Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
lượt xem 3
download
Luận văn tập trung đánh giá thực trạng chất lượng công chức của Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc, thông qua đó, đề xuất giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng công chức của Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa ban tỉnh Chăm Pa Sắc, nước CHDCND Lào.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA SOMPHONE CHANSANGMOUNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở TỈNH CHĂM PA SẮC NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN Phản biện 1: …………………………………………………. ………………………………………………………………… Phản biện 2: …………………………………………………. ………………………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp ……., Nhà ….. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội Thời gian: vào hồi …. giờ … ngày … tháng … năm 201… Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Nhà nước Lào luôn quan tâm đến vấn đề xây dựng chất lượng công chức coi chất lượng công chức, giáo dục như mục tiêu, động lực chủ yếu sự phát triển kinh tế. Nhận thức rõ vai trò đó, Đại hội X của Đảng NDCM Lào đã khẳng định vai trò quyết định của quản lý nhà nước về phát triển chất lượng công chức, giáo dục là yếu tố quyết định cho sự phát triển là đối tượng ưu tiên của sự phát triển. Hiện nay nước CHDCND Lào đang ở trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và thử thách với Cách mạng 4.0, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế... vì thế việc đào tạo con người phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo... càng trở nên cấp thiết. Nước Lào đang trên con đường đổi mới, qua đó đòi hỏi chúng ta phải nắm vững được sự vận động của các quy luật kinh tế, phải tập hợp được mọi điều kiện cần thiết nhằm đưa lực lượng sản xuất lên một tầm cao mới, qua đó cải thiện về căn bản năng xuất lao động. Trong lực lượng sản xuất thì người lao động là quan trọng nhất, do đó, để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng xuất lao động, thì một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất là phải quan tâm nâng cao chất lượng, quản lý nhà nước về phát triển công chức giáo dục và Đào tạo. Trong những năm gần đây, nền kinh tế của CHDCND Lào đã có nhiều đổi mới, cải cách, từng bước đi vào ổn định và phát triển vững chắc, đời sống của đại đa số nhân dân được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nền kinh tế có nhiều khởi sắc như vậy nhưng nhìn chung là vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước, một trong những nguyên nhân khiến cho tiềm năng của đất nước chưa được khai thác tốt là do chất lượng công chức còn nhiều hạn chế. Do vậy, quản lý Nhà nước về phát triển chất lượng công chức nói chung và chất lượng công chức giáo dục và Đào tạo nói riêng ở Lào hiện nay vừa là yêu cầu cấp bách, vừa là vấn đề chiến lược lâu dài. Tỉnh Chăm Pa Sắc là một trong những tỉnh có nhiều đóng góp cho sự phát triển chung của đất nước. Cũng giống như nhiều tỉnh khác, chất lượng công chức giáo dục và Đào tạo, của Chăm Pa Sắc còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế - xã hội và khai thác tiềm năng của địa phương. Tình hình đó đòi hỏi phải đặc biệt quan tâm đến sự quản lý nhà nước về chất lượng công chức giáo dục và Đào tạo của tỉnh, trên cơ sở đó khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Với thời gian học tập và công tác trên địa bàn tỉnh Chăm Pa Sắc, được 1
- chứng kiến từng bước đổi mới của tỉnh, nhận thức rõ những thành tựu và hạn chế quản lý nhà nước về phát triển chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo của tỉnh, cùng với khát vọng được góp phần quản lý nhà nước về chất lượng công chức trong giáo dục nơi đây nên tôi đã lựa chọn vấn đề: “Chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Ở CHDCND Lào vấn đề xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức đến nay rất ít công trình nghiên cứu. Những năm gần đây, có một số công trình nghiên cứu đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh và các công trình nghiên cứu đến đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau như sau: BOUPHALAVANH TINGKEO (2010), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thanh tra tỉnh Chăm Pa Sắc (CHDCND Lào) trong giai đoạn hiện nay” , Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chất lượng cán bộ, công chức ngành thanh tra tỉnh Chăm Pa Sắc trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Chăm Pa Sắc hiện nay. VẮT THA NA CHĂN SA VANG (2007), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp tỉnh vùng Tây Bắc nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào’’, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, vùng Tây Bắc, CHDCND Lào đồng thời đề xuất những giải pháp để góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ cấp tỉnh. Trong luận văn tác giả chủ yếu phân tích các quan niệm, khái niệm về đội ngũ công chức vùng Tây Bắc một cách khái quát, đi sâu vào việc xây dựng đội ngũ công chức cấp tỉnh vùng Tây Bắc nói chung, chưa đề cập những đến vấn đề cụ thể về xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh. Khăm Pha Phim Ma Sỏn (2010), “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở Tỉnh Bo Ly Khăm Xay, CHDCND Lào”, Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Trong nội dung của luận án, tác giả chủ yếu tập trung làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp khả thi để xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế của tỉnh 2
- BoLy Kham Xay. Trong đó có đề cập đến việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản để làm rõ về đội ngũ công chức và xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp địa phương, nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công chức ở một số nước, chủ yếu là ở Việt Nam và rút ra bài học đối với CHDCND Lào nói chung, tỉnh BoLy Kham Xay nói riêng, tìm ra những ưu điểm, hạn chế, yếu kém và các vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế hiện nay Vấn đề công tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh ở CHDCND Lào hiện nay có hai bài viết trên tạp chí đó là: “Công tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh ở CHDCND Lào hiện nay” của Th.Un Kẹo Si Pa Sợt, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 8 năm 2009, đã tập trung phân tích đội ngũ cán bộ làm công tác CB của Đảng. Trong quá trình nghiên cứu và sưu tầm tài liệu chúng tôi nhận thấy chưa có công trình khoa học nào đề cập dưới góc độ quan lý công về vấn đề quản lý nhà nước về chất lượng nguồn nhân lực trong Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc của nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay, chứng tỏ đây là một vấn đề rất mới mẻ. Điều đó càng thôi thúc tôi hướng việc nghiên cứu của mình vào việc làm rõ quản lý nhà nước chất lượng nguồn nhân lực trong Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa ban tỉnh Chăm Pa Sắc, nước CHDCND Lào . 3. Mục đích và nghiệm vụ nghiên cứu luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung đánh giá thực trạng chất lượng công chức của Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc, thông qua đó, đề xuất giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng công chức của Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa ban tỉnh Chăm Pa Sắc, nước CHDCND Lào 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn Làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo, những yếu tố tác động đến chất lượng công chức giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Chăm Pa Sắc, nước CHDCND Lào . Phân tích, đánh giá đúng thực trạng về chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc, tìm hiểu nguyên nhân nhưng tồn tại và hạn chế . Đề ra những phương hướng và giải pháp chủ yếu, nhằm nâng cao chất lượng công chức ở Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa ban tỉnh Chăm Pa Sắc, nước CHDCND Lào . 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc. 3
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước của công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc nước CHDCND Lào đó là đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các trường Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT, Trung cấp chuyên nghiệp của tỉnh Chăm Pa Sắc. Thời gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước về đội ngũ công chức của Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm, đường lối của Đảng nhân dân cách mạng Lào và pháp luật của Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 5.2. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp phân tích - tổng hợp Luận văn sử dụng phương pháp phân tích để lý giải tính cấp thiết và ý nghĩa mà đề tài nghiên cứu đặt ra trong Chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng Chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc, phân tích nguyên nhân của những hạn chế tạo cơ sở đề xuất các giải pháp và kiến nghị. Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp để tóm lược nội dung sau mỗi phần phân tích, đánh giá. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát vấn đề, tóm lược nội dung của từng mục và các kết luận của từng chương của luận văn. b. Phương pháp thống kê Luận văn sử dụng phương pháp thống kê để thống kê các số liệu cụ thể về thực trạng Chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. c. Phương pháp so sánh Chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo đã được nhiều địa phương, nhiều cơ quan, tổ chức quan tâm thực hiện với những mức độ thành công khác nhau. Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu, so sánh việc thực hiện nhiệm vụ này ở các quốc gia và các địa phương với tỉnh Chămpa Sắc để tìm ra sự khác biệt và rút ra những bài học kinh nghiệm. d. Phương pháp điều tra xã hội học Tác giả luận văn đã xây dựng bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi ý kiến đối với cán bộ lãnh đạo tỉnh (phát ra 40 phiếu, thu lại 32 phiếu), 4
- công chức Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh (phát ra 89 phiếu, thu lại 79 phiếu) và ý kiến đánh giá của người dân (phát ra 200 phiếu, thu về 160 phiếu). Dựa trên kết quả điều tra xã hội học và các số liệu của tỉnh Chămpa Sắc, luận văn đưa ra kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 6. Những đóng góp về khoa học và ý nghĩa của đề tài 6.1. Những đóng góp về khoa học Góp phần làm phong phú cơ sở lý luận, luận văn vạch rõ thực trạng chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo thời gian qua, đồng thời đề ra phương hướng và giải pháp có tính chất định hướng nhằm quản lý nhà nước về phát triển tối ưu quản lý nhà nước về nâng cao chất lượng công chức ở Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa ban tỉnh Chăm Pa Sắc thời gian tới. 6.2. Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp cơ sở phương pháp khoa học cho hoạt động thực tiễn nhằm quản lý nhà nước về nâng cao chất lượng công chức ở Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa ban tỉnh Chăm Pa Sắc. Luận văn là cơ sở phương pháp luận cho các cơ quan chức năng của tỉnh Chăm Pa Sắc trong việc quản lý, sử dụng, sắp xếp công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ở các địa phương thời gian tới liên quan đã được đề cập trong luận văn và cán bộ quản lý trong Sở giáo dục và Đào tạo 7. Kết cấu Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương . Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo Chương 2: Thực trạng về chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc, nước CHDCND Lào. Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc 5
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1.1. Công chức ngành giáo dục và Đào tạo 1.1.1. Khái niệm - Khái niệm công chức Khái niệm “Công chức” gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư bản phương Tây. Vào khoảng giữa những năm nửa cuối thể kỷ XIX, tại các nước Phương Tây đã thực hiện chế độ công chức. Ngày nay, khái niệm công chức được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, và tại mỗi quốc gia lại có những quan niệm và định nghĩa khác nhau về công chức. Cộng hòa Pháp định nghĩa: “Công chức là những người được tuyển dung, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý”. Ở nước Anh, công chức bao gồm 2 bộ phận sau: Những người do nhà vua trực tiếp bổ nhiệm hoặc được ủy ban dân sự cấp giấy chứng nhận hợp lệ cho phép tham gia công tác ở cơ quan dân sự. Những người mà toàn bộ tiền lương được cấp từ ngân sách thống nhất của Vương quốc liên hợp hoặc từ các khoản được quốc hội thông qua. Tại Nhật Bản, công chứcđược phân thành hai loại chính, gồm công chức nhà nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước gồm những người được nhận chức trong bộ máy Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc hội, quân đội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. công chứcđịa phương gồm những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương Khái niệm công chức tại Trung Quốc được hiểu là: “Công chức nhà nước là những người công tác trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ nhân viên phục vụ. Công chức gồm hai loại: Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước. Các công chức này bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến pháp, Điều lệ công chứcvà Luật tổ chức của chính quyền các cấp Tại Việt Nam, khái niệm công chức đã được xác định trong Nghị định số 06/2010/NĐ - CP ban hành ngày 25 tháng 10 năm 2010 quy định những người là công chức. “công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào 6
- ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định: các cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam; Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, kiểm toán nhà nước; Bộ, cơ quan ngang bộ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; Cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; Hệ thống Tòa án nhân dân; Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân; Cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội; Cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và công an nhân dân; Bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập” Ở CHDCND Lào, sau khi giải phóng đất nước năm 1975 vẫn sử dụng cụm từ cán bộ. Sau khi có Hiến pháp năm 1991, đề phù hợp với pháp luật, Chính phủ đã ban hành Nghị định về Quy chế công chức CHDCND Lào đầu tiên, đó là Nghị định số 171/CT ngày 11 tháng 11 năm 1993. Quy định công chứccủa CHDCND Lào là người được biên chế và bổ nhiệm làm việc thường xuyên tại các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương hoặc đi làm việc tại cơ quan đại diện CHDCND Lào ở nước ngoài; được hưởng lương, các khoản thu phụ cấp từ quỹ ngân sách nhà nước. Bộ đội, công an không tính vào đanh sách công chứcvà có quy định riêng 1.1.2. Vị trí, vai trò công chức Sở Giáo dục và Đào tạo Vị trí công chức Sở Giáo dục và Đào tạo Trong suốt tiến trình cách mạng, Đảng và Nhà nước Lào đã luôn khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu, là những chính sách trọng tâm, có vị trí chính yếu của Nhà nước, được ưu tiên trước nhất, thậm chí đi trước một bước so với các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác. Ngay từ khi mới thành lập, Đảng nhân dân cách mạng Lào đã có nhiều quan điểm chỉ đạo về phát triển giáo dục. Trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ đã trình bày với các Bộ trưởng 6 nhiệm vụ cấp bách của đất nước lúc bấy giờ, trong đó có nhiệm vụ về giáo dục: 1.1.3.Đặc điểm công chức Sở Giáo dục và Đào tạo - Tính nghề nghiệp thể hiện ở việc Công chức Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện thường xuyên một công vụ theo nghiệp vụ chuyên môn mà công chức đó đảm nhiệm. - Tính pháp lý: công chức thực hiện công vụ theo một quy trình công tác đã được pháp luật xác định và họ không có quyền thay đổi nếu không được pháp luật cho phép. 7
- - Tính thứ bậc: Công chức Sở Giáo dục và Đào tạo được chia thành những bậc hạng khác nhau tuỳ theo tính chất, yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của công việc và được bổ nhiệm vào vị trí công tác theo thứ bậc đó.. 1.2. Chất lƣợng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo 1.1.2.Khái niệm * Khái niệm chất lượng Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật.Chất lượng biểu thị ra bên ngoài các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung nhất về “chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản: Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên cái bản chất của một con người, một sự vật, sự việc; Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến đâu những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời gian và không gian xác định. Khái niệm chất lượng công chức Nói đến chất lượng của một con người là nói đến mức độ đạt được của một người ở một thời gian và không gian được xác định cụ thể, đó là các mức độ tốt hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dưới tầm, vượt tầm, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những phẩm chất, những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của một con người và các mặt hoạt động của con người đó, chính là chất lượng con người đó. Vì vậy, chất lượng công chức là tổng hợp thống nhất biện chứng những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của đội ngũ công chức HCNN về mặt con người và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo * Phẩm chất chính trị, Phẩm chất đạo đức Phẩm chất chính trị của Công chức Sở Giáo dục và Đào tạo là tổng hợp các đặc tính cá nhân công chức về mặt chính trị, bao gồm các yếu tố cơ bản: nhận thức chính trị, thái độ chính trị và hành vi chính trị. Phẩm chất đạo đức của người Công chức Sở Giáo dục và Đào tạo bao gồm các yếu tố: Ý thức đạo đức, thái độ đạo đức và hành vi đạo đức. * Trình độ chuyên môn nghiệp vụ - Trình độ quản lý hành chính nhà nước: - Trình độ chuyên môn - Kỹ năng, thái độ trong thực thi công vụ. 8
- - Kỹ năng quan hệ giao tiếp: vai trò của công chức là cầu nối đưa ra - Kỹ năng lãnh đạo quản lý: - Kỹ năng phối hợp: 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng công chức 1.3.1.Công tác tuyển dụng, sử dụng công chức Công tác tuyển dụng công chức được coi là khâu quan trọng trong quá trìnhquản trị nhân sự, có ý nghĩa đặc biệt, quyết định đến chất lượng công chức; là yếu tố chủ yếu của chính sách quản lý nguồn nhân lực, bởi nó có ảnh hưởng quyết định đến tình trạng nhân lực của cơ quan. Tuyển dụng lao động mới một mặt làm cho lực lượng lao động được trẻ hoá và mặt kia, trình độ trung bình được nâng lên, tạo ra một đội ngũ công chức có trình độ, kinh nghiệm để giúp cho tổ chức tồn tại và phát triển tốt, có tính cạnh tranh cao. 1.3.2.Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Nói về vai trò của đào tạo, bồi dưỡng nói chung, ông Alvin Toffer người Anh có viết: “Con người nào không được đào tạo, con người đó sẽ bị xã hội loại bỏ. Dân tộc nào không được đào tạo, dân tộc đó sẽ bị đào thải”. Đào tạo, bồi dưỡng sẽ giúp cho công chức Công chức Sở Giáo dục và Đào tạo hoàn thiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với chức danh công việc đảm nhiệm, thực hiện tốt phương châm phát triển toàn diện là thường xuyên cập nhật được những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, giúp họ thích ứng được với những đòi hỏi, yêu cầu thay đổi của môi trường làm việc và sự phát triển của khoa học, công nghệ, sự quản lý tiên tiến và tính chuyên nghiệp trong hoạt động công vụ cũng như yêu cầu phát triển của xã hội. 1.3.3. Đánh giá công chức Đánh giá công chức là hoạt động công vụ được thực hiện từ phía cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng công chức, tập thể lao động nhằm xem xét chất lượng công chức dựa trên cơ sở thực tiễn công tác của người công chức và yêu cầu nhiệm vụ được cơ quan, đơn vị, tổ chức đề ra đối với công chức. Theo pháp luật cán bộ công chức Lào năm 2015 thì đánh giá công chức dựa vào các nội dung sau: - Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước - Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; - Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; - Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; - Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; 9
- - Thái độ phục vụ nhân dân. Ngoài ra đối với công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội dung sau đây: - Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; - Năng lực lãnh đạo, quản lý; - Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức 1.3.4. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với công chức Chế độ, chính sách đối với đội ngũ công chức là hệ thống các quy định do nhà nước, địa phương đặt ra để tạo nguồn và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Chế độ, chính sách đối với công chức bao gồm: Các quy định về ưu tiên tuyển dụng, ưu đãi, thu hút nhân tài vào công chức, các quy định nhằm tạo điều kiện để công chức có điều kiện học tập, câng cao trình độ, điều kiện bảo đảm môi trường làm việc thuận lợi, từng bước hiện đại hóa công sở, nhà công vụ, trang thiết bị làm việc trong công sở, phương tiện để thi hành công vụ; bảo đảm sự quan tâm, hỗ trợ về vật chất khi công chức gặp rủi ro trong công việc, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Trong đó tiền lương là một yếu tố quan trọng bậc nhất của quyền lợi công chức. Đối với công chức tiền lương là sự bảo đảm về phương diện vật chất để thực thi công vụ, đồng thời cũng là sự đãi ngộ đối với họ và là yếu tố ràng buộc chặt chẽ họ với công vụ. 1.3.5. Công tác khen thưởng, kỷ luật công chức - Về khen thưởng: trong các cơ quan hành chính, thành công của người lãnh đạo quản lý chủ yếu là do hiệu suất và hiệu quả thực thi công vụ của từng công chức. Tuy nhiên với đặc điểm là hoạt động bằng ngân sách nhà nước, ràng buộc chặt chẽ về cấp bậc và chế độ chức nghiệp gần như trọn đời nên đây là một môi trường dễ nảy sinh sự trì trệ, thiếu sáng tạo trong đội ngũ công chức. - Về kỷ luật: đây là việc xử lý công chức mắc sai phạm trong quá trình thi hành công vụ, thực hiện quy chế làm việc, chất lượng công việc được giao; là yếu tố không thể thiếu trong việc duy trì nề nếp làm việc, kỷ cương trật tự xã hội. Theo Điều 4 của Chỉ thị 02/CP của Thủ tướng nước CHDCND Lào năm 2008 việc xử lý kỷ luật công chức được áp dụng trong các trường hợp sau đây: + Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức và văn hóa giao tiếp của công chức trong thi hành công vụ; những việc công chức không được làm + Vi phạm pháp luật bị tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật. + Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và 10
- các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 1.3.6. Môi trường làm việc của công chức Chất lượng công chức ngành giáo dục bị ảnh hưởng bởi nhiều lý do khách quan đem lại như điều kiện làm việc và môi trường làm việc. Ở đâu có sự quan tâm đầu tư vào cơ sở vật chất, các trang thiết bị, phương tiện làm việc và có môi trường làm việc thuận lợi, quy chế dân chủ được thực hiện tốt, đội ngũ công chức có tinh thần đoàn kết, dân chủ tập thể thì ở đó công chức có động lực làm việc, có điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao. 1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng công chức ở một số nƣớc 1.4.1. Việt Nam Để thực hiện có hiệu quả cải cách nền hành chính Nhà nước Việt Nam cần giải quyết thành công một trong những nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng đội ngũ công chức đủ "tâm", đủ "tầm", trước những yêu cầu, đòi hỏi từ thực tiễn. Giải pháp để giải quyết vấn đề con người bao gồm: - Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức. + Thực hiện tuyển dụng theo nguyên tắc đúng người, đúng việc; lấy công việc và hiệu quả công việc làm tiêu chí lựa chọn nhân sự. + Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tuyển dụng, sử dụng, quản lý biên chế cho người đứng đầu tổ chức sử dụng công chức. + Thực hiện bố trí, sử dụng nhân sự theo cơ chế giao việc, khoán việc và quy trách nhiệm đến cùng. + Có thái độ kiên quyết, dứt khoát đối với những công chức không đáp ứng được công việc. + Thực hiện đánh giá công chức dựa trên hiệu quả công việc. - Cải cách chế độ, chính sách để tạo động lực cho cán bộ, công chức. + Động lực làm việc của người lao động gắn liền với lợi ích vật chất và tinh thần; công chức cũng không nằm ngoài quy luật đó. + Về lợi ích vật chất: chính sách tiền lương đối với công chức phải tương xứng với giá trị sức lao động bỏ ra và phải bảo đảm được ba phương diện + Về lợi ích tinh thần: cần đổi mới công tác thi đua - khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, môi trường và điều kiện làm việc 1.4.2. Hàn Quốc Đối với hoạt động nâng cao chất lượng công chức chính phủ Hàn Quốc đã đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức và coi đây là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ công chức, là điều kiện tiên quyết để phát huy vai trò của họ trong sự nghiệp xây 11
- dựng nền hành chính nhà nước. Hàng năm, nhà nước dành trên 20% ngân sách đầu tư cho giáo dục, đào tạo. Hàn Quốc đặt ra mục tiêu, trước hết giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, đồng thời đẩy mạnh đào tạo cơ bản, toàn diện, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, phong cách làm việc đối với mỗi cán bộ, công chức. Coi công chức là chủ thể của quá trình đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đào tạo. 1.4.2. Thái Lan Thái Lan đã định hướng phát triển, nâng cao chất lượng công chức từ khâu xây dựng chính sách, chương trình đến tổ chức thực hiện. Điển hình như chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức được chính phủ thông qua tháng 11/1996, tập trung vào các vấn đề: công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được tiến hành ở mọi cấp, và nhiệm vụ công tác; trang bị những kiến thức và kỹ năng tiên tiến; thực hiện việc luân chuyển cán bộ, công chức vì lợi ích phát triển của công chức; đào tạo, bồi dưỡng phải xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, mang tính thực tế và phù hợp với các biện pháp tổ chức, thực hiện có kết quả cụ thể, đồng thời thực hiện việc kiểm tra đánh giá nghiêm túc các kết quả; có chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho những cán bộ, công chức được đề bạt, hoặc thuyên chuyển công tác sang vị trí, nhiệm vụ mới. Phải tích cực hỗ trợ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức HCNN 1.5. Một số nhận xét và các giá trị tham khảo cho Lào Từ kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở một số nước nêu trên, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho CHDCND Lào như sau: Một là, tất cả các quốc gia, không phân biệt chế độ chính trị, đều nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong hoạt động của bộ máy nhà nước Hai là, nhà nước phải ban hành đầy đủ và đồng bộ các văn bản pháp luật làm cơ sở pháp lý để thống nhất việc xây dựng, quản lý và sử dụng đội ngũ công chức HCNN. Ba là, cần thiết phải xây dựng tiêu chuẩn chức danh cụ thể cho các vị trí. Tiêu chuẩn chức danh là cơ sở cho việc tuyển chọn, sử dụng, đánh giá thực hiện công việc của công chức và là chuẩn mực để công chức phấn đấu, rèn luyện. Bốn là, thi tuyển công chức công khai, công bằng là một trong những biện pháp lựa chọn tốt nhất đội ngũ công chức có chất lượng. 12
- Năm là, coi trọng công tác giáo dục tư tưởng chính trị để xây dựng đội ngũ công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tài, có đức, có lòng khao khát phục vụ tổ quốc, phục vụ nhân dân. Sáu là, đánh giá, bổ nhiệm công chức phải xem xét tỉ mỉ tất cả các mặt, tránh bổ nhiệm, thăng cấp công chức một cách vội vàng trong khi điều kiện chưa chín muồi. Bảy là, cần quan tâm đến trẻ hóa, trí thức hóa, đồng bộ hóa đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu của xây dựng đất nước. Tám là, có chế độ đãi ngộ, trả lương thích đáng dựa trên sự cống hiến thực tế của mỗi người, có chính sách thích hợp trong việc bồi dưỡng đào tạo công chức nữ và công chức dân tộc thiểu số. Chín là, xây dựng và không ngừng tổ chức, sắp xếp lại, củng cố, kiện toàn hệ thống các cơ quan tham mưu, các cơ sở đào tạo, mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài, tham khảo kinh nghiệm một cách chọn lọc. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở TỈNH CHĂM PA SẮC, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Chăm Pa Sắc óng dân tộc do Đảng nhân dân cách mạng Lào. Gần 3 thập kỉ đã trôi qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào và chính phủ Lào, nhân dân các bộ tộc Lào đã đạt được thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nền kinh tế tự cung, tự cấp phổ biến đã và đang dần được thay thế bằng một nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Tăng trường GDP năm 2010 đạt mức là 7,9%. Diện tích của tỉnh Chăm Pa Sắc là 1.535.000 ha(15.535 km2), trong đó chia thành 2 khu vực lớn: khu vực đồng bằng chiếm 74% và khu vực cao nguyên chiếm 26%. TỉnhChăm Pa Sắc có vị trí địa lý nằm trong Vĩ độ Bắc 130 55’’- 230 22’’ và Kinh độ Đông 100 0 13’’- 1060 55’’, là một tỉnh lớn, trong 4 tỉnh miền Nam của nước CHDCND Lào. Yếu tố vị trí địa lý như trên đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao thương và thuận tiện cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đến đầu tư tại tỉnh 13
- Chăm Pa Sắc. Từ đó, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Chăm Pa Sắc, hơn đáp ứng sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Về khí hậu của tỉnh Chăm Pa Sắc là 02 mùa, mùa khô và mùa mưa. Khí hậu của tỉnh Chăm Pa Sắc nóng ẩm, khô, nhiệt độ trung bình 270 C, lượng mưa hàng năm trung bình 2.279,36 mm [25, tr.9]. Trong tỉnh có 64 cụm làng với 643 làng, có 110.306 hộ dân, có dân số 645.690 người, mật độ dân số là 36 người/km2. Cả tỉnh có 17 dân tộc cùng nhau sinh sống, chủ yếu là dân tộc: Lào Lum, Lào Sủng, Thái Đăm (thái đen), Phủ Thai, La Vên, La Ve, Nha Hơn, Giạo, Suôi, Khạ Mụ, ca tang… Trình độ dân trí của người dân thấp, nhưng lại có một đặc điểm rất đặc biệt là người dân có truyền thống lao động cần cù, trong đó nông dân chiếm 64%, dân làm vườn chiếm 10% và có hộ dân nghèo chiếm 2,91%. Năm 2010 [21, tr.2]. 9.320.000 kíp/người, bằng 1.097 USD/người. – - Về công nghiệp: Theo số liệu của sở Cộng nghiệp - thủ công tỉnh Chăm Pa Sắc năm 2010, tổng sản phẩm công nghiệp - thủ công nghiệp trong 5 năm (2006 - 2010) đạt được 3,212 tỷ kíp, so với kế hoạch đạt 75% so với giai đoạn tăng 1,5 lần, trung bình so với 5 năm trước tăng 27%. Từ đó củng cố được 3.539 đơn vị sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp, so với năm 2006 tăng 26,6% (trong đó thủ công nghiệp có 859 đơn vị, so với năm 2006 tăng 30,7%, Nhà máy cỡ nhỏ 2.830 đơn vị so với năm 2006 tăng 24.6%). Đồng thời tỉnh đã khảo sát, thiết kế tuyến đường và xây dựng khu công nghiệp tại cây số 12 với diện tích 1.500 ha. - Ngành nông - lâm nghiệp: - Ngành thương mại - dịch vụ: - - - - xã hội của tỉnh Chăm Pa Sắc: - - – đào tạo: - Về công tác y tế: 14
- 2.2. Thực trạng chất lƣợng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc 2.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cham Pa Sắc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc bao gồm 12 phòng như sau: phòng Hành chính, phòng Tổ chức – công chức, phòng Phát triển giáo viên, phòng Thành tra, phòng Thống kê – kế hoạch, ngành Giáo dục ngoài trường học, phòng Tiểu học – mẫu giáo, phòng Trung học, phòng Nghề nghiệp học, phòng Thể dục – văn nghệ, phòng Thể thao đại chúng, phòng Thể thao cấp cao (thể thao chính). Về cơ cấu giới tính, độ tuổi Xét về cơ cấu giới tính, đội ngũ công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo là nam giới chiếm tỷ lệ rất cao (trên 65,16%), nữ giới chiếm tỷ lệ thấp (dưới 34,83%). Tuy nhiên, tỷ lệ công chức tại Sở giáo dục và Đào tạo là nữ giới có sự thay đổi theo hướng tăng lên qua các năm. 2.2.2. Chất lƣợng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc 2.2.2.1.Về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2011) Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã đề ra mục tiêu trong giai đoạn 2011 – 2020 cần phải xây dựng nền hành chính hiện đại trong bối cảnh đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bối cảnh đó vừa tạo lập điều kiện, vừa đặt ra yêu cầu cho việc xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp. Và công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc, nước CHDCND Lào cũng không nằm ngoài định hướng phát triển đó. Từ đó đặt ra yêu cầu đối với công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc như sau: Theo Nghị định số 461/CP ngày 09/10/2012 về tiêu chuẩn công chức Nhà nước bổ sung vào các chức vụ công chức áp dụng và thực hiện cho công chức thuộc các cơ quan hành chính, địa phương và các toàn thể quần chúng nằm trong Nghị định số 82/CP ngày 19/5/2003 về nội quy công chức nước CHDCND Lào và Nghị định số 99/CP ngày 23/06/2008 về phân loại công chức nước CHDCND Lào theo chức. Đây là tiêu chuẩn chung đề thực hiện trong việc quản lý công chức Nhà nước của CHDCND Lào, cụ thể như sau: Về trình độ lý luận chính trị: Có hiểu biết sâu sắc về lý luận, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng, các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước và khả năng vận 15
- dụng vào thực tiễn của từng địa phương, đơn vị. Có thế giới quan khoa học, niềm tin tư tưởng vững chắc, biết đánh giá đúng đắn các hiện tượng và quá trình xã hội đang diễn ra theo quan điểm, đường lối của Đảng. Công chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc phải có đạo đức và lối sống lành mạnh, giàu lòng nhân ái, gần gũi với nhân dân, tôn trọng tập thể, thẳng thắn và quyết đoán, biết quy tụ và đoàn kết mọi người. Có trách nhiệm cao trong công tác, nói đi đôi với làm. Biết phát hiện cái mới, cổ vũ cái mới phát triển và kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội, các hiện tượng tiêu cực, lạc hậu cản trở quá trình phát triển đi lên của đất nước. 2.2.3. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ Như đã trình bày ở chương 1, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức được thể hiện qua các mặt: trình độ học vấn, kiến thức quản lý nhà nước, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trình độ quản lý nhà nước Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc là ngành lĩnh vực đòi hỏi công chức phải có đủ khả năng, năng lực hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao. Người công chức phải có trình độ, kiến thức và kỹ năng quản lý với tầm nhìn rộng lớn hơn, kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá bao quát hơn, đặc biệt là đối với những công chức lãnh đạo, quản lý. Kết quả hoạt động của đội ngũcông chức này có tầm quan trọng quyết định chất lượng và hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nền công vụ. Kết quả điều tra khảo sát của học viên đối với 89 công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc, có tới 78% công chức đánh giá cao việc được đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về QLNN, 16% công chức đánh giá việc bồi dưỡng kiến thức này là trung bình, tuy nhiên vẫn còn 6% đánh giá thấp việc cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng này. Trình độ chuyên môn Tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc, đội ngũ công chức là 89 người. Tuy nhiên, đội ngũ này vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Thực trạng trên đã phản ánh công tác đào tạo nhân lực của Sở Giáo dục và Đào tạo tại CHDCND Lào còn nhiều hạn chế, bất cập, mất cân đối giữa các phòng. Các lĩnh vực giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên. Về kỹ năng, thái độ thực thi công vụ Bên cạnh những yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc, một vấn đề công chức đang đứng trước những khó khăn rất lớn về kỹ năng và thái độ thực thi công vụ. Vì 16
- trong việc đánh giá công việc của công chức phải căn cứ vào kỹ năng và thái độ của công chức áp dụng vào thực thi công việc. Kỹ năng thực thi công vụ Kỹ năng thực thi công vụ là khả năng vận dụng một cách thành thạo những kiến thức, kinh nghiệm thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào quá trình thực thi công vụ nhằm tăng hiệu quả, hiệu lực của hoạt động công vụ của công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc. Một số kỹ năng cơ bản, cần thiết đối với quá trình thực thi công vụ của công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc như: kỹ năng tư duy, tính toán phân tích vấn đề; kỹ năng giao tiếp trong thực thi công vụ; kỹ năng quản lý thời gian làm việc; kỹ năng phân tích công việc; kỹ năng lập, phê duyệt kế hoạch; kỹ năng phân công, giao việc; kỹ năng tổ chức và điều hành hoạt động hội họp. Như vậy, chỉ qua khảo sát 89 công chức tại các đơn vị, phòng ban chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc, nhận thấy rằng kỹ năng thực thi công vụ của công chức chưa cao, một bộ phận không nhỏ công chức làm việc đạt kết quả thấp. Thiếu các tiêu chuẩn theo yêu cầu của vị trí, chức danh và đồng thời chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đội ngũ công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc nói chung được đào tạo, bồi dưỡng nhiều, tuy nhiên chưa chú trọng tới tính thực tiễn, nặng về lý luận chung chung. Thái độ thực thi công vụ. Thái độ thực thi công vụ luôn là yếu tố quan trọng, chi phối động cơ, mục đích, hành vi. Trong hoạt động công vụ, nếu công chức ý thức rõ vai trò, vị trí của mình là “ăn lương của dân để giải quyết công việc của dân” thì mới có tinh thần, thái độ giải quyết công việc của dân một cách đúng mực. Điều đó có nghĩa là người công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc phải có phẩm chất đạo đức tốt; thực hiện nhiệm vụ một cách trung thực, không vụ lợi; có lối sống trong sạch, cần cù, sáng tạo, có ý chí vươn lên; có thái độ cư xử đúng mực và phải luôn phê bình và tự phê bình. 2.2.4. Về kết quả thực hiện công việc Kết quả thực hiện công việc là sản phẩm công vụ mà người công chức thực hiện, phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ của họ. Đầu ra có thể bao gồm: số lượng công việc được hoàn thành, chất lượng công việc được hoàn thành, chi phí cho công việc được hoàn thành, thời gian hoàn thành công việc, sự chấp hành các quy định là sự hài lòng của người dân về dịch vụ được Nhà nước cung cấp và sự gia tăng niềm tin của người dân vào cơ quan. 17
- Đánh giá về công chức giao tiếp đúng mực, lịch sự và hướng dẫn người dân tận tình, chu đáo trong thủ tục nhà đất đạt 52 - 54% số người được hỏi. 2.3. Đánh giá chung về chất lƣợng công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc 2.3.1. Ưu điểm Qua phân tích về thực trạng ở trên, tác giả có thể rút ra một số ưu điểm về chất lượng của công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc như sau: - Phần lớn đội ngũ công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. - Công chức thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình trong chấp hành đường lối, Chủ trương, Chính sách, Pháp luật của Đảng NDCM Lào và Nhà nước CHDCND Lào. Đồng thời chấp hành tốt sự phân công, điều động, luân chuyển của tổ chức, có lối sống lành mạnh, có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ quan, không sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc, đảm bảo các hoạt động thực thi công vụ minh bạch, công khai, giữ vững phẩm chất đạo đức công vụ. Từ đó hiệu quả và chất lượng trong thực thi công vụ của công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc ngày một được nâng cao. - Hoạt động thực thi công vụ của công chức là công việc phức tạp, đòi hỏi người công chức phải có năng lực và phải biến những kiến thức đã học thành thực tiễn và phát triển những kỹ năng của bản thân. Nhìn chung đội ngũ công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc đã có năng lực và những kỹ năng cơ bản trong việc thiết lập các mục tiêu, tổ chức thực hiện các công việc cá nhân. - Đa số công chức có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật, cần cù, chịu khó, tích cực học hỏi, đổi mới tư duy, tiếp cận với những yêu cầu mới trong quản lý và phục vụ nhân dân, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ và đạt kết quả các nhiệm vụ chuyên môn, góp phần vào thực hiện mục tiêu ổn định chính trị. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế - Mặc dù đa phần công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc đều có trách nhiệm với công việc, có phẩm chất tốt, có lối sống lành mạnh, chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước nhưng vẫn còn tồn tại một bộ phận công chức yếu kém về phẩm chất, đạo 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn