Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý luận về chất lượng công chức, luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công chức này đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............../……….. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ THỊ THƯƠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – 2020
- Công trình được hoàn thiện tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Cẩm Hà Phản biện 1: PGS.TS Hoàng Mai Phản biện 2: TS. Đỗ Văn Dương Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng số 3 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Tây Nguyên – Học viện Hành chính Quốc gia. Số 51 - Đường Phạm Văn Đồng - TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Thời gian: vào hồi 08 giờ 45, ngày 30 tháng 5 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại ThưMỞ viện ĐẦUHọc viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là đơn vị hành chính thấp nhất trong phân định các đơn vị hành chính ở Việt Nam. Chính quyền cấp xã là nơi đại diện cho Nhà nước quản lý mọi mặt công tác Nhà nước ở địa phương; là sợi dây nối liền giữa Nhân dân với Đảng và Nhà nước; đồng thời, đảm bảo tổ chức thực hiện, đưa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Vì vậy, muốn thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, công chức vừa “hồng” vừa “chuyên”; đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, có trình độ, năng lực và các kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong các chức danh công chức cấp xã, công chức Tư pháp – Hộ tịch là chức danh giữ vai trò hết sức quan trọng, được xem là người “gác cửa” về pháp luật cho UBND cấp xã; trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý của người dân. Thời gian qua, đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ở nước ta nói chung, thị xã Buôn Hồ nói riêng về cơ bản đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm củng cố, kiện toàn về số lượng, không ngừng nâng cao về chất lượng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã hiện nay vẫn chưa thực sự đồng đều, một số công chức làm công tác Tư pháp – Hộ tịch cấp xã còn thiếu và yếu về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác, kỹ năng hành chính có mặt còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu công việc, đáng chú ý là những vụ việc sai phạm xảy ra liên quan đến công tác Tư pháp - Hộ tịch dẫn đến những khiếu nại, kiến nghị, phản ánh của công dân… làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả, chất lượng công tác Tư pháp – Hộ tịch ở cơ sở cũng như lòng tin của Nhân dân đối với chính quyền. Đây là một trong những vấn đề bất cập, đáng quan tâm và cần có sự nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan, toàn diện, kịp thời để nâng cao chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong thời gian tới. Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Có thể nói vấn đề liên quan đến chất lượng công chức là một trong những vấn đề được các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và các nhà hoạt động chính trị quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về chất lượng công chức, nhưng hầu như các công trình này chỉ chủ yếu nghiên cứu về chất lượng công chức nói chung hoặc chỉ nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch chứ chưa tập trung nghiên cứu một cách toàn diện về chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch. Tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có bất kỳ đề tài nghiên cứu nào đề cập đến chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này vừa mang ý nghĩa lý luận, vừa mang ý nghĩa thực tiễn, đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước ta hiện nay.
- 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở lý luận về chất lượng công chức, luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công chức này đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay. - Nhiệm vụ: Hệ thống hóa cơ sở khoa học về chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; nêu các khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá chất lượng công chức; các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức. Đánh giá thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Qua đó, đề xuất những giải pháp chủ yếu, trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Nội dung nghiên cứu liên quan đến chất lượng công chức là rất rộng; vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung đó là: trình độ của công chức; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực; đạo đức công vụ; phong cách làm việc, hành vi ứng xử trong phục vụ; sự hợp tác với các đồng nghiệp khác trong thực thi công vụ; chất lượng dịch vụ công; kết quả thực thi công vụ; mức độ hài lòng của người dân. + Về không gian nghiên cứu: Tại 12 xã, phường (5 xã, 7 phường) trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. + Về thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạng và đánh giá chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã từ năm 2015 – đến nay (10/2019). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chất lượng công chức làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu nội dung đề tài Luận văn. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản; phương pháp thống kê, so sánh; phương pháp điều tra xã hội học, khảo sát thu thập số liệu bảng hỏi; phương pháp quan sát; phương pháp phân tích tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận:
- 3 Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về công chức nói chung và chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng, các tiêu chí đánh giá chất lượng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn của thị xã Buôn Hồ, qua đó thấy được những hạn chế, yếu kém còn tồn tại cần phải khắc phục trong thời gian tới. Các giải pháp của luận văn giúp cho cơ quan quản lý công chức có kế hoạch quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, phát triển nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu, danh mục từ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học về chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Chương 2. Thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3. Quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ 1.1. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào làm việc tại UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp UBND cấp xã tổ chức điều hành các hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương về công tác tư pháp - hộ tịch theo quy định trong phạm vi địa phương. 1.1.2. Vị trí, vai trò, đặc điểm công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã 1.1.2.1. Vị trí, vai trò công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ, công chức của bộ máy chính quyền cở sở ở nước ta. Họ là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, là người gần dân, sát dân, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của dân, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, trực tiếp giải quyết những yêu cầu, thắc mắc về lợi ích chính đáng của Nhân dân. 1.1.2.2. Đặc điểm công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là những người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ thuộc biên chế của UBND cấp xã. Hoạt động thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã mang tính đa dạng, phức tạp; có tính ổn định thấp so với công chức nhà nước cấp trên và tính chuyên môn hóa chưa cao, nhất là về trình độ văn hoá, nhận thức, năng lực thực thi công vụ. Phần lớn công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là dân bản địa, cư trú và sinh sống tại địa phương, có mối quan hệ dòng tộc và gắn bó với người dân địa phương. 1.1.3. Tiêu chuẩn công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác. Đủ 18 tuổi trở lên; tốt nghiệp trung cấp luật trở lên; có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác. 1.1.4. Nhiệm vụ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp xã; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã. Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp hướng dẫn xây dựng hương ước quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND cấp xã giao. 1.2. Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã 1.2.1. Khái niệm chất lượng
- 5 Chất lượng của con người chính là sự tổng hợp những phẩm chất về trí tuệ, chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức, ý chí, năng lực, v.v... và sự đánh giá, ghi nhận của xã hội đối với con người đó, thường nó biểu hiện qua mức độ hài lòng của người được phục vụ. 1.2.2. Khái niệm chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là sự thể hiện thông qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác; thái độ, tinh thần phục vụ Nhân dân; chất lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công cũng như sự tín nhiệm, hài lòng của người dân đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch trong quá trình thực thi công vụ. 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã 1.2.3.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống - Về phẩm chất chính trị: là tổng hợp các đặc tính cá nhân của công chức về mặt chính trị, bao gồm các yếu tố cơ bản: nhận thức chính trị, thái độ chính trị và hành vi chính trị. - Về phẩm chất đạo đức, lối sống: Phẩm chất đạo đức của công chức bao gồm các yếu tố: ý thức đạo đức, thái độ đạo đức và hành vi đạo đức. 1.2.3.2. Tiêu chí về trình độ Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng chứng chỉ mà mỗi công chức nhận được thông qua quá trình học tập, gồm: trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học. 1.2.3.3. Tiêu chí về kỹ năng giải quyết công việc Kỹ năng giải quyết công việc là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng của công chức, phản ánh tính chuyên nghiệp của công chức trong thực thi công vụ. Riêng đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cần có những kỹ năng sau: kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin, kỹ năng tổ chức thực hiện công việc, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phối hợp trong công tác, kỹ năng xử lý tình huống. 1.2.3.4. Tiêu chí về kết quả thực thi công vụ Kết quả thực thi công vụ của công chức biểu hiện qua thái độ công tác, khối lượng công việc, tiến độ hoàn thành công việc, đầu ra của công việc (chất lượng công việc). 1.2.3.5. Tiêu chí về sự tín nhiệm, hài lòng của người dân trong giải quyết công việc Sự tín nhiệm, hài lòng của người dân trong giải quyết công việc phản ánh đạo đức của người công chức, phản ánh mối quan hệ giữa công chức với công dân, tổ chức, đồng nghiệp trong hoạt động thực thi công vụ. Thông thường, người dân đánh giá công chức tập trung chủ yếu ở hành vi ứng xử của công chức trong quá trình giải quyết công việc, thể hiện ở thái độ, tác phong, cách ăn nói, lắng nghe và kết quả đầu ra của công việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi của Nhân dân. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ
- 6 1.3.1. Các yếu tố chủ quan - Tinh thần trách nhiệm trong công tác là sự nhận thức, thái độ của công chức đối với việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; nghĩa là việc công chức tự ý thức về quyền và nhiệm vụ được phân công cũng như bổn phận phải thực hiện các quyền và nhiệm vụ đó. - Ý thức tổ chức kỷ luật của công chức, là việc công chức phải thực hiện trong khi thi hành công vụ đó là: chấp hành nghiêm sự phân công của lãnh đạo và các nội quy, quy chế làm việc của cơ quan; đảm bảo thời gian làm việc theo quy định. - Đặc điểm tâm lý cá nhân, là hiện tượng tinh thần, đời sống nội tâm của con người, là những gì con người suy nghĩ, hành động, cảm nhận... hàng ngày. Mỗi người có cấu trúc hệ thần kinh và cơ thể khác nhau; tuổi tác khác nhau; giới tính khác nhau; nghề nghiệp khác nhau; địa vị xã hội khác nhau; điều kiện sống khác nhau... nên sẽ có tâm lý khác nhau. 1.3.2. Các yếu tố khách quan - Công tác tuyển dụng: Thực hiện tốt công tác tuyển dụng sẽ giúp lựa chọn được những người thật sự ưu tú, có tài năng, phẩm chất, góp phần xây dựng một đội ngũ công chức trong sạch, vững mạnh, ngày càng hiện đại và chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước. - Công tác bố trí, sử dụng công chức đúng chỗ, đúng lúc, đúng năng lực, sở trường là rất quan trọng. Bởi nếu bố trí, sử dụng công chức đúng người, đúng việc sẽ tạo điều kiện cho công chức phát huy tốt năng lực, động viên công chức cống hiến sức lực, tài trí, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những kiến thức cần thiết về quản lý nhà nước, cải cách hành chính, kiến thức về hội nhập và kỹ năng thực thi công việc để phục vụ yêu cầu của công dân, tổ chức ngày càng tốt hơn. - Khen thưởng và kỷ luật: Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công lao, sự đóng góp và khuyến khích, động viên những công chức đã có thành tích xuất sắc trong quá trình thực thi công vụ. Kỷ luật là việc kiểm điểm, xử lý và trừng phạt đối với công chức có hành vi không tuân theo hoặc vi phạm quy định của pháp luật, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị. - Chính sách và chế độ đãi ngộ, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công chức. Nếu có chính sách và chế độ đãi ngộ tương xứng sẽ thúc đẩy sự sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của công chức; đồng thời, góp phần chống nạn tham nhũng - vấn đề gây nhức nhối nhất trong xã hội hiện nay. - Về thanh tra, kiểm tra công chức nhằm siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính của công chức; kịp thời ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực, hạn chế, thiếu sót và phát huy những mặt tích cực trong quá trình thực thi công vụ của công chức. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc là những điều kiện thiết yếu hỗ trợ phục vụ đắc lực cho công chức trong quá trình thực thi công vụ. 1.4. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
- 7 1.4.1. Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là một bộ phận gắn liền với bộ máy chính quyền cấp xã. Công chức Tư pháp – Hộ tịch được xem như đại diện của ngành Tư pháp đặt tại cơ sở, là cánh tay với dài của Bộ đến cơ sở, thể hiện sự hiện diện thường xuyên của ngành Tư pháp ở địa phương; có vai trò, trách nhiệm bảo đảm cho hoạt động tư pháp ở cấp cơ sở được thực hiện đúng quy định của pháp luật, đúng sự hướng dẫn và quản lý thống nhất của ngành Tư pháp. 1.4.2. Xuất phát từ yêu cầu cải cách hành chính nhà nước Một trong 5 mục tiêu quan trọng của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức cũng xác định mục tiêu: xây dựng một nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”. Do đó, để thực hiện có hiệu quả mục tiêu trên nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay thì giải pháp trọng tâm chính là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ “tâm”, đủ “tầm”, trong đó có công chức Tư pháp – Hộ tịch. 1.4.3. Xuất phát từ đòi hỏi của Nhân dân về nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công Hiện nay, xu thế dân chủ hóa, toàn cầu hóa và hội nhập đang đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi đối với Nhà nước trong việc cung ứng dịch vụ công ngày càng cao hơn. Do đó, để thực hiện tốt điều này, đòi hỏi đội ngũ công chức, trong đó có đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch là những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công phải đảm bảo phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác. 1.4.4. Xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã UBND cấp xã là cơ quan hành chính thẩm quyền chung thực hiện nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó, để thực hiện những công việc thuộc nội dung quản lý nhà nước của UBND cấp xã một cách thường xuyên, chuyên nghiệp cần phải có đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch được đào tạo chuyên sâu, chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. 1.4.5. Xuất phát từ thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã hiện nay Những năm qua, đội ngũ công chức làm công tác Tư pháp - Hộ tịch ở cấp xã cơ bản đã phát huy tốt vai trò tham mưu giúp cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý tư pháp theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số công chức Tư pháp - Hộ tịch hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, chưa đạt chuẩn về trình độ, hoạt động thiếu tính chuyên nghiệp. Chính vì vậy yêu cầu phải nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là rất cần thiết.
- 8 Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và những tác động của điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội thị xã Buôn Hồ tới chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Buôn Hồ Thị xã Buôn Hồ cách trung tâm tỉnh lỵ Đắk Lắk 40 km về phía Đông Bắc, chạy dọc theo Quốc lộ 14; nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng cho vùng Cao nguyên Nam Trung Bộ, mỗi năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Hiện nay, thị xã Buôn Hồ có diện tích tự nhiên 28.205,89 ha, dân số 105.851 người, có 12 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 07 phường (Đạt Hiếu, An Lạc, An Bình, Thiện An, Đoàn Kết, Thống Nhất, Bình Tân) và 05 xã (Ea Siên, Ea Drông, Ea Blang, Bình Thuận, Cư Bao). Trên địa bàn thị xã có 22 dân tộc anh em cùng sinh sống như Ê Đê, M’Nông, GiaRai, Kinh, Tày, Nùng, …chiếm 29,4% dân số; có 04 tôn giáo chính là Công giáo, Phật giáo, Cao đài và Tin lành với 54.244 tín đồ, chiếm 51,2% dân số. 2.1.2. Những tác động của điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Buôn Hồ tới chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch 2.1.2.1. Tác động tích cực Thị xã Buôn Hồ với điều kiện tự nhiên thuận lợi, kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, an ninh quốc phòng được giữ vững đã giúp cho đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao. 2.1.2.2. Tác động tiêu cực Hiện nay, trong bối cảnh đầu tư công bị thắt chặt nên các hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn thị xã Buôn Hồ gặp nhiều khó khăn; nhiều doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả dẫn đến phá sản; tình hình thời tiết diễn biến không thuận lợi; giá cả nguyên, nhiên vật liệu phục vụ đầu vào sản xuất tăng; an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn phức tạp…đã tác động, ảnh hưởng đến đời sống của Nhân dân và kết quả thực hiện nhiệm vụ của thị xã. 2.2. Tình hình công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ 2.2.1. Về số lượng Theo báo cáo của phòng Nội vụ tính đến tháng 10/2019, tổng số CBCC cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ là 498 người, trong đó cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã là 265 người. Cán bộ bán chuyên trách và nhân viên hợp đồng là 233. Số lượng công chức cấp xã là 131 người, trong đó, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã và nhân viên hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Tư pháp – Hộ tịch là 16 người, chiếm 12,2% tổng số công chức cấp xã trên địa bàn thị xã. 2.2.2. Về cơ cấu độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc - Về cơ cấu giới tính: Năm 2015 - 2016 tỷ lệ công chức là nam giới 10 người, nữ giới 06 người; từ năm 2017 đến nay, cơ cấu giới tính đã có sự cân bằng 50/50.
- 9 - Về cơ cấu độ tuổi: Từ năm 2015 đến nay tỷ lệ công chức độ tuổi dưới 30 giảm dần qua các năm, độ tuổi từ 30-45 tuổi và trên 45 tuổi tăng lên, điều này tiềm ẩn nguy cơ sự mất cân bằng, hay nói cách khác là “già hóa” đội ngũ công chức. - Về thành phần dân tộc: công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã chủ yếu là dân tộc Kinh, dân tộc thiểu số rất ít, đến nay chỉ có 02 công chức là người đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 12,5% so với tổng số công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Điều này cho thấy các cấp ủy Đảng, chính quyền trên địa bàn thị xã trong những năm qua chưa quan tâm đến việc ưu tiên tuyển dụng đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là người đồng bào dân tộc thiểu số, trong khi đó đặc thù thị xã Buôn Hồ là một trong những địa bàn của tỉnh Đắk Lắk có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. 2.3. Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Buôn Hồ trong giai đoạn hiện nay 2.3.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Công chức Tư pháp – Hộ tịch cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, giữ vững đạo đức, phẩm chất cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và chấp hành sự phân công của tổ chức, có lối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó với Nhân dân. 2.3.2. Về trình độ của công chức - Trình độ học vấn: Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ đều đạt chuẩn về trình độ theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ, 100% tốt nghiệp THPT. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: 16/16 công chức có trình độ Trung cấp Luật trở lên. - Trình độ lý luận chính trị: Từ 2015 đến 2019 công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có trình độ trung cấp lý luận chính trị có tăng nhưng rất nhỏ và không đáng kể (từ 01 người năm 2015 đến 03 người năm 2019); tỷ lệ công chức có trình độ sơ cấp không tăng qua các năm (từ năm 2015 đến năm 2019 là 02 người); tỷ lệ công chức chưa qua đào tạo 11/16 người, chiếm tỷ lệ cao 68,75%. - Trình độ quản lý nhà nước: Hiện nay số lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao, đến năm 2019 vẫn còn 10/16 công chức chưa qua đào tạo, chiếm tỷ lệ 62,5%; toàn thị xã có 16 công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nhưng chỉ có 02 người trình độ chuyên viên, chiếm tỷ lệ 6,25%; có 06 người trình độ cán sự, chiếm 37,5%. - Trình độ tin học: Từ năm 2015 đến năm 2019, số công chức có chứng chỉ tin học có tăng nhưng tăng ở mức chậm (6 người năm 2015 đến 09 người năm 2019). - Trình độ ngoại ngữ: Từ năm 2015 đến năm 2019, trình độ ngoại ngữ của công chức Tư pháp – Hộ tịch qua các năm có biến động nhưng không nhiều, năm 2015 số người có chứng chỉ là 25% thì đến năm 2019 số người có chứng chỉ là 50% (tăng 25%). Số người chưa qua đào tạo còn 08 người, chiếm tỷ lệ 50%. 2.3.3. Về kỹ năng giải quyết công việc của công chức
- 10 Qua kết quả điều tra với 06 kỹ năng cơ bản (kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin, kỹ năng tổ chức thực hiện công việc, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phối hợp trong công tác, kỹ năng xử lý tình huống); hầu hết công chức Tư pháp – Hộ tịch đều tự đánh giá các kỹ năng ở mức tốt, khá; mức trung bình tập trung chủ yếu vào kỹ năng giao tiếp và kỹ năng phối hợp trong công tác ở mức 18,75%; tuy nhiên vẫn có một đến hai trường hợp tự đánh giá có kỹ năng còn yếu đó là kỹ năng soạn thảo văn bản 6,25% và kỹ năng xử lý tình huống 12,5%. 2.3.4. Kết quả thực thi công vụ Đánh giá của cán bộ lãnh đạo, quản lý xã, phường về thái độ trong công việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở mức nhiệt tình 53,3%; khối lượng công việc hoàn thành đúng định mức đạt 51,7%; hoàn thành công việc cơ bản đúng tiến độ, chiếm 53,4%; chất lượng công việc hoàn thành chủ yếu là đạt yêu cầu 45% và hoàn thành tốt công việc đạt 31,7%. 2.3.5. Sự tín nhiệm, hài lòng của người dân trong giải quyết công việc - Về thái độ đón tiếp công dân được công dân đánh giá ở mức rất tốt chỉ chiếm tỷ lệ 18,3% số phiếu được hỏi; có 51,7% được cho là có thái độ tiếp công dân tương đối tốt; 18,3% mức bình thường. Tuy nhiên còn một bộ phận chiếm 11,7% bị đánh giá mức kém: còn thiếu lịch sự, chưa nhiệt tình hướng dẫn, giải đáp cho Nhân dân. - Về tác phong làm việc được công dân đánh giá khá cao. Tỷ lệ đánh giá mức rất tốt và mức tương đối tốt lần lượt là 23,3% và 46,7%, mức bình thường và kém là 23,3% và 6,7%. - Về cách giao tiếp, ứng xử đối với Nhân dân: được Nhân dân đánh giá ở mức tương đối tốt và bình thường là chủ yếu: tỷ lệ 31,7% và 38,3%. Tuy nhiên, số câu trả lời đánh giá ở mức kém còn cao 13,3%. - Ý thức, tinh thần trách nhiệm trong công việc chỉ được nhân dân đánh giá ở mức mức tương đối tốt là 35%, bình thường là 31,7%, tỷ lệ mức kém là 5%. - Về mức độ dân hài lòng: Tỷ lệ người dân cảm thấy rất hài lòng và hài lòng về kết quả phục vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch đối với Nhân dân chưa thật sự cao mới chỉ chiếm tỷ lệ 60%; bên cạnh đó ở mức độ bình thường chiếm tỷ lệ 25%; chưa hài lòng chiếm tỷ lệ 15%. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Buôn Hồ 2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân 2.4.1.1. Ưu điểm Trong những năm qua nhìn chung chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ đã được nâng lên rõ rệt, góp phần quan trọng trong việc tổ chức, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền, đảm bảo an ninh, chính trị, quốc phòng tại địa phương. Đa số công chức Tư pháp – Hộ tịch được rèn luyện, thử thách qua thực tiễn công tác, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu, lý tưởng của Đảng, chấp hành nghiêm các quy định của Đảng, Nhà nước; phẩm chất đạo đức tốt, có ý
- 11 thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm với công việc. Kỹ năng xử lý công việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch không ngừng được trau dồi, hoàn thiện; công chức có ý thức tự học tập, tự rèn luyện kỹ năng cho bản thân, giải quyết công việc ngày càng chính xác, nhanh chóng và hiệu quả; đặc biệt, nhiều đồng chí đã xây dựng được uy tín trong công tác, xây dựng được lòng tin của đồng nghiệp và người dân, được Nhân dân ngày càng yêu mến và tín nhiệm. Qua đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, hầu hết công chức Tư pháp – Hộ tịch đều hoàn thành công việc đúng tiến độ, đạt yêu cầu đề ra. 2.4.1.2. Nguyên nhân ưu điểm Những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể từ thị xã đến xã, phường đã thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng công chức trên địa bàn thị xã nói chung, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm công cuộc cải cách hành chính của thị xã. Việc tuyển dụng, sử dụng, bố trí công chức Tư pháp – Hộ tịch trong những năm qua cơ bản đã căn cứ vào nhu cầu thực tế công việc và tiêu chuẩn quy định; công tác đào tạo, bồi dưỡng có nhiều thay đổi tích cực, các cấp ủy, chính quyền thường xuyên tạo điều kiện cho công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhờ đó đa số công chức đã đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ được giao. Bản thân công chức Tư pháp – Hộ tịch có ý thức nỗ lực phấn đấu, học tập, rèn luyện, tự vươn lên để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. 2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Tồn tại, hạn chế Thứ nhất, về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã hiện nay còn nhiều mặt hạn chế. Một số công chức có biểu hiện suy thoái, thiếu gương mẫu về đạo đức và lối sống; thái độ làm việc hời hợt, thiếu nhiệt tình; làm việc theo kiểu “mạnh ai nấy làm” dẫn đến hiệu quả công việc không cao. Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019, có 02 công chức chỉ được đánh giá xếp loại ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực, 01 công chức không hoàn thành nhiệm vụ đã bị xử lý kỷ luật về mặt Đảng và chính quyền ở mức khiển trách (hiện nay đã xin thôi việc). Thứ hai, Mặt bằng tri thức của công chức còn thấp so với yêu cầu của công việc, kiến thức lý thuyết, lý luận thiếu vững chắc, sự trải nghiệm thực tiễn, vốn sống còn ít; năng lực thực thi công vụ chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn. Hiện nay, thị xã Buôn Hồ có một thực trạng là ở các xã ở xa trung tâm có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, kinh tế khó khăn như Ea Drông, Ea Siên thì trình độ công chức lại thấp trong khi đó khối lượng công việc tại các địa phương này lại hết sức nặng nề. Thứ ba, Việc học tập lấy chứng chỉ để hợp lý hoá theo tiêu chuẩn chức danh đã làm cho đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch học khá nhiều nhưng kỹ năng cần thiết để thực thi công vụ còn hạn chế, chưa thành thạo, tính chuyên nghiệp chưa cao. Một số công chức chưa có thói quen xây dựng kế hoạch làm việc, tổ chức thực hiện công việc chưa khoa học, không đúng quy trình, quy định.Bên cạnh đó, vẫn còn không ít
- 12 công chức mới chỉ dừng lại ở trình độ “cầm tay chỉ việc”; chuyên môn nghiệp vụ không đúng chuyên ngành nên chưa am hiểu nhiều về lĩnh vực chuyên môn, thiếu năng động, chủ động giải quyết công việc. Thứ tư, trình độ, năng lực của một số công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định, một số một số công chức Tư pháp – Hộ tịch do chuyển từ cơ chế cũ, được hình thành từ nhiều nguồn nên cơ cấu chưa đồng bộ, trình độ, phẩm chất, năng lực chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn; một số công chức Tư pháp – Hộ tịch thiếu tích cực, thiếu chủ động và thiếu khả năng làm việc độc lập. Thứ năm, kết quả thực thi công vụ chưa cao, nhiều công chức làm việc đạt kết quả thấp. Một số công chức vẫn chưa thực sự nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; còn bảo thủ trong cách nghĩ, cách làm, thiếu sự năng động, sáng tạo và đổi mới; cách làm việc quan liêu, hành chính hoá, không thạo việc, tác phong chậm chạp, sử dụng thời gian làm việc không hiệu quả... dẫn đến sự trì trệ trong giải quyết công việc, làm giảm niềm tin của Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, vào bộ máy quản lý của nhà nước. 2.4.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế * Nguyên nhân khách quan: Một là, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi đội ngũ công chức phải có sự thay đổi, nâng cao hơn về trình độ, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Nguyên nhân này làm cho khoảng cách giữa yêu cầu công việc và năng lực hiện có của công chức ngày càng xa nhau, công chức chưa kịp thời thay đổi để thích ứng dẫn đến hiệu quả công việc không cao. Hai là, Mức lương hiện nay của công chức mặc dù đã được Nhà nước quan tâm nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của cán bộ, công chức; do đó, nhiều công chức phải tìm thêm thu nhập khác từ bên ngoài. Điều này gây phân tán tinh thần, sức khỏe của công chức, công chức không thực sự tập trung hết mình cho công việc chuyên môn của mình. Ba là, môi trường làm việc thiếu dân chủ, văn minh; chưa có sự cạnh tranh lành mạnh giữa các công chức. Điều này dẫn tới việc công chức không phát huy được tinh thần sáng tạo, ảnh hưởng tới tính tích cực, hăng say làm việc của công chức. Bốn là, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho công chức Tư pháp – Hộ tích cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ chưa được quan tâm đúng mức, còn thiếu và xuống cấp nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ của công chức. Năm là, nhiều công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã được tuyển dụng thông qua các phong trào hoạt động của địa phương, do đó không được đào tạo cơ bản, đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của công chức; hiện nay mới chỉ có 07/16 công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã có trình độ đào tạo chính quy, còn lại chủ yếu là hình thức đào tạo tại chức; đồng thời, mới chỉ có 01/16 công chức đã học lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên. * Nguyên nhân chủ quan:
- 13 Một là, một số công chức Tư pháp – Hộ tịch còn ngại học tập, rèn luyện, giảm sút ý chí phấn đấu vươn lên; nhiều công chức chỉ chú trọng tới lợi ích cá nhân, năng lực hạn chế, không có tinh thần trách nhiệm trong công việc; không chịu nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm mà hầu như dựa vào máy vi tính, sao chép văn bản khi được giao nhiệm vụ. Nguyên nhân này dẫn tới hiệu quả giải quyết công việc thấp, văn bản triển khai không phù hợp thực tiễn của địa phương, lĩnh vực. Hai là, các cấp ủy đảng, chính quyền từ thị xã đến cơ sở chưa thật sự quan tâm đến việc nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch; công tác giáo dục chính trị, tư tưởng chưa được coi trọng đúng mức; việc cử công chức đi học các lớp đào tạo bồi dưỡng còn thiên về cảm tính, hầu như chỉ ưu tiên cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo, quản lý hoặc chuyên viên, nhân viên cấp thị xã trước. Ba là, công tác tuyển dụng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ còn nhiều bất cập, chưa xem xét kỹ lưỡng vị trí đó có cần thiết hay không và tiêu chuẩn ở vị trí đó đã phù hợp hay chưa; bên cạnh đó, việc xét duyệt hồ sơ sơ tuyển công chức chưa thật sự kỹ càng, còn nặng về hình thức, chú trọng nhiều về bằng cấp, chưa theo nguyên tắc “việc cần người”; quá trình tuyển dụng còn có thái độ chủ quan, cảm tính hoặc bị áp lực bởi mối quan hệ riêng tư trong tuyển dụng. Bốn là, công tác lựa chọn, bố trí, sử dụng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có lúc chưa được quan tâm đúng mức, chưa xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của địa phương nên vẫn còn tình trạng bố trí, sử dụng chưa đúng người, đúng việc, chưa phù hợp với trình độ, năng lực của công chức dẫn đến chất lượng công chức và hiệu quả công việc không cao. Năm 2015, 2016 có 02 công chức không đúng trình độ chuyên môn nhưng vẫn bố trí thực hiện nhiệm vụ Tư pháp – Hộ tịch. Năm là, nhận thức về vị trí, vai trò của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cấp ủy đảng, chính quyền chưa cao; nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng còn nặng về lý thuyết, nhẹ về kỹ năng. Bên cạnh đó, tại thị xã Buôn Hồ mặc dù hàng năm được bố trí nguồn kinh phí nhất định dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng; tuy nhiên, kinh phí này hầu như chỉ được chi trả cho cán bộ lãnh đạo, quản lý. Sáu là, công tác thi đua khen thưởng vẫn còn tình trạng cào bằng, nể nang; có lúc có nơi việc bình xét khen thưởng thiếu dân chủ, còn phụ thuộc vào ý chí của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, còn có hiện tượng xét từ trên xuống dưới tức là ưu tiên xét cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trước sau đó mới tới nhân viên. Bên cạnh đó, việc thực hiện kỷ luật công vụ trên địa bàn có lúc chưa được coi trọng, thực hiện còn lỏng lẻo, thiếu công bằng, khách quan, còn có biểu hiện “nhẹ trên, nặng dưới”. Bảy là, công tác đánh giá xếp loại công chức chưa thực sự căn cứ vào tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hiệu quả công việc thực tế của công chức để đánh giá công chức; việc đánh giá còn mang nặng tính hình thức, bằng cấp, nể nang, “dĩ hòa, vi quý”, do đó không tạo được động lực để cán bộ, công chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tám là, các cấp ủy đảng, chính quyền chưa chú trọng thực hiện các chính sách, chế độ đãi ngộ để phát huy năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch; nhiều địa phương, đơn vị thực hiện chế độ đãi ngộ chưa xứng đáng với công trạng và sự đóng
- 14 góp của công chức; ít khuyến khích và chưa tạo được động lực tốt để công chức hăng say, nhiệt tình cống hiến hết mình cho công việc. Chín là, công tác kiểm tra, giám sát công chức Tư pháp – Hộ tịch trong thực thi công vụ chưa thực sự được coi trọng; chưa thường xuyên kiểm tra, giám sát hoặc có kiểm tra, giám sát nhưng chỉ mang tính chiếu lệ, hình thức, chưa quyết liệt nên hiệu quả mang lại chưa cao.
- 15 Chương 3 QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Quan điểm, phương hướng nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk 3.1.1. Quan điểm Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế –xã hội, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. 3.1.2. Phương hướng Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực quản lý, kỹ năng điều hành và thực thi công vụ, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới. Gắn xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng và đổi mới cơ chế, chính sách. Quán triệt và nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ. Thực hiện tốt việc tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ và cải cách hành chính; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phải gắn liền với đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ thị xã đến cơ sở. Đổi mới công tác tuyển dụng, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và công tác đề bạt, bổ nhiệm theo phương châm công khai, dân chủ. Kiên quyết đấu tranh, khắc phục tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu trong công tác cán bộ. Thực hiện nghiêm túc Quy định của Chính phủ về các vị trí công tác phải chuyển đổi định kỳ. Thực hiện có hiệu quả Đề án tinh giản biên chế của Chính phủ giai đoạn 2016-2021. 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk 3.2.1. Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức công vụ của công chức Các cấp ủy đảng, chính quyền thường xuyên duy trì và làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh những công chức suy thoái về phẩm chất đạo đức, lối sống. Tự thân mỗi công chức Tư pháp – Hộ tịch cần phải nêu cao ý thức trách nhiệm, gương mẫu, rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức lối sống trong mọi nơi, mọi lúc, nhất là trước những cám dỗ vật chất phải tự đấu tranh với chính mình, thực hiện đạo
- 16 đức “cần, kiệm, liêm, chính”, không sa ngã, tích cực đấu tranh chống lại những biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân. Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị. Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định trong Luật cán bộ, công chức và văn hóa công vụ. Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; định kỳ lấy ý kiến nhận xét của Nhân dân về tư cách, đạo đức của công chức Tư pháp – Hộ tịch. 3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức Có thể khẳng định, công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng đúng công chức chính là khâu đầu tiên có tính quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực của địa phương, đơn vị; là điều kiện để công chức cống hiến, phát huy năng lực. Do đó, việc đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức là một trong những giải pháp quan trọng góp phần nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch; vậy để thực hiện tốt giải pháp này trong quá trình thực hiện cần đảm bảo các yêu cầu sau: Thứ nhất, đối với công tác tuyển dụng công chức: Cần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về về vị trí, vai trò của công tác tuyển dụng công chức; phải kết hợp đồng bộ cùng với các giải pháp khác như: xây dựng cơ chế tuyển dụng công chức Tư pháp – Hộ tịch theo vị trí việc làm, hệ thống mô tả công việc phù hợp hay nói cách khác xây dựng khung năng lực chung và khung năng lực đặc thù phù hợp với vị trí công việc, đặc điểm tình hình thực tế tại địa bàn nơi công tác. Tập trung đổi mới chế độ thi tuyển công chức theo hướng “công khai, dân chủ, minh bạch”; chú trọng đổi mới về nội dung, hình thức, thời gian, cách tính điểm,… đến những yêu cầu, đối tượng dự thi. Trong thời gian tới UBND thị xã nên áp dụng thêm thi tuyển thông qua hình thức phỏng vấn, bởi vì hoạt động công vụ của công chức không chỉ là hoạt động mang tính chất sự vụ, giấy tờ mà còn bao gồm nhiều kỹ năng khác như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử, kỹ năng xử lý vấn đề... Ngoài ra, UBND thị xã cần linh hoạt, có chính sách ưu tiên tuyển thẳng không qua thi tuyển và xét tuyển đối với các trường hợp đặc biệt nhằm thu hút nhân tài, giúp Nhà nước tiết kiệm được chi phí và thời gian đào tạo nhân sự, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động quản lý hành chính nhà nước tại địa phương. Ứng dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển công chức cấp xã giúp đảm bảo được nguyên tắc khách quan, công bằng, từ đó tạo được sự cạnh tranh lành mạnh, nâng cao tính minh bạch trong tuyển dụng. Bộ phận tham mưu Phòng Nội vụ thị xã cần phải chủ động tham mưu cho Chủ tịch UBND thị xã các nội dung, điều kiện cần thiết để tổ chức thi tuyển công chức cấp xã; thực hiện niêm yết công khai, rộng rãi tại trụ sở UBND thị xã, UBND các xã, phường và trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong Nhân dân biết để thu hút thí sinh tham dự. Tăng cường công tác thanh
- 17 tra, kiểm tra, giám sát công tác tuyển dụng công chức cấp xã để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm, nhằm đem lại niềm tin cho Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Thứ hai, đối với công tác bố trí, sử dụng công chức: Bố trí, sử dụng công chức Tư pháp – Hộ tịch phải theo phương châm “có lên, có xuống, có vào, có ra”; kịp thời thay thế những công chức Tư pháp – Hộ tịch không đủ năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ, có tín nhiệm thấp. Bố trí, sử dụng công chức Tư pháp – Hộ tịch phải quán triệt quan điểm “vì việc mà bố trí người” chứ không “vì người mà sắp xếp việc”, tức là phải căn cứ vào nhu cầu thực tế của công việc. Để thực hiện tốt điều này phải tuân thủ hai nguyên tắc cơ bản: một là phải trọng dụng nhân tài; hai là phải lựa chọn công việc thích hợp cho từng người. Đây là việc làm có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định vị trí việc làm và số người làm việc tương ứng. Vì vậy, các địa phương, đơn vị cần tiến hành mô tả vị trí việc làm và quy định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng của từng vị trí công tác. Trên cơ sở bản mô tả công việc, cán bộ lãnh đạo, quản lý sẽ đưa ra cái nhìn khái quát, cụ thể nhất đối với từng vị trí việc làm cũng như xác định được tính phức tạp của từng mảng công việc để sắp xếp, bố trí, sử dụng công chức Tư pháp – Hộ tịch hợp lý, hiệu quả đảm bảo đúng người, đúng việc. Trong quá trình bố trí, sử dụng công chức Tư pháp – Hộ tịch nên xác định tiêu chí bằng cấp là điều kiện cần chứ không phải là tiêu chí quan trọng nhất và đòi hỏi phải trải qua sát hạch, thi tuyển một cách thực chất, khách quan, công bằng, minh bạch. Đây là việc làm thiết thực, thực hiện chủ trương của Đảng về đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay. 3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã; nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, sớm chuẩn hóa các chức danh theo quy định. Thường xuyên rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng công chức ở từng xã, phường. Quan tâm các xã xa trung tâm thị xã, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo nguồn cán bộ cả trước mắt và lâu dài. Xác định chính xác nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho từng năm, từng giai đoạn. Ủy ban nhân dân thị xã căn cứ thực tế số lượng, chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã hiện có, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, đối chiếu với tiêu chuẩn cán bộ công chức theo quy định để xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác đào tạo, bồi dưỡng. Không cử đi đào tạo, bồi dưỡng những công chức không nằm trong quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cần sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, nâng cao kỹ năng hành chính.
- 18 Xây dựng các tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút những cán bộ, công chức đã được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm thực tiễn, có năng lực giảng dạy đang công tác tại các cơ quan đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và việc bố trí sử dụng kinh phí đào tạo. Các cấp, các ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã thuộc phạm vi thẩm quyền được giao. 3.2.4. Đổi mới công tác đánh giá gắn với nâng cao chất lượng quy hoạch công chức Để đánh giá công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã đúng và chính xác, đòi hỏi các cấp, các ngành phải bổ sung, hoàn thiện hệ thống các căn cứ, tiêu chí; phải căn cứ vào tiêu chuẩn, khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả công việc, ý thức trách nhiệm đối với công việc và sự hài lòng của Nhân dân để làm thước đo. Bên cạnh đó, đánh giá công chức Tư pháp – Hộ tịch cần căn cứ vào đặc thù lĩnh vực công tác của công chức và đặc thù của từng vùng, từng miền, từng khu vực. Ngoài các tiêu chí chung, trên cơ sở những đặc thù đó mà xác định tiêu chí nào cần nhấn mạnh cho sát hợp với từng đơn vị, địa phương. Có thể nói công tác đánh giá công chức là cơ sở quan trọng để thực hiện tốt công tác quy hoạch công chức. Do đó, để thực hiện tốt công tác quy hoạch công chức cần phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thực tế đội ngũ công chức; phải gắn với các khâu khác trong công tác cán bộ, bảo đảm sự liên thông quy hoạch của cả đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị. Để quy hoạch công chức sát với thực tiễn và có tính khả thi, phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng thời kỳ để xác định tiêu chuẩn, cơ cấu đội ngũ cán bộ trong quy hoạch (trình độ, ngành nghề, lĩnh vực công tác, độ tuổi, nam, nữ, dân tộc...); phải nắm chắc đội ngũ công chức hiện có, dự báo được nhu cầu công chức trước mắt và lâu dài, trên cơ sở đó mới tiến hành lựa chọn, giới thiệu công chức vào quy hoạch, đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng công chức theo quy hoạch. 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công vụ Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với công chức và hiện thực hoá trong thực tiễn; cần bổ sung thêm trong quy chế cán bộ, công chức ở từng cấp; định kỳ hoặc đột xuất phải đối thoại trực tiếp với Nhân dân; lấy phiếu tín nhiệm trực tiếp của Nhân dân đối với công chức, đặc biệt là đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch ở cấp cơ sở. Nếu phát hiện công chức Tư pháp – Hộ tịch không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không được quần chúng Nhân dân tín nhiệm, vi phạm pháp luật, kỷ luật thì phải xử lý nghiêm và công khai trước công luận nhằm nâng cao trách nhiệm, tinh thần, thái độ, chất lượng phục vụ các tổ chức, Nhân dân của công chức. Tiếp tục duy trì và thực hiện tốt phong cách ứng xử văn minh, tuân thủ các quy định trong hoạt động công vụ để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong lề
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn