intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Chất lượng công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk" nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng công chức Sở Ngoại vụ đáp ứng được yêu cầu của công tác đối ngoại tại địa phương trong điều kiện đặc thù, vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế – chính trị, quốc phòng – an ninh của tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH THỊ KIM HOA CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC SỞ NGOẠI VỤ TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Đăng Quế Phản biện 1:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - TP……………… - Tỉnh……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 202... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tỉnh Đắk Lắk có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng và môi trường sinh thái đối với khu vực Tây nguyên và cả nước. Là địa phương có nhiều tiềm năng và lợi thế như: có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng; nơi lưu giữ nhiều nét đẹp đặc thù, có giá trị về văn hóa dân gian, phong tục tập quán phong phú, giàu bản sắc của cộng đồng 49 dân tộc anh em cùng sinh sống; vị trí trung tâm Vùng Tây Nguyên và tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia; có đường biên giới trên đất liền dài 72 km với tỉnh Mondulkiri – Campuchia... bên cạnh đó là những dấu ấn lịch sử để lại và quá trình đấu tranh không ngừng để giữ vững an ninh, ổn định chính trị trước nguy cơ, tác động, âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch bên trong và bên ngoài. Những yếu tố trên mang đến cho tỉnh Đắk Lắk nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, đặc biệt là thu hút đầu tư nước ngoài. Do vậy, công tác đối ngoại cần được quan tâm, chú trọng, đặt ra yêu cầu đối với công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh phải hội đủ tố chất vừa hồng vừa chuyên, có trình độ, năng lực, uy tín và bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức cách mạng, cốt cách ngoại giao Việt Nam. Tình hình thế giới và khu vực thường xuyên có sự thay đổi, hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ và sâu rộng, tần suất các hoạt động đối ngoại trong và ngoài nước diễn ra dày đặc, yêu cầu về công tác đối ngoại tại tỉnh Đắk Lắk có những điểm đặc thù riêng do liên quan đến đặc thù của nước bạn có chung đường biên giới là Campuchia, đặc thù về mọi mặt văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội tại địa phương. Dẫn đến việc triển khai các hoạt động đối ngoại ở Đắk Lắk chưa thật sự chủ động, linh hoạt, chưa phát huy được hết tiềm năng, lợi 3
  4. thế của tỉnh. Hạn chế này có một phần nguyên nhân đến từ việc năng lực của công chức làm công tác đối ngoại còn hạn chế ở một số mặt so với yêu cầu của công tác đối ngoại nhiều khó khăn, thách thức trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực triển khai hoạt động đối ngoại tại tỉnh Đắk Lắk thì yếu tố then chốt là cần phải nâng cao năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác đối ngoại. Các cấp, các ngành có liên quan cần tiếp tục xây dựng, triển khai các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức Sở Ngọai vụ để cơ quan này có thể đáp ứng thiết thực nhất những đòi hỏi ngày càng cao của công tác đối ngoại trong tình hình hội nhập quốc tế hiện nay. Với những lý do đó, tôi chọn đề tài “Chất lượng công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk” làm nội dung nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thực hiện chiến lược cán bộ trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề chất lượng công chức đóng vai trò hết sức quan trọng và được các cơ quan, đơn vị, địa phương, các nhà nghiên cứu, ... quan tâm, tập trung nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh và với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Có thể kể đến một số đề tài khoa học và sách, tài liệu chuyên khảo như: - Sách chuyên khảo “Tuyển dụng công chức dựa trên năng lực – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật (2020) . - Sách chuyên khảo dành cho đào tạo thạc sĩ “Quản lý công vụ, công chức”; Đồng chủ biên PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, PGS. TS. Ngô Thành Can, Học viện Hành chính Quốc gia; NXB Bách khoa Hà Nội (2021). 4
  5. - Tài liệu “Hướng dẫn về công tác ngoại vụ địa phương” của Bộ Ngoại giao - Chủ biên Bùi Thanh Sơn, Hà Kim Ngọc, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật (2023). - Bài viết “Xây dựng đội ngũ cán bộ đối ngoại toàn diện, hiện đại, ngang tầm” của Phạm Quang Hiệu, đăng trên website Tạp chí Cộng sản ngày 22/4/2021. - Đề tài “Chất lượng cán bộ, công chức tại thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay” của Trần Thị Hoàng Anh - Cao học chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật năm 2012. Ngoài ra, còn hàng trăm công trình nghiên cứu được công bố và đăng tải trên nhiều tạp chí chuyên ngành cũng như các tạp chí lý luận khác. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến chất lượng công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk để qua đó đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng công chức Sở Ngoại vụ đáp ứng được yêu cầu của công tác đối ngoại với điều kiện đặc thù, vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế – chính trị, quốc phòng – an ninh của tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng công chức Sở Ngoại vụ đáp ứng được yêu cầu của công tác đối ngoại tại địa phương trong điều kiện đặc thù, vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế – chính trị, quốc phòng – an ninh của tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về chất lượng công chức Sở Ngoại vụ. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk. 5
  6. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: chất lượng công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về thời gian: từ năm 2013 đến năm 2023 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý thuyết về chất lượng công chức tại các cơ quan ngoại vụ địa phương. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức đang thực hiện nhiệm vụ tham mưu công tác đối ngoại của tỉnh Đắk Lắk, đề tài đã tìm ra những ưu điểm, kết quả đạt được để tiếp tục phát huy; những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân; đề ra các giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu để các cấp, các ngành tỉnh Đắk Lắk và địa phương khác tham khảo, xem xét và đưa ra các quy định, chính sách nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng công chức ngoại vụ địa phương trong thời gian tới. 6
  7. Đề tài cũng có thể là tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho những người có sự quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 03 chương: Chƣơng 1: Lý luận chung về chất lượng công chức các cơ quan ngoại vụ địa phương Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk. Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC NGOẠI VỤ ĐỊA PHƢƠNG 1.1. Khái quát về công chức và công chức ngoại vụ địa phƣơng 1.1.1. Công chức 1.1.1.1. Khái niệm công chức 1.1.1.2. Phân loại công chức Công chức được phân loại theo nhiều cách khác nhau như: theo bằng cấp, học vấn; theo tổ chức làm việc; theo hệ thống thứ bậc trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước; theo ngành, ngạc, bậc; theo vị trí công tác; hoặc có thể phân loại theo vị trí công tác mà họ đảm nhận trong các cơ quan Nhà nước 1.1.2. Cơ quan ngoại vụ địa phương - Sở Ngoại vụ là Sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương, trường hợp không tổ chức riêng Sở Ngoại vụ thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ngoại vụ do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện. 7
  8. - Sở Ngoại vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (đối với những tỉnh có đường biên giới). - Sở Ngoại vụ được thành lập khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau: + Có cửa khẩu quốc tế đường bộ; + Có cửa khẩu quốc tế đường hàng không; + Có cảng biển quốc tế; + Có từ 500 dự án đầu tư nước ngoài trở lên (hoặc có tổng vốn đầu tư nước ngoài đạt trên 100.000 tỷ Việt Nam đồng) đang hoạt động tại địa phương, có trên 4.000 người nước ngoài hiện đang sinh sống và làm việc tại địa phương, có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đạt từ 100.000 tỷ Việt Nam đồng trở lên, đã ký kết thỏa thuận về hợp tác quốc tế với 5 địa phương trở lên[8, Điều 9]. 1.1.3. Công chức ngoại vụ địa phương 1.1.3.1. Khái niệm công chức ngoại vụ địa phương Công chức ngoại vụ là những công chức làm “nghề ngoại giao” hay thường được biết đến với những tên gọi khác là nhà ngoại giao, cán bộ ngoại giao, công chức ngoại giao.... Công chức ngoại vụ địa phương chính là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong các Sở Ngoại vụ hoặc công chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân các tỉnh không có Sở Ngoại vụ, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ngoại vụ tại địa phương. 1.1.3.2. Đặc điểm của công chức ngoại vụ địa phương Bản chất chính trị, phục vụ chính trị trong quá trình thực thi công vụ của công chức tại các cơ quan ngoại vụ địa phương là đặc điểm cơ bản, nổi bật. 8
  9. Đảm bảo quản lý nhà nước trong công tác đối ngoại luôn tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thống nhất từ trung ương đến địa phương, song hành cùng với đó là đảm bảo tuân thủ các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cơ quan có thẩm quyển ở các địa phương Việt Nam. Phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, hội nhập quốc tế của địa phương, trên nguyên tắc mục tiêu đối ngoại “đảm bảo lợi ích quốc gia, dân tộc” trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế “bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi", cùng phấn đấu vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. 1.1.3.3. Vai trò, chức năng của công chức ngoại vụ địa phương Công chức ngoại vụ địa phương đóng vai trò tiên phong trong công tác đối ngoại của địa phương để quảng bá tiềm năng, lợi thế của địa phương, Đồng thời, nhạy bén nắm bắt thông tin, hành động của các thế lực thù địch bên ngoài thông các kênh ngoại giao để tham mưu các cấp các ngành kịp thời có biện pháp đảm bảo an ninh trật tự địa phương, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. 1.1.3.4. Yêu cầu đối với công chức ngoại vụ địa phương Ngoài yêu cầu bắt buộc đối với công chức HCNN nói chung,, hoạt động đối ngoại cấp địa phương cũng đặt ra nhưng yêu cầu riêng mà công chức ngoại vụ địa phương phải đáp ứng. Đặc biệt, công chức ngoại vụ địa phương cần nắm vững chủ trương, định hướng chiến lược, chính sách riêng biệt, đặc thù của địa phương; Ngoài ra, do trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, điều kiện tự nhiên, cơ cấu dân số... mỗi địa phương là không giống nhau mà có thể có những yêu cầu hay nghĩa vụ khác cụ thể hơn đối với công chức ngoại vụ địa phương như hiểu biết ngôn ngữ, văn hóa, tín ngưỡng của đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương; hiểu biết về thể chế chính trị, kinh tế, văn 9
  10. hóa, xã hội, ngôn ngữ, đặc biệt là đường lối đối ngoại của quốc gia có chung đường biên giới.... 1.2. Chất lƣợng công chức ngoại vụ địa phƣơng và các tiêu chí đánh giá chất lƣợng công chức ngoại vụ địa phƣơng 1.2.1. Chất lượng công chức ngoại vụ địa phương 1.2.1.1. Khái niệm về chất lượng công chức Chất lượng công chức được xem xét dưới góc độ các yếu tố cấu thành như: phẩm chất chính trị, đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật; trình độ, năng lực chuyên môn; kỹ năng hành chính; sức khỏe .... 1.2.1.2. Chất lượng công chức ngoại vụ địa phương Trên cơ sở yêu cầu về chất lượng công chức nói chung và căn cứ điều kiện thực tế của mỗi địa phương thì xem xét chất lượng công chức ngoại vụ địa phương cần chú trọng những yêu cầu sau: a) Về phẩm chất chính trị, đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật b) Về trình độ, năng lực chuyên môn c) Về kỹ năng hành chính d) Về sức khỏe Đặc thù của các cơ quan ngoại vụ địa phương là quản lý tất cả các mặt của hoạt động đối ngoại, biên giới lãnh thổ tại địa phương. Mỗi địa phương có đặc điểm tự nhiên, đặc trưng dân cư, điều kiện kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng riêng biệt. e) Bản lĩnh, kinh nghiệm Bản lĩnh, có thể hiểu là vững vàng, không dao động trước mọi cám dỗ, mua chuộc, không sợ hãi trước mọi đe dọa; là thắng không kiêu, bại không nản. Có bản lĩnh mới dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Kinh nghiệm được trau dồi, học hỏi trong quá trình công tác, giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn từ các địa phương khác về công tác 10
  11. đối ngoại, đặc biệt là về đối ngoại cấp đia phương là tài sản, là hành trang đặc biệt của công chức ngoại vụ địa phương, trong môi trường công tác mang tính quốc tế cao, sự biến động không ngừng của tình hình kinh tế, chính trị, mối quan hệ giữa các quốc gia trên thế giới, và cũng là cơ sở để công chức ngoại vụ địa phương trang bị cho mình kiến thức, nâng cao bản lĩnh chính trị trong quá trình thực thi công vụ. Để có được bản lĩnh, kinh nghiệm đòi hỏi quá trình rèn luyện, trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm từ người đi trước, từ bạn bè quốc tế, nắm vững nguyên tắc, luật pháp, đường lối, chính sách của Việt Nam và thông lệ, luật pháp quốc tế. Đôi khi là kinh nghiệm được rút ra những thành công, những thất bại, những “bài học” ngoại giao. Có kinh nghiệm thì công chức ngoại vụ địa phương mới có thể hiểu mình, hiểu người, hiểu được thời thế, mới có được bản lĩnh đối mặt và giải quyết yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức ngoại vụ địa phương 1.2.2.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật 1.2.2.2. Tiêu chí về năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ - Trình độ học vấn - Trình độ chuyên môn 1.2.2.3. Tiêu chí kỹ năng hành chính Đối với công chức Ngoại vụ địa phương cần có nhiều kỹ năng, nhưng cần lưu ý bồi dưỡng các kỹ năng sau: Kỹ năng quản lý thời gian; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng quản lý hồ sơ; Kỹ năng làm việc nhóm; Kỹ năng soạn thảo văn bản; Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin. 1.2.2.3. Tiêu chí về sức khỏe Sức khỏe cả về thể chất và về tinh thần được đảm bảo là điều kiện cần thiết để công chức ngoại vụ địa phương kiên định, vững vàng, chuyên nghiệp trong 11
  12. quá trình thực thi công vụ với đặc thù đối tác làm việc là người nước ngoài, các yếu tố nước ngoài, tham mưu quản lý hoạt động đối ngoại của địa phương thì công chức ngoại vụ địa phương phải đáp ứng cường độ làm việc, di chuyển liên tục với mật độ các hoạt động dày dặc, liên tục của các chương trình ngoại giao, đón tiếp các đoàn vào, phục vục đoàn ra của tỉnh, công tác trên thực địa tại vùng sâu vùng xa, vùng biên giới hải đảo... 1.2.2.4. Tiêu chí về bản lĩnh kinh nghiệm Trong quá trình thực thi công vụ, công chức ngoại vụ địa phương thường phải trực tiếp đối mặt với những vấn đề “nhạy cảm” “đặc biệt”, “đặc thù” trong công tác đối ngoại của địa phương mình; đối mặt với những nguy cơ “vô hình”, khó nhận biết; thường xuyên đứng trước những tình huống phát sinh, bị động, vượt tầm. Đây là một tiêu chí rất đặc biệt, khó đánh giá bằng một thước đo cụ thể mà chỉ có thể được nhìn nhận đánh giá trong quá trình thực thi công vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. 1.2.2.5. Tiêu chí về kết quả hoàn thành công việc 1.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ công chức ngoại vụ địa phƣơng 1.3.1. Các yếu tố khách quan Các yếu tố khách quan như: hoàn cảnh và lịch sử ra đời của công chức ngoại vụ địa phương, tình hình kinh tế - chính trị và xã hội của đất nước, địa phương trong từng giai đoạn lịch sử, trình độ văn hóa, sức khỏe chung của dân cư, sự phát triển của nền giáo dục, sự phát triển của sự nghiệp y tế trong việc chăm lo sức khỏe cộng đồng, chất lượng của thị trường cung ứng nguồn nhân lực địa phương, sự phát triển của công nghệ thông tin, đường lối phát triển kinh tế, chính trị và quan điểm sử dụng đội ngũ công chức hành chính nhà nước của đảng, Nhà nước … cũng có ảnh hưởng nhất định đến chất lương công chức ngoại vụ địa phương. 12
  13. 1.3.2. Các yếu tố chủ quan 1.3.2.1. Tuyển dụng 1.3.2.2. Sử dụng 1.3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng 1.3.2.4. Quy hoạch 1.3.2.5. Đánh giá kết quả thực hiện công việc của công chức 1.3.2.6. Tạo động lực cho công chức TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC SỞ NGOẠI VỤ TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 2.1.3. Những ảnh hưởng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đến chất lượng công chức Sở ngoại tỉnh Đắk Lắk Có thể thấy rằng, tỉnh Đắk Lắk là địa phương được thiên nhiên ưu đãi, có vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu phân chia 2 mùa rõ rệt, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều tiềm năng để phát triển các ngành nông nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ ... Vị trí địa lý tỉnh Đắk Lắk đặc biệt trọng yếu về an ninh quốc phòng khi vừa có vị trí chiến lược của Vùng Tây nguyên, vừa có đường biên giới dài hơn 72km tiếp giáp nước bạn Campuchia. Với dân số đông nhưng phân bố không đồng đều, cộng đồng dân tộc thiểu số với 49 dân tộc anh em cùng sinh sống; văn hóa, tín ngưỡng đa màu sắc; nhiều tôn giáo hội tụ. Tạo ra cho tỉnh Đắk Lắk có được nền văn hóa phong phú, đa dạng, giàu bản sắc. Loại hình kinh tế chính của tỉnh vẫn là sản xuất nông nghiệp, 13
  14. chú trọng phát triển các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như cà phê, cao sư, tiêu, điều, ca cao, macca... và các loại cây ăn trái có giá trị, đã tạo được thương hiệu, được thị trường ưa chuộng như bơ, sầu riêng ... Trong một thế giới đầy biến động, đặc biệt là quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ, các hoạt động ngoại giao song phương, đa phương diễn ra sôi động với tần suất dày đặc trên thế giới cũng như tại Việt Nam đưa chúng ta đứng trước nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng mang đến nhiều nguy cơ, khó khăn, thách thức. Đặc thù của tỉnh Đắk Lắk với vị trí trung tâm vùng Tây Nguyên về mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với công tác đối ngoại, đòi hỏi công chức Sở Ngoại vụ phải không ngừng rèn luyện, trau dồi, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác, cập nhật diễn biến tình hình kinh tế, chính trị trong nước và thế giới nhằm đáp ứng yêu cầu đưa địa phương hội nhập quốc tế, tranh thủ thu hút các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc rất phong phú, đa dạng của địa phương, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, đảm bảo quốc phòng anh ninh, giữ vững biên giới lãnh thổ quốc gia. 2.2. Khái quát về Sở Ngoại vụ và công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Khái quát về Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk Sở Ngoại vu tỉnh Đắk Lắk được thành lập theo Quyết định số 2566/QĐ- UBND ngày 29/12/2006, là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia; Sở Ngoại vụ hiện có tổng cộng 20 công chức (Tổng biên chế được giao: 24 người gồm 21 công chức; 03 HĐLĐ) trong đó cơ cấu công chức: - Ban Giám đốc: 03 người gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc 14
  15. - Văn phòng Sở: 10 người - Phòng Lãnh sự - Biên giới: 05 người - Phòng Hợp tác quốc tế: 05 người 2.2.2. Cơ cấu công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk Trình độ Cao cấp lý luận chính Trình độ Sơ trị cấp lý luận 35% chính trị 50% Trình độ Trung cấp lý luận chính trị 15% Biểu đồ 2.1: Trình độ lý luận chính trị của công chức ngoại vụ Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk 12 10 8 6 Trình độ đại học trở lên 4 Trình độ trung cấp 2 Chứng chỉ (A, B, C) 0 Tin học Ngoại ngữ Biểu đồ 2.2: Trình độ ngoại ngữ, tin học của công chức ngoại vụ Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk 15
  16. 25 20 15 Trình độ trên đại học 10 Trình độ Đại học Trình độ Trung cấp 5 0 Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2013 2015 2017 2019 2021 2023 Biểu đồ 2.3: Trình độ chuyên môn của công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk từ năm 2013 – 2023 Chuyên viên Chuyên viên cao cấp và và tương tương đương đương 23% 38% Chuyên viên chính và tương đương 39% Biểu đồ 2.4: Trình độ quản lý nhà nƣớc của công chức ngoại vụ Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk 2.2.3. Thực trạng chất lượng công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk Chất lượng công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua cơ bản đảm bảo yêu cầu về chất lượng công chức nói chung. Bên cạnh đó, chất lượng công chức Sở Ngoại tỉnh Đắk Lắk cũng có những nét riêng. 16
  17. 2.2.3.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật Công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của cơ quan, có tinh thần trách nhiệm cao, ham học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có tác phong và lề lối làm việc nghiêm túc. Kiên định với mục tiêu xây dựng nền ngoại giao phục vụ phát triển, trong đó ngành ngoại giao là nòng cốt và các địa phương với tư cách là trung tâm phục vụ, lấy người dân và doanh nghiệp là trung tâm. 2.2.3.2. Về trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Qua báo cáo số lượng, chất lượng công chức của Sở Ngoại vụ hàng năm, có thể dễ dàng nhận thấy toàn bộ công chức ngoại vụ làm việc tại các phòng chuyên môn đều có trình độ đại học, trên đại học. Số lượng công chức có học vị, trình độ sau đại học ngày càng có xu hướng tăng lên. Năm 2013, Sở Ngoại vụ chỉ có 01 công chức có học vị thạc sĩ, đến năm 2023, Sở Ngoại vụ có 07 công chức tốt nghiệp cao học trong và ngoài nước. 2.2.3.3. Về kỹ năng hành chính Đa số công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk đều có kỹ năng các kỹ năng hành chính cơ bản như: Kỹ năng quản lý thời gian; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng quản lý hồ sơ; Kỹ năng thu thập thông tin và xử lý thông tin; Kỹ năng làm việc nhóm... Ngoài ra, trước yêu cầu đặc thù của ngành ngoại giao, công chức Sở ngoại vụ có kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ tốt với các cơ quan, tổ chức quốc tế và chuyên gia nước ngoài; kỹ năng thiết lập các mục tiêu, tổ chức thực hiện công việc độc 2.2.3.4. Về sức khỏe Ý thức được nhiệm vụ chuyên môn rất đặc thù của ngành ngoại vụ là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh quản lý tất cả các mặt của hoạt động đối ngoại, biên giới lãnh thổ tại địa phương. Công chức Sở Ngoại vụ luôn sẵn 17
  18. sàng để đi công tác thường xuyên hoặc đột xuất ở khu vực biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, địa hình hiểm trở theo các chương trình, dự án, nhiệm vụ được giao, vấn đề phát sinh... 2.2.3.5. Về bản lĩnh, kinh nghiệm Đắk Lắk là một địa phương có vị trí trọng yếu về kinh tế - chính trị, an ninh - quốc phòng, với đường biên giới dài giáp với tỉnh Mondulkiri, Campuchia; cộng đồng 49 dân tộc anh em sinh sống với nhiều màu sắc tín ngưỡng, tôn giáo đặc biệt và khác biệt. Đặc biệt khi làm việc trực tiếp với các đối tác nước ngoài, dù là Tiếp xúc xã giao hay Hội nghị, Hội đàm phục vụ công tác hợp tác quốc tế của địa phương thì bản lĩnh, kinh nghiệm của công chức Sở ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk đã giúp hóa giải nhiều mối nguy tiềm ẩn lẫn những nguy cơ hiển hiện trước mắt. 2.2.3.6. Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ - Hoạt động đối ngoại, đối ngoại đa phương của tỉnh được mở rộng, có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Sở Ngoại vụ đã tích cực thực hiện nhiệm vụ quảng bá hình ảnh Đắk Lắk giàu truyền thống, lịch sử, văn hóa, tiềm năng thế mạnh, qua đó kêu gọi hợp tác đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Sở Ngoại vụ và công chức ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk đã được các cấp các ngành đánh giá, ghi nhận (Huân chương lao động hạng 3 vào năm 2022; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Chủ tịch UBND tỉnh ...) 2.3. Đánh giá chung về chất lượng công chức Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Ưu điểm 2.3.1.1. Về năng lực, trình độ chuyên môn Hiện nay, công chức Sở Ngoại vụ đều có trình độ đại học trở lên, trong đó trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ cao. Tất cả công chức Sở Ngoại vụ tỉnh 18
  19. Đắk Lắk đều đảm bảo trình độ chuyên môn theo yêu cầu của ngạch bậc và vị trí công tác đang giữ. 2.3.1.2. Trình độ lý luận chính trị Nhìn một cách tổng thể, công chức ngoại vụ được bồi dưỡng về lý luận chính trị tương đối cao (61% trong tổng số công chức) tuy nhiên, công chức không được bồi dưỡng lý luận chính trị lại chiếm một tỷ lệ không nhỏ 39%. Như vậy, trung bình cứ hai người thì có một người không được đào tạo về lý luận chính trị. 2.3.1.3. Về trình độ quản lý nhà nước và cơ cấu ngạch công chức Công chức Sở Ngoại vụ được tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước toàn diện. Toàn bộ công chức ngoại vụ Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk đều đảm bảo yêu cầu về trình độ đào tạo quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ theo ngạch công chức đang giữ và nhiệm vụ chuyên môn được giao. 2.3.1.4. Về trình độ tin học, ngoại ngữ Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ với những tính năng ưu việt và xu thế giao lưu, hợp tác đa phương hóa, đa dạng hóa với các quốc gia trên thế giới. Công chức Sở Ngoại vụ đều đã qua đào tạo ngoại ngữ, tin học từ cơ bản trở lên chiếm tỷ lệ cao, đảm bảo tiêu chuẩn vị trí việc làm đang đảm nhận và cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Công chức Sở Ngoại vụ hiện tại có thể sử dụng các ngôn ngữ: Anh, Pháp, Hàn Quốc, Trung Quốc, Khmer (Campuchia)... trong giao tiếp với các đối tác nước ngoài. 2.3.1.5. Về kỹ năng công tác Công chức Sở Ngoại vụ cơ bản đáp ứng được các kỹ năng cần thiết cho công việc như là kỹ năng lễ tân đối ngoại, kỹ năng đàm phán, xây dựng các thỏa thuận quốc tế cấp địa phương, kỹ năng tổ chức sự kiện quốc tế quy mô 19
  20. vừa và nhỏ, kỹ năng biên phiên dịch trong các cuộc họp, tiếp xúc xã giao thông thường. 2.3.1.6. Cơ cấu độ tuổi, cơ cấu giới tính Theo báo cáo số lượng, chất lượng công chức năm 2022, công chức ngoại vụ Sở Ngoại vụ có độ tuổi từ 30 – 45 tuổi chiếm 75%; trên 45 tuổi chiếm 25%. Như vậy, Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ công chức ngoại vụ Sở Ngoại vụ đang rất trẻ, đảm bảo được yêu cầu về sức khỏe thể chất, tinh thần thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của địa phương. 2.3.2. Hạn chế 2.3.2.1. Về trình độ, năng lực chuyên môn Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ công chức ngoại vụ Sở Ngoại vụ trong thời gian qua đã được nâng lên đáng kể, việc triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa, công tác lãnh sự, công tác biên giới lãnh thổ với các địa phương nước ngoài được công chức Sở Ngoại chủ động thực hiện và đã có những kết quả đáng ghi nhận, mang lại hiệu quả kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng, Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự phát triển, yêu cầu ngày càng cao của công tác đối ngoại hiện nay thì trình độ, năng lực chuyên môn của công chức Sở Ngoại vụ cần được nâng cao hơn nữa mới có thể thực sự ngang tầm, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ quan trọng của hoạt động đối ngoại là từng bước đưa Đắk Lắk trở thành trung tâm vùng Tây Nguyên, trở thành vùng động lực phát triển kinh tế của cả nước, 2.3.2.2. Trình độ lý luận chính trị Nhìn một cách tổng thể, công chức Sở Ngoại vụ được bồi dưỡng về lý luận chính trị tương đối cao (61% trong tổng số công chức) tuy nhiên, công chức không được bồi dưỡng lý luận chính trị lại chiếm một tỷ lệ không nhỏ 39%. Như vậy, trung bình cứ hai người thì có một người chưa được đào tạo về lý luận chính trị. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0