đặc điểm lịch sử Trước năm 2008, tiền thân thành phố Tuyên Quang là thị xã Tuyên Quang. Ngày 2/7/2010, Chính phủ ban hành Nghị quyết 27/NQ-CP, thành lập thành phố Tuyên Quang thuộc tỉnh Tuyên Quang. Hiện nay, TP. Tuyên Quang có 13 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 7 phường: Phường Minh Xuân, Phan Thiết, Tân Quang, Tân Hà, Hưng Thành, Ỷ La, Nông Tiến và 6 xã, gồm: Xã An Tường, Anh Khang, Lưỡng Vượng, Thái Long, Đội Cấn, Tràng Đà. 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên TP. Tuyên Quang là trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị của tỉnh, có vị trí 21047’đến 21053’ độ vĩ Bắc và 105011’ đến 105017’ độ kinh Đông, cách Thủ đô Hà Nội 165km. Kinh tế của tỉnh tăng trưởng bình quân 2011-2015 là 10,85%,/năm;tình hình chính trị ổn định, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Văn hóa - Xã hội có nhiều đổi mới. TP. Tuyên Quang đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học (1995); đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở (2001); được công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi (2013). 2.2. Khái quát về công chức phƣờng ở TP. Tuyên Quang 2.2.1.Về số lượng Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ thì số lượng công chức được bố trí là: 68 người. Hiện nay đã bố trí được: 60 người (thuộc các phường Ỷ La, Tân Hà, Phan Thiết, Minh Xuân, Tân Quang, Nông Tiến, Hưng Thành), tính đến thời điểm tháng 12/2015 được phân bố như sau: (xem Hình 2.1); số công chức còn thiếu chưa bố trí 08 người, được thể hiện ở (xem Bảng 2.2)
- 9 Hình 2.1. Số lƣợng công chức thuộc 06 chức danh ở các phƣờng của TP. Tuyên Quang năm 2015 Bảng 2.2: Số lƣơng cán bộ, công chức đã bố trí và còn thiếu theo quy định của pháp luật Số cán bộ, Biên chế công chức còn Phân đƣợc giao Biên chế hiện có thiếu, đề nghị loại (theo QĐ bầu bổ sung, STT Phƣờng phƣờng 26/2010/QĐ- tuyển dụng UBND của Tổng Cán Công Cán Công UBND tỉnh) số bộ chức bộ chức 01 công Phường Tân chức Tư 1 Loại 2 21 19 9 10 1 Quang pháp-Hộ tịch Phường Phan 2 Loại 2 21 19 10 9 2 Thiết Phường Minh 3 Loại 2 21 21 11 10 0 Xuân 01 công Phường Tân chức Tư 4 Loại 2 21 20 11 9 0 Hà pháp-Hộ tịch, 01 công chức Tư pháp-Hộ 5 Phường Ỷ La Loại 2 21 17 11 6 1 tịch, 01 công chức Văn
- 10 hóa-Xã hội, 01 Địa chính- Xây dựng-Đô thị và Môi trường 01 công chức Văn hóa-Xã hội, 01 Phường Hưng Địa 6 Loại 2 21 18 11 7 1 Thành chính- Xây dựng-Đô thị và Môi trường 01 công chức Phường Nông 7 Loại 2 21 20 11 9 0 Văn Tiến hóa-Xã hội Tổng số 147 134 74 60 5 8 (Nguồn: [32]) * Cụ thể ở từng chức danh như sau: Công chức Văn phòng - Thống kê: 14 người, công chức Tư pháp - Hộ tịch: 7 người, công chức Tài chính - Kế toán: 7, công chức Văn hoá - Xã hội: 11 người, công chức Địa chính - Xây dựng - Môi trưòng - Đô thị: 14 người, công chức Chỉ huy trưởng quân sự: 7 người. 2.2.2. Về cơ cấu - Theo dân tộc: Có 10/60 công chức là người dân tộc thiểu số chiếm 16,7%, còn lại 50/60 công chức là người Kinh chiếm 83,3%. - Theo giới tính: 30 công chức là nữ (50,0%); 30 nam (50,0%). - Theo độ tuổi: Độ tuổi dưới 30 (6/60 người, chiếm 10%), từ 30 đến 40 tuổi (41/60 người, chiếm 68,3%), từ 41 đến 50 tuổi (10/60 người, chiếm 16,7%), trên 50 tuổi (3/60 người, chiếm 5%).
- 11 2.3. Phân tích thực trạng chất lƣợng công chức phƣờng ở TP. Tuyên Quang 2.3.1. Về phẩm chất chính trị Phẩm chất này là tiêu chí quan trọng nhất, là yêu cầu cơ bản quyết định tới năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức. - Công chức phường trên địa bàn thành phố đều có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn có ý thức rèn luyện, giữ vững phẩm chất chính trị, xây dựng khối đoàn kết thống nội bộ. - Thường xuyên trau dồi, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, có lối sống giản dị, lành mạnh, gần gũi với quần chúng nhân dân. Tuy nhiên, một bộ phận nhỏ công chức phường còn tồn tại như: ý thức tổ chức, tính kỷ luật của công chức phường đôi khi còn chưa được đánh giá cao; tác phong làm việc chậm chạp, không đến đúng giờ trong các buổi họp, dân vẫn phải chờ đợi để được giải quyết vấn đề. 2.3.2.Về phẩm chất đạo đức Về cơ bản, công chức phường ở TP. Tuyên Quang hội tụ đầy đủ các phẩm chất: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, tác phong làm việc khoa học, dân chủ và được nhân dân tin tưởng. 2.3.3.Về trình độ, năng lực 2.3.3.1. Về trình độ Về trình độ văn hóa: 100% công chức đã tốt nghiệp THPT. Về trình độ chuyên môn: Tính đến năm 2015, số công chức phường ở TP. Tuyên Quang ngày càng được nâng cao, Trong đó: trên đại học (01người - chiếm 1,7%), đại học (42 người - chiếm 70,0%), cao đẳng (05 người - chiếm 8,3%), trung cấp (12 người - chiếm 20%). Về trình độ lý luận chính trị: Đến 2015, tỉ lệ công chức có trình độ trung cấp đã nâng lên 75% (45/60 người), 25% có trình độ sơ cấp (15/60 người). Về trình độ ngoại ngữ: Đến 2015, 94,0% công chức đạt chuẩn về trình ngoại ngữ có chứng chỉ tiếng Anh A, B, C (57/60 người), còn lại 5% (3/60 người) công chức phường chưa đạt chuẩn về trình độ ngoại ngữ. Về trình độ tin học: Đến 2015, 100% công chức (60/60 người) đạt chuẩn về trình trình độ tin học theo quy định của Bộ Nội vụ đối với công chức phường.(so với năm 2013 tăng lên 8,4%). Về trình độ quản lý nhà nước: Năm 2013, 38,3% công chức phường chưa tham gia học tập lớp quản lý hành chính nhà nước. Sau hai năm, đã tăng lên 42% công chức tham gia học bồi dưỡng lớp quản lý Nhà nước (48/60 người).
- 12 Cụ thể ở từng chức danh như sau: * Công chức Văn phòng - Thống kê: - Về trình độ văn hoá: 100% công chức tốt nghiệp THPT. - Về trình độ chuyên môn: Đại học: 11 người chiếm tỷ lệ 78,6%, Cao đẳng: 01 người chiếm 7,1%, Trung cấp 02 người chiếm 14,3%. - Về trình độ lý luận chính trị: Trung cấp (11 người - 78,6%). Còn lại (3 người - 21,4%) công chức VP-TK chưa tham gia bồi dưỡng lý luận chính trị - Về trình độ tin học, ngoại ngữ: Đạt 100% trình độ B trở tin học văn phòng và trình độ ngoại ngữ ở trình độ B trở lên. - Về trình độ quản lý nhà nước: Đã bồi dưỡng chương trình chuyên viên (09 người - 64,3%), chương trình cán sự (3 người - 21,4%). Chưa được bồi dưỡng (2 người - 14,3%) *Công chức Tài chính - Kế toán: - Về trình độ văn hoá: 100% công chức tốt nghiệp THPT - Về trình độ chuyên môn: Đại học: 6 người (86,0%); trung cấp: 1 người (14,0%). - Về trình độ lý luận chính trị: Đạt 71,0% có trình độ trung cấp (05 người). Còn lại chưa đạt chuẩn 29,0% (02 người), thuộc các p. Minh Xuân, p. Phan Thiết. - Vê trình độ tin học, ngoại ngữ: 100% có trình độ tin học, ngoại ngữ ở trình độ B trở lên. - Về trình độ quản lý nhà nước: Chương trình chuyên viên (05 người - 71,0%). Còn lại (2 người - 29,0%) chưa tham gia bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, cán sự. * Công chức Địa chính - Xây dựng - Môi trưòng - Đô thị - Về trình độ văn hoá: đạt 100% công chức tốt nghiệp THPT. - Về trình độ chuyên môn: Thạc sĩ 01 người (7,1%), Đại học: 9 người (64,3%); Cao đẳng: 01 người (7,1%), trung cấp: 03 người (21,4%). - Về trình độ lý luận chính trị: về trình độ lý luận chính trị chiếm (57% - 08 người) Còn lại tới 43% công chức ĐC-XD ở các phường của TP đều chưa tham gia bồi dưỡng lý luận chính trị. Đặc biệt p. Nông Tiến 100% công chức ĐC-XD chưa đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị. - Vê trình độ tin học, ngoại ngữ: 100% công chức có trình độ tin học, ngoại ngữ ở trình độ B trở lên.
- 13 - Về trình độ quản lý nhà nước: Chương trình chuyên viên (09 người - 64,3%)%), chương trình cán sự (3 người - 21,4%). Còn lại (2 người - 14,3%) chưa tham gia bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, cán sự. * Công chức Tư pháp - Hộ tịch: - Về trình độ văn hoá: 100% công chức tốt nghiệp THPT. - Về trình độ chuyên môn: 100% công chức có trình độ đại học. - Về trình độ lý luận chính trị: 100% công chức đã qua lớp Trung cấp lý luận chính trị. - Về trình độ tin học, ngoại ngữ: 100% công chức đạt chuẩn về trình độ tin học, ngoại ngữ ở trình độ B. - Về trình độ quản lý nhà nước: Chương trình chuyên viên (06 người - 86,0%). Còn lại (01 người - 14,0%) chưa tham gia bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên. * Công chức Văn hoá - Xã hội: - Về trình độ văn hoá: 100% công chức tốt nghiệp THPT. - Về trình độ chuyên môn: Đại học: 07 người (63,6%); Cao đẳng: 03 người (27,3%), trung cấp: 01 người (9,1%). - Về trình độ lý luận chính trị: Trung cấp: 06 người (55,0%), còn lại 45,0% chưa qua đào tạo (05 người). - Về trình độ tin học, ngoại ngữ: 100% đạt chuẩn về trình độ tin học trình độ B, (10 người - 90,9%). - Về trình độ quản lý nhà nước: Chương trình chuyên viên (08 người - 72,7%), chương trình cán sự (1 người - 9,1%). Còn lại (2 người - 18,2%) chưa tham gia bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, cán sự. * Công chức Chỉ huy trưởng quân sự: - Về trình độ văn hoá: 100% công chức tốt nghiệp THPT. - Về trình độ chuyên môn: Đại học: 02 người (28,6%), trung cấp: 05 người (71,4%), 100% công chức CHTQS đã qua lớp đào tạo trung cấp quân sự. - Về trình độ lý luận chính trị: 100% công chức đã qua đào tạo trung cấp lý luận chính trị. - Về trình độ tin học, ngoại ngữ: 100% công chức đạt chuẩn về trình độ tin học trình độ B, (6 người - 85,7%) có trình độ ngoại ngữ ở trình độ B, 01 công chức chưa được đào tạo về ngoại ngữ. - Về trình độ quản lý nhà nước: Chương trình chuyên viên (01 người - 14,2%), chương trình cán sự (3 người - 42,9%). Còn lại (3 người - 42,9%) công chức CHTQS chưa tham gia bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, cán sự.
- 14 2.3.3.2. Về năng lực Như đã chỉ ra ở chương 1, kỹ năng là một trong những yếu tố phản ánh năng lực của công chức phường. Kết quả điều tra cho thấy, có 30% công chức rất thành thạo kỹ năng xây dựng và tồ chức thực hiện chương trình, kế hoạch (18/60 phiếu); có 28,3% công chức rất thành thạo kỹ năng tổ chức kỳ họp và ra nghị quyết của Hội đồng nhân dân (17/60 phiếu); 28,3% công chức rất thành thạo kỹ năng tổ chức và điều hành hoạt động của UBND (17/60 phiếu). Tuy nhiên vẫn còn khoảng 10,0% công chức chưa thành thạo kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch (6/60 phiếu); 8,3% chưa thành thạo kỹ năng tổ chức và điều hành hoạt động (5/60 phiếu) và 11,7% chưa thành thạo về kỹ năng tổ chức và điều hành hoạt động của UBND (7/60 phiếu). 2.3.4.Về mức độ kết quả hoàn thành nhiệm vụ Theo báo cáo năm 2015 của Phòng Nội vụ TP. Tuyên Quang, công chức phường được xếp loại là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 5,0% (3/60 người), hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm 90,0% (54/60 người), hoàn thành nhiệm vụ nhưmg còn hạn chế về năng lực chỉ chiếm có 5,0% (3/60 người) và không có công chức không hoàn thành nhiệm vụ. Chủ tịch UBND phường đánh giá người giúp việc của họ và công chức phường đánh giá đồng nghiệp của họ. Kết quả cho thấy: trên 71,4% số người được hỏi đánh giá công chức phường TP hiện nay chưa chủ động trong công việc, trên 71,4% số người được hỏi cho rằng chế độ thông tin, báo cáo của công chức phường là chưa kịp thời (nhưng trung thực), trên 71,4% số người được hỏi đều cho rằng chất lượng tham mưu ban hành văn bản của công chức phường chưa tốt, trên 71,4% số người được hỏi cho biết tiến độ thực hiện công việc của công chức phường nhiều khi còn chưa đảm bảo. Chất lượng công việc mới chỉ dừng ở mức đạt yêu cầu (chiếm trên 65%). Nhìn chung, các Chủ tịch phường và công chức phường đều đánh giá là công chức phường hoàn thành tốt nhiệm vụ (29%), hoàn thành nhiệm vụ (57%), hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (14%). Như vậy, có sự chênh lệch giữa số liệu thu thập từ các báo cáo của Phòng Nội vụ TP. Tuyên Quang và kết quả khảo sát bằng phiếu điều tra. 2.3.5. Về sự hài lòng của người dân Qua phỏng vấn trực tiếp một số người dân tại bộ phận “một cửa” của một số UBND phường cho thấy, đại bộ phận người dân đều cho biết, từ khi thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, “một cửa liên thông hiện đại” thì việc giải quyết công việc cho người dân đã tốt hơn rất nhiều so với trưóc đây. Tuy nhiên, trình độ xử
- 15 lý công việc của đội ngũ này còn hạn chế (66 % người được hỏi đánh giá ở mức trung bình), tinh thần trách nhiệm trong việc giải quyết công việc chưa cao (67% người được hỏi đánh giá ở mức bình thường… 2.3.6. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức phường Công chức phường cần được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cơ bản, cần thiết như: kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thi hành và áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước; kỹ năng tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kỹ năng quản lý văn hóa, xã hội trên địa bàn; kỹ năng quản lý tài chính, ngân sách; kỹ năng phân tích, xử lý thông tin, tổng hợp và báo cáo; kỹ năng tổ chức kiếm tra hành chính, xử phạt và cưỡng chế hành chính. 2.4. Đánh giá chung về chất lƣợng công chức phƣờng của TP. Tuyên Quang 2.4.1.Ưu điểm Phần lớn công chức phường có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, trung thành với lý tưởng cách mạng, bản lĩnh chính trị vũng vàng, có lối sống giản dị, am hiểu đời sống nhân dân, tâm huyết với chính quyền cơ sở. 100% công chức đạt chuẩn về trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn. Còn trình độ lý luận chính trị đạt 75%, tin học đạt 100%, ngoại ngữ đạt 94% và quản lý Nhà nước đạt 42%. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Về hạn chế Công chức phường ở TP. Tuyên Quang chưa đạt chuẩn về trình độ quản lý nhà nước, lý luận chính trị tương đối nhiều, kể cả cán bộ chủ chốt và số lượng cán bộ chưa qua lớp đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị còn chiếm tỉ lệ lớn. Cụ thể: 44% công chức chưa đạt chuẩn về nghiệp vụ quản lý Nhà nước; 25% công chức chưa tham gia bồi dưỡng lý luận chính trị; 6% công chức chưa đạt chuẩn về trình độ ngoại ngữ. Mặt khác, việc phân bổ số lượng công chức theo chức danh chưa hợp lý: Công chức Tư pháp - Hộ tịch ở phường Ỷ La chưa có, trong khi đó phường Tân Quang lại bố trí 02 công chức TP-HT; chức danh công chức ĐC-XD bố trí chưa hợp lý ở 2 phường Nông Tiến và Tân Quang công chức ĐC-XD lại bố trí 03 người. * Một số hạn chế của từng chức danh công chức phường TP. Tuyên Quang: - Công chức Văn phòng - Thống kê: Công tác soạn thảo văn bản quản lý đôi khi làm chưa tốt, giải quyết các thủ tục hành chính; công tác tổ chức các kỳ họp, hội nghị vẫn còn làm chưa đúng quy trình, thủ tục. - Công chức Tài chính - Kế toán: Thực hiện dự toán thu - chi ngân sách vẫn còn hạn chế, việc quản lý các dự án xây dựng cơ bản, tham mưu cho UBND phường
- 16 trong khai thác nguồn thu, nhất là công tác lập các dự toán và quyết toán dự án các công trình xây dựng mà phường làm chủ đầu tư. - Công chức Địa chính - Xây dựng: Việc tham mưu giúp UBND phường hoà giải, tranh chấp đất đai đôi khi chưa thuyết phục dẫn đến tranh chấp kéo dài, vượt cấp; việc quản lý công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương và giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật còn chậm. - Công chức Tư pháp - Hộ tịch: Việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân hiếu biết về pháp luật còn hạn chế. Việc phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hoà giải trong giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp, thi hành biện pháp giáo dục tại phường chưa thực sự hiệu quả. - Công chức Văn hoá - Xã hội: Công tác thực hiện trợ giúp pháp lý cho đối tượng chính sách còn chậm và chất lượng chưa cao. . Việc tổ chức và thu hút phong trào văn nghệ quần chúng ở cấp phường chưa hiệu quả, công tác tham mưu cho UBND phường về các hình thức tuyên truyền, vận động nhân dân còn nghèo nàn. - Công chức Chỉ huy trưởng quân sự: Việc tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân phường lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch huấn luyện còn chậm, chưa sát với thực tế của địa phương; công tác huy động dân quân huấn luyện còn chưa đảm bảo; việc phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội ở phường tổ chức lực lượng dân quân tham gia làm công tác vận động quần chúng còn chưa thường xuyên. 2.4.2.2. Nguyên nhân hạn chế về chất lượng của công chức phường ở TP Tuyên Quang Xét về nguyên nhân hạn chế chất lượng công chức phường ở TP Tuyên Quang bao gồm nguyên nhân chủ quan và khách quan. Thứ nhất, bản thân công chức phường nhiều khi chưa thực sự tự giác, chủ động trong công việc và thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Cuộc sống gia đình nhiều công chức còn khó khăn hoặc những công chức trẻ có thu nhập thấp nên điều kiện để tham gia học tập, giành thời gian tận tâm cho công việc còn hạn chế. Thứ hai, do tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, yếu tố này đã tác động không nhỏ đến quá trình điều hành và năng lực quản lý nhà nước của công chức phường. Thứ ba, chế độ tuyển đụng còn nhiều điểm bất cập về nội dung và hình thức thi tuyển, quy trình đánh giá công chức tập sự và thời gian tập sự. Đồng thời, công tác tuyển dụng trong thời gian qua vẫn chưa thực sự đảm bảo tính khách quan, một số công chức được tuyển dụng nhờ vào các mối quan hệ quen biết.
- 17 Thứ tư, việc bố trí công chức ở một số phường chưa bám sát tiêu chuẩn chức danh. Một phần là do lịch sử để lại (số lượng này ít và đang sắp đến tuổi về hưu), phần còn lại là do quen thân, dòng tộc nên được bố trí làm các công việc chuyên môn, do đó chưa chuẩn hoá theo quy định và yêu cầu, từ đó không đảm bảo hiệu quả của công việc. Thứ năm, ở một số phường chưa làm tốt công tác phân công công việc cho từng công chức nên dẫn đến sự chồng chéo, trùng lặp công việc hoặc thiếu trách nhiệm, đùn đẩy công việc cho nhau. Thứ sáu, một số cấp uỷ và tập thể lãnh đạo chưa quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nguyên tắc, nghị quyết, quy định, hướng dẫn của cấp trên về công tác tổ chức và quản lý công chức nên chưa tạo được quyết tâm và sự thống nhất cao trong tổ chức thực hiện. Chưa xử lý kỷ luật nghiêm minh và kịp thời những công chức, đảng viên có nhiều sai phạm. Thứ bảy, việc đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, tin học và ngoại ngữ cho công chức phường còn chậm và nếu có đào tạo thì nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng chưa thiết thực, còn thiên về lý luận, chưa chú trọng kỹ năng xử lý tình huống thực tế; nội dung chương trình đạo tạo, bồi dưỡng chưa gắn với từng chức danh đảm bảo đáp ứng nhu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức phường ở TP. Tuyên Quang. Thứ tám, các quy định của TW về chế độ, chính sách đối với công chức phường chậm được đổi mới, mức phụ cấp thấp, chưa tương xứng với yêu cầu công việc, chưa có sức hấp dẫn đối với những người có trình độ đại học chính quy, những người khá giỏi về công tác tại phường. Lương thấp dẫn đến chất lượng cuộc sống không đảm bảo, công chức phường không thể yên tâm công tác và phục vụ hết sức cho nền công vụ nhà nước. Thứ chín, công tác đánh giá công chức nói chung và công chức phường nói riêng còn mang nặng tính hình thức, chưa phản ánh đúng được thực chất công chức. Thứ mười, công tác thanh tra, kiểm tra thực thi công vụ chưa được thực hiện thường xuyên nên những vấn đề sai phạm của công chức phường chưa được khắc phục kịp thời; công tác thi đua khen thưởng đối với những công chức làm việc có hiệu quả còn chậm.
- 18 Tiểu kết chƣơng 2 Ở Chương này, tác giả đã chỉ ra và phân tích được việc nâng cao chất lượng công chức phường TP. Tuyên Quang thời gian qua đã đạt được những kết quả quan trọng nhất định, nhưng vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục kịp thời như: - Công tác tuyển dụng công chức phường chưa kịp thời. - Quy trình, nội dung tuyển dụng còn nhiều bất cập, không phù hợp với yêu cầu của thực tế. - Việc bố trí, sử dụng đội ngũ công chức cấp xã sau tuyển dụng còn hạn chế. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã sau tuyển dụng và việc tạo môi trường, điều kiện để công chức phường phát triển còn hạn chế. - Vấn đề thu hút người giỏi, người có năng lực thực sự để đảm nhiệm chức danh công chức phường còn hạn chế. - Một số công chức trong thực thi công vụ còn đùn đẩy, chưa làm hết trách nhiệm được giao. - Công tác đánh giá, xếp loại còn mang tính hình thức. Trên cơ sở phân tích những kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế của chất lượng công chức phường hiện nay, tác giả đã phân tích và chỉ ra được các nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế nêu trên gồm các nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn