intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu chung của luận văn là nghiên cứu thực trạng chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ QUỲNH ANH CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP TẠI VĂN PHÕNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ Ngành: Quản lý Công MÃ SỐ: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ HỒNG THẮM Phản biện 1: PGS. TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN Phản biện 2: PGS.TS. ĐÀO THỊ ÁI THI Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 5A, nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa- Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi 08 giờ 00 phút ngày 30 tháng 6 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Thông tin điện tử Ban Quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đề tài được lựa chọn xuất phát từ những lý do sau đây: Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu về thực tế chuyển đổi số của quá trình xây dựng Chính phủ số ở Việt Nam Thứ hai, xuất phát từ tầm quan trọng của chất lượng công tác tham mưu của Văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ. Thứ ba, xuất phát từ thực trạng chất lượng công tác tham mưu của Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) còn nhiều tồn tại, hạn chế. Nhất là những hạn chế về các nội dung tham mưu được thực hiện trong môi trường số; hạn chế về quy trình, cách thức tham mưu trên các nền tảng công nghệ số. Với những lý do trên, Học viên đã lựa chọn đề tài “Chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số” để làm Luận văn tốt nghiệp của mình. Thông qua việc nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác tham mưu, tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN, đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN nói riêng và của văn phòng các bộ, ngành trung ương nói chung là công việc có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, phục vụ hiệu quả cho công tác của Học viên sau này. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học để Văn phòng Bộ KH&CN nói riêng và Văn phòng các cơ quan bộ, ngành, địa phương xác định và thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng đáp ứng yêu cầu Chính phủ số. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Những công trình nghiên cứu tiêu biểu đã được công bố có liên quan đến đề tài, có thể kể tới như: - Bài viết: “Vị trí, vai trò, yêu cầu, nguyên tắc của công tác tham mưu trong văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ” của TS. Văn Tất Thu, tạp chí Tổ chức nhà nước, số 01/2010. - Bài viết: “Một số vấn đề về năng lực đội ngũ tham mưu trong tổ chức hành chính nhà nước” của Ths. Lê Ngọc Hồng, Tạp chí điện tử Tổ chức nhà nước, ngày 05/7/2016. - Bài viết “Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của Lãnh đạo, quản lý cấp phòng” của TS. Phạm Thị Hồng thắm, Tạp chí điện tử Quản lý nhà nước ngày 13/08/2020. - Bài viết “Xây dựng khung năng lực số của cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển Chính phủ số” của tác giả Nguyễn Thị Thu Vân, Tạp chí Quản lý nhà nước số 312 (01/2022). - Giáo trình “Quản trị Văn phòng” của PGS.TS. Văn Tất Thu (Nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội 2021). - Sách “Tổ chức và hoạt đông của Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ” của TS. Văn Tất Thu (Nhà xuất bản Chính trị 2011).
  4. 2 Ngoài ra, còn có những công trình nghiên cứu trong nước bàn trực tiếp đến vấn đề này như: - Đề án nghiên cứu KH&CN cấp Bộ: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tham mưu tổng hợp tại Bộ KH&CN”, Chủ nhiệm Đề án Th.s. Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2014). - Đề án nghiên cứu KH&CN cấp Bộ: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ KH&CN, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số”, Chủ nhiệm Đề án Th.s. Lê Thị Loan (2022). - Luận văn Tiến sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia “Hoàn thiện công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương”, tác giả Lê Ngọc Hồng (2019). - Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia “Công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình”, tác giả Nguyễn Thị Kim Anh (2020). - Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia “Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương”, tác giả Vũ Thị Kim Thơm (2018). - Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, “Tổ chức thực hiện chức năng tham mưu, tổng hợp của văn phòng Bộ Nội vụ”, tác giả Nguyễn Thị Hằng (2019). Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã đưa ra nhiều giải pháp về vấn đề liên quan đến việc nâng cao chức năng tham mưu, tổng hợp của Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Văn phòng của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trên cả nước. Tuy nhiên, đây vẫn là nội dung còn cần phải tiếp tục nghiên cứu, đặc biệt là trong bối cảnh Chính phủ Việt Nam đang trên con đường xây dựng Chính phủ số, Chính phủ liêm chính, kiến tạo, phục vụ; xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, trong sạch, vững mạnh, hiện đại. Việc nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói chung, công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng là hết sức cần thiết. Do đó, mục tiêu mà luận văn hướng tới là đề xuất những phương hướng, giải pháp để nâng cao chất lượng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đúc kết từ những công trình đã nghiên cứu trước đó, mục đích nghiên cứu chung của luận văn là nghiên cứu thực trạng chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số. 3.2.Nhiệm vụ:
  5. 3 Nhiệm vụ số 1: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của văn phòng các cộ, cơ quan ngang bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số Nhiệm vụ số 2: Nghiên cứu Chính phủ số và những yêu cầu đặt ra đối với công tác tham mưu tổng hợp khi xây dựng chính phủ số. Nhiệm vụ số 3: Nghiên cứu thực trạng chất lượng tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN. Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chức năng, tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN. Qua đó, chỉ ra những kết quả đã đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong việc tổ chức thực hiện chức năng tham mưu, tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN. Nhiệm vụ số 4: Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN. 4.2.Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Trong khuôn khổ luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu chất lượng về một số nội dung tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN, bao gồm: chất lượng tham mưu tổng hợp xử lý giải quyết các công việc của Bộ, hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc (chất lượng tham mưu tổng hợp xử lý văn bản đến Bộ; chất lượng tham mưu tổng hợp xử lý hồ sơ, phiếu trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc); chất lượng xây dựng Quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch công tác của Bộ và Lãnh đạo Bộ; chất lượng tham mưu tổng hợp xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Chính phủ và chất lượng xây dựng các báo cáo công tác của Bộ và Lãnh đạo Bộ. Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu tại Văn phòng Bộ KH&CN và chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại phòng Tổng hợp - Thư ký, Văn phòng Bộ KH&CN. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu, khảo sát chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN giai đoạn 2017-2022. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn 5.1.Phƣơng pháp luận nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác tham mưu tổng hợp. 5.2.Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng tại Luận văn chủ yếu là phương pháp nghiên cứu thứ cấp, phương pháp nghiên cứu lịch sử, hệ thống hóa lý thuyết, các kết quả nghiên cứu thực tiễn của tác giả trong nước được đăng tải trên các sách, báo, tạp chí, đề tài khoa học về vấn đề có liên quan. Luận văn sử dụng phương pháp thu thập,
  6. 4 thống kê, phân tích các số liệu trong giai đoạn 2017-2022 để đánh giá thực trạng chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN. Tiến hành nghiên cứu, khảo sát, học hỏi kinh nghiệm từ Văn phòng Chính phủ và Văn phòng Quốc hội; sử dụng các phương pháp thu thập số liệu, phát 90 phiếu khảo sát điều tra để có góc nhìn khách quan trong việc nghiên cứu, đánh giá chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực phục vụ nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN nói riêng và tại Văn phòng bộ, ngành, cơ quan trung ương nói chung đáp ứng yêu cầu xây dựng chính phủ số. Về mặt lý luận, đề tài đã tổng quan được những nghiên cứu mới, hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về công tác tham mưu tổng hợp, chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng các bộ cơ quan ngang bộ. Về mặt thực tiễn, Luận văn sau khi được hoàn thành có thể trở thành tài liệu nghiên cứu, tham khảo khi xây dựng và nâng cao chất lượng công tác tham mưu của Văn phòng thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đáp ứng yêu cầu xây dựng chính phủ số. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn nhằm nâng cao kỹ năng, chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Học viên tại Văn phòng Bộ KH&CN. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 3 chương và danh mục tài liệu tham khảo. Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của văn phòng các cộ, cơ quan ngang bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số. Chƣơng 2. Thực trạng chất lượng tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số. Chƣơng 3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP TẠI CÁC VĂN PHÒNG THUỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ 1.1. Công tác tham mƣu tổng hợp tại các Văn phòng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ. 1.1.1. Khái niệm về tham mưu và công tác tham mưu tổng hợp Tham mưu được hiểu là hiến kế, kiến nghị, đề xuất, đưa ra các ý tưởng độc đáo, sáng tạo có cơ sở khoa học, các sáng kiến, các phương án tối ưu, những chiến lược, sách lược và các giải pháp hữu hiệu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc
  7. 5 đặt ra và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác ngắn hạn, dài hạn, hàng năm của cơ quan đơn vị đạt kết quả cao nhất. Công tác tham mưu tổng hợp là việc xâu chuỗi, liên kết, tập hợp các thông tin, chương trình, kế hoạch công tác,...riêng lẻ để hiến kế, kiến nghị, đề xuất các phương án tối ưu, những chiến lược, sách lược và các giải pháp hữu hiệu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc đưa ra các quyết định quản lý và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó. Công tác tham mưu tổng hợp đóng vai trò vô cùng quan trọng, quyết định sự phát triển của cơ quan, tổ chức. Xét về cơ cấu tổ chức của Chính phủ thì các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng tham mưu theo ngành/lĩnh vực và Văn phòng Chính phủ thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp. Theo đó, trong cơ cấu tổ chức của một bộ, các vụ, cục, tổng cục thực hiện chức năng tham mưu chuyên ngành/lĩnh vực, còn văn phòng bộ thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp. Xét về nội dung tham mưu và bộ phận thực hiện tham mưu thì có thể chia làm hai (02) loại, đó là: Tham mưu chuyên ngành/lĩnh vực và Tham mưu tổng hợp. Tham mưu chuyên ngành/lĩnh vực là hoạt động của các vụ, cục, tổng cục thuộc Bộ, tham mưu cho Bộ trưởng về một lĩnh vực quản lý nhà nước cụ thể; tham mưu tổng hợp là nhiệm vụ của Văn phòng Bộ, tham mưu ở mức độ cao hơn, khái quát hơn phục vụ cho Bộ trưởng khi ra quyết định quản lý. 1.1.2. Nội dung của công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ 1.1.2.1.Vị trí, vai trò của Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ Văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ là đơn vị có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong bộ máy của bộ. Thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, triển khai và kiểm tra thực hiện các quyết định quản lý và điều hành công việc hàng ngày của cơ quan. Đồng thời, với chức năng tổng hợp thông tin văn phòng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các cơ sở dữ liệu thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác, tham mưu ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý của Bộ trưởng và các Lãnh đạo Bộ. 1.1.2.2.Nội dung của công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang bộ Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, Học viên tập trung vào nghiên cứu nội dung tham mưu tổng hợp của Phòng Tổng hợp- Thư ký, Văn phòng Bộ KH&CN. Do đó, công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ tập trung vào những nội dung chủ yếu sau: Một là, tham mưu tổng hợp trong xây dựng các dự thảo chương trình, kế hoạch công tác của bộ và Lãnh đạo bộ; Hai là, tham mưu tổng hợp để ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ; Ba là, tham mưu tổng hợp giải quyết các văn bản, đề án, hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ;
  8. 6 Bốn là, tham mưu tổng hợp thông tin để xây dựng các dự thảo báo cáo công tác của bộ và Lãnh đạo Bộ; Năm là, tham mưu tổng hợp để ban hành và tổ chức thực hiện các quy chế điều chỉnh các lĩnh vực hoạt động của Bộ; Sáu là, tham mưu tổng hợp để tổ chức hội nghị, các cuộc họp, các buổi làm việc của Lãnh đạo Bộ. 1.1.3. Vai trò của công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng các bộ và cơ quan ngang bộ Vai trò của công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng các bộ và cơ quan ngang bộ được quyết định bởi vị trí và chức năng nhiệm vụ của Văn phòng đó tại cơ quan, đơn vị. Công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng các bộ và cơ quan ngang bộ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc quyết định đến hiệu quả của công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ; hiệu quả hoạt động của cơ quan đó. Đây là công tác tham mưu tổng hợp ở giai đoạn cuối cùng, giai đoạn quyết định. Nếu không thực hiện tốt công tác này thì Lãnh đạo Bộ sẽ không có đủ thông tin, cơ sở để đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời; dẫn đến công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ cũng sẽ bị ảnh hưởng. Công tác tham mưu tổng hợp của văn phòng bộ là rất quan trọng, do đó, Bộ, cơ quan ngang bộ cần phải chú trọng, quan tâm nâng cao chất lượng công tác này. 1.2.Chất lƣợng công tác và chất lƣợng công tác tham mƣu tổng hợp tại Văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ 1.2.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng công tác 1.2.2. Khái niệm chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ Chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ chính là chất lượng của các sản phẩm tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ (xây dựng quy chế làm việc, các chương trình, kế hoạch công tác của bộ và Lãnh đạo bộ; ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ; giải quyết các văn bản, đề án, hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ; xây dựng các báo cáo công tác của Bộ,...) được thực hiện theo quy trình, thủ tục chặt chẽ; bảo đảm tiến độ, chất lượng, đúng thẩm quyền để tham mưu Lãnh đạo Bộ giải quyết một nhiệm vụ cụ thể và được Lãnh đạo Bộ chấp nhận, phê duyệt; phục vụ hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. 1.2.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng công tác công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ - Chất lượng về các nội dung tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ; - Chất lượng về quy trình, thủ tục thực hiện tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ; - Chất lượng về thời gian tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ; - Chất lượng về thẩm quyền tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ
  9. 7 Các yếu tố khách quan, gồm: (i) yếu tố thể chế; (ii) yếu tố tổ chức, bộ máy; (iii) yếu tố thông tin Các yếu tố chủ quan, gồm: (i) phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ; (ii) Yếu tố người lãnh đạo. 1.3. Xây dựng Chính phủ số và yêu cầu đối với chất lƣợng công tác tham mƣu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ 1.3.1. Khái niệm về Chính phủ số 1.3.2. Xây dựng Chính phủ số ở các bộ, cơ quan ngang bộ Trong thời gian qua, Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo là căn cứ để phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số ở các bộ, ngành, địa phương. Theo đó, hiện nay các Bộ, ngành địa phương đang khẩn trương hoàn thành công tác xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch phát triển Chính phủ số/ Chính quyền số giai đoạn 2021-2025 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Tính đến tháng 12/2022, 100% các bộ, ngành, địa phương đã kiện toàn Ban Chỉ đạo chuyển đổi số; 05/22 bộ, cơ quan ngang bộ và 32/63 địa phương đã ban hành Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số năm 2022; quan tâm, chỉ đạo điều hành phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số, chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị. Nhiều hệ thống thông tin đã được xây dựng, kết nối giữa Chính phủ với các bộ, ngành, địa phương, bảo đảm sự chỉ đạo điều hành thông suốt từ trung ương tới địa phương, góp phần đổi mới lề lối, phương thức làm việc, phục vụ hiệu quả cho người dân và doanh nghiệp như Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, Trung tâm thông tin chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ (Hệ thống e-Cabinet), Trục liên thông văn bản quốc gia,... 1.3.3. Nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu tổng hợp tại các văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số Một số yêu cầu đặt ra nhằm nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại các văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, cụ thể như sau: Thứ nhất, đòi hỏi tốc độ xử lý thông tin trong quá trình tham mưu tổng hợp, giải quyết công việc phải được nâng cao. Thứ hai, đòi hỏi chất lượng tham mưu tổng hợp trong xử lý hồ sơ, phiếu trình giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ phải đúng, trúng và chính xác. Thứ ba, đòi hỏi chất lượng tham mưu trong xây dựng, thực hiện, theo dõi chương trình, kế hoạch công tác; ban hành cơ chế chính sách phải được nâng cao. 1.4. Một số bài học kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu tổng hợp tại văn phòng của Quốc Hội, Chính phủ ở Việt Nam 1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Chính phủ 1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Quốc hội 1.4.3. Bài học kinh nghiệm
  10. 8 - Củng cố, kiện toàn và nâng cao vai trò của cơ quan tham mưu tổng hợp tại các bộ, ngành; - Đổi mới về phương pháp tiếp cận và phương pháp, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tham mưu tổng hợp; - Đổi mới tư duy thực hiện công vụ của cán bộ công chức làm công tác tham mưu tổng hợp. Tiểu kết chƣơng 1 Tại Chương 1, tác giả đã tìm hiểu và làm rõ các vấn đề lý luận về chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ. Thông qua việc nghiên cứu về văn phòng, chức năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cũng như bối cảnh Chính phủ ta đang xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, tác giả đã nhận định một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Phòng Chính phủ và Văn Phòng Quốc hội – là hai cơ quan Văn phòng lớn trong hệ thống chính trị của cả nước, tác giả đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm quý báu trong công tác này. Các luận cứ ngiên cứu ở Chương 1 sẽ là tiền đề, là căn cứ để tác giả tổng hợp, đối chiếu, so sánh với thực trạng chất lượng công tác tham mưu tổng hợp ở Văn phòng Bộ KH&CN. Từ đó, đưa ra các nhận xét, đánh giá khách quan (về ưu nhược điểm, tồn tại hạn chế và nguyên nhân) để tìm giải pháp khắc phục. Những vấn đề này tác giả sẽ trình bày ở các chương tiếp theo. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP TẠI VĂN PHÕNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2.1. Tổng quan về Văn phòng Bộ KH&CN và bộ máy làm công tác tham mƣu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN 2.1.1. Tổng quan về Văn phòng Bộ KH&CN 2.1.1.1. Vị trí của Văn phòng Bộ KH&CN
  11. 9 Văn phòng Bộ KH&CN ra đời và trưởng thành cùng với sự ra đời và phát triển của Bộ KH&CN. Theo Quyết định số 288/QĐ-BKHCN ngày 01/02/2019 của Bộ trưởng Bộ KH&CN, Văn phòng Bộ KH&CN là tổ chức trực thuộc Bộ KH&CN, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của Bộ; giúp Bộ trưởng điều phối, tổng hợp, theo dõi các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế làm việc của Bộ; quản lý cán bộ công chức, viên chức và người lao động theo phân cấp của Bộ KH&CN; quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ nội bộ, hoạt động đầu tư xây dựng của Bộ KH&CN; thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN; theo dõi, đôn đốc việc công khai thông tin và cung cấp thông tin; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, lễ tân, quản trị, an ninh bảo vệ, quân sự, y tế, tài chính; quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc phục vụ cho hoạt động của cơ quan Bộ. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Bộ KH&CN Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Văn phòng Bộ có 05 phòng thực hiện chức năng tham mưu,trong đó 01 phòng thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp và 04 phòng thực hiện chức năng tham mưu về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực khoa học nội bộ, kiểm soát thủ tục hành chính, văn thư lưu trữ, xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, trong phạm vi của Luận văn này, tác giả tập trung vào chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Phòng Tổng hợp - Thư ký, là đơn vị chịu trách nhiệm chính, trực tiếp trong việc tham mưu tổng hợp phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ.
  12. 10 2.1.2. Bộ máy làm công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN Tổ chức đội ngũ nhân sự trực tiếp làm công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN gồm 01 Chánh Văn phòng, 03 Phó Chánh Văn phòng và 09 cán bộ ở phòng Tổng hợp - Thư ký; và đều có độ tuổi từ 25- 45 tuổi. Độ tuổi này là độ tuổi lý tưởng để cống hiến hết mình cho công việc và sự nghiệp; toàn tâm, toàn trí cho công việc và nhiệm vụ được giao. Tất cả cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN đều có trình độ từ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành: Luật, Quản trị kinh doanh, Quản lý công, ngoại ngữ, CNTT,...Đây là những chuyên ngành đào tạo phù hợp, đáp ứng yêu cầu công việc và nhiệm vụ được giao. Bảng 2.1: Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác tham mƣu tổng hợp Trình độ Cử nhân Thạc sỹ Tiến sỹ Số lƣợng (ngƣời) 3 8 2 Tỷ lệ (%) 31 61.5 7.5 2.1.2.1. Lãnh đạo Văn phòng Bộ KH&CN Lãnh đạo Văn phòng Bộ KH&CN gồm: Chánh Văn phòng và 03 Phó Chánh Văn phòng. Căn cứ thông báo số 481/TB-VP ngày 27/11/2020 của Văn phòng Bộ về việc phân công công việc của Lãnh đạo Văn phòng Bộ, Chánh Văn phòng lãnh đạo, chỉ đạo chung mọi hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Bộ; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc trọng tâm, có tính quan trọng của Văn phòng Bộ. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả công tác của Văn phòng Bộ. Các Phó Chánh Văn phòng sẽ giúp việc cho Chánh Văn phòng ở những mảng công việc cụ thể. Bên cạnh đó, trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng còn được quy định tại Điều 8, Quy chế làm việc của Bộ KH&CN ban hành kèm theo Quyết định số 1369/QĐ- BKHCN ngày 29/7/2022. 2.1.2.2. Phòng Tổng hợp –Thư ký, Văn phòng Bộ KH&CN Phòng Tổng hợp -Thư ký được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 136/QĐ-VP ngày 26/11/2019 của Chánh Văn phòng Bộ. Theo đó, Phòng Tổng hợp - Thư ký là đơn vị trực thuộc Văn phòng Bộ KH&CN, có chức năng, nhiệm vụ giúp Chánh Văn phòng Bộ thực hiện công tác tham mưu, tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác, quy chế làm việc của Bộ. Chương trình, kế hoạch công tác được Lãnh đạo Bộ phê duyệt và thường xuyên được cập nhật, bổ sung phù hợp với tình hình thực tiễn. Theo dõi, đôn đốc và tổng hợp tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ công tác của các tổ chức, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc họp và dự thảo các thông báo kết luận cuộc họp của Lãnh đạo Bộ; tiếp nhận, xử lý các văn bản đến của Lãnh đạo Bộ và phiếu trình giải quyết công việc của các đơn vị trực thuộc Bộ trình Lãnh đạo Bộ. Phòng Tổng hợp - Thư ký có 09 cán bộ, gồm: 01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và 07 chuyên viên làm công tác tổng hợp (trong đó có 04 chuyên viên kiêm giúp việc cho Lãnh đạo Bộ).
  13. 11 2.2. Các quy định pháp lý về công tác tham mƣu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số - Tại khoản 1, Điều 41, Luật Tổ chức Chính phủ (2015), Văn phòng Chính phủ là bộ máy giúp việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp việc cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Chính phủ. - Tại khoản a, Điều 19, Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ quy định: “Văn phòng là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của Bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện Chương trình, kế hoạch công tác của Bộ”. - Điều 1 Quy chế Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ KH&CN ban hành kèm theo Quyết định số 288/QĐ-BKHCN ngày 01/02/2019 của Bộ trưởng Bộ KH&CN. Bên cạnh đó, từ năm 2020 đến nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về việc tăng cường công tác ứng dụng CNTT; gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp; xây dựng CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành,...Trên cơ sở đó, Bộ KH&CN đã từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý, quy định tại cơ quan mình bảo đảm đồng bộ, thống nhất. 2.3. Thực trạng chất lƣợng công tác tham mƣu tổng hợp của Văn phòng Bộ trong bối cảnh xây dựng Chính phủ số 2.3.1. Thực trạng chất lượng tham mưu tổng hợp xử lý giải quyết các công việc của Bộ, hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc 2.3.1.1. Chất lượng tham mưu tổng hợp xử lý văn bản đến Bộ Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ, hằng ngày, Lãnh đạo Bộ phải xử lý, giải quyết rất nhiều công việc. Văn bản được gửi đến Bộ KH&CN được tiếp nhận, xử lý dưới 02 hình thức: (i) Văn bản điện tử đến trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ; (ii) Văn bản giấy đến theo đường Văn thư truyền thống (bao gồm Văn bản mật và các loại văn bản khác). Theo số liệu thống kê từ các báo cáo công tác hằng năm của Văn phòng Bộ, giai đoạn 2017- 2022, trung bình hàng năm, Văn phòng Bộ làm thủ tục tiếp nhận và xử lý hơn 14.600 văn bản đến các loại, trong số đó khoảng 80% văn bản được tiếp nhận điện tử trên trục liên thông văn bản quốc gia, 20% còn lại được số hóa và chuyển đến các cá nhân, đơn vị liên quan dạng điện tử. Bảng 2.2: số liệu văn bản đến Bộ KH&CN Đơn vị tính: văn bản Năm Số lƣợng văn bản đến Bộ KH&CN 2017 11098 2018 10344 2019 14500 2020 15826 2021 17177 2022 18698 (Nguồn: Văn phòng Bộ KH&CN)
  14. 12 Thực hiện Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ KH&CN, sau khi văn bản đến Bộ (bao gồm văn bản giấy và văn bản điện tử) đều được xử lý theo quy trình sau: (1) Văn thư Bộ tiếp nhận văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý và điều hành hoặc tiếp nhận và số hóa văn bản giấy đến Bộ, ký số của Bộ vào văn bản và cập nhật đầy đủ, kịp thời các trường thông tin tương ứng trên Hệ thống ngay trong ngày nhận văn bản; (2) Chánh Văn phòng Bộ phân phối, chuyển văn bản tới Lãnh đạo Bộ hoặc các đơn vị trực thuộc Bộ; (3) Lãnh đạo Bộ chỉ đạo, phân công xử lý văn bản đến; (4) Đơn vị trực thuộc Bộ tiếp nhận, phân phối, chỉ đạo xử lý văn bản điện tử đến; (5) Cá nhân tiếp nhận, xử lý văn bản đến. Từ quy trình trên có thể thấy, công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ sẽ được thực hiện tại bước 2 và bước 3 của Quy trình quản lý văn bản đến Bộ. Tại đây, sau khi tiếp nhận văn bản đến, Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm tham mưu chuyển nội dung công việc cần xử lý đến các Lãnh đạo Bộ; đảm bảo công việc xử lý của Lãnh đạo Bộ không bị chồng chéo. Sau khi Lãnh đạo Bộ tiếp nhận văn bản (trên Hệ thống), cán bộ giúp việc cho Lãnh đạo Bộ (tại phòng Tổng hợp -Thư ký, Văn phòng Bộ) có trách nhiệm tham mưu Lãnh đạo Bộ quyết định chuyển công việc cho đơn vị có liên quan để xử lý. Giai đoạn này, đòi hỏi việc tham mưu phải chính xác, tránh phân công nhầm, phân công sai đơn vị xử lý dẫn đến công việc vừa không được giải quyết mà còn ảnh hưởng đến uy tín của Lãnh đạo Bộ. 2.3.1.2. Tham mưu tổng hợp xử lý hồ sơ, phiếu trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc. Khi nhận được hồ sơ trình giải quyết công việc của các đơn vị trình Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm: Thẩm tra về thủ tục và thể thức văn bản và Thẩm tra về nội dung hồ sơ trình trước khi trình Lãnh đạo Bộ xử lý. Giai đoạn này là giai đoạn quan trọng, kiểm soát chất lượng công việc đầu ra của Bộ. Do vậy, trên cơ sở tham mưu của đơn vị chuyên môn, Văn phòng Bộ có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp thông tin, rà soát kỹ các nội dung hồ sơ, phiếu trình để tham mưu cho Lãnh đạo Bộ quyết định. Phòng Tổng hợp -Thư ký, Văn phòng Bộ tiếp nhận và xử lý hồ sơ phiếu trình Lãnh đạo Bộ khoảng 10.000 phiếu trình giấy/01 năm (giai đoạn 2018 - 2020); 9.650 phiếu trình/01 năm, gồm: 7.500 phiếu trình điện tử; 1.700 phiếu trình giấy và 450 phiếu trình mật (giai đoạn 2021-2022). 2.3.2. Thực trạng chất lượng xây dựng Quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch công tác của Bộ và Lãnh đạo Bộ 2.3.2.1. Chất lượng tham mưu tổng hợp xây dựng Quy chế làm việc của Bộ KH&CN. Căn cứ vào các quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên, Văn phòng Bộ KH&CN và các đơn vị chức năng sẽ thường xuyên cập nhật các quy định mới, xây dựng, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ ban hành các quy định, quy chế, nội quy của Bộ để phù hợp với tình hình thực tiễn, cụ thể: - Đã tham mưu Lãnh đạo Bộ KH&CN ban hành Quy chế làm việc của Bộ kèm
  15. 13 theo Quyết định số 2288/QĐ-BKHCN ngày 21/8/2017 bám sát phương châm chỉ đạo, điều hành của Chính phủ được xác định từ đầu nhiệm kỳ 2016 - 2021 là xây dựng Chính phủ kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động, phục vụ nhân dân; - Ngay sau khi Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mới, Văn phòng Bộ đã tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ KH&CN đã ban hành Quy chế làm việc của Bộ KH&CN kèm theo Quyết định số 1369/QĐ-BKHCN ngày 29/7/2022, trong đó đã bổ sung các quy định liên quan đến việc ứng dụng các tiến bộ KH&CN để đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng lực quản lý, điều hành thông suốt, hiệu lực, hiệu quả của cơ quan hành chính các cấp, tạo động lực thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia một cách toàn diện để phát triển nền kinh tế số, xã hội số. 2.3.2.2. Chất lượng tham mưu tổng hợp xây dựng Chương trình, kế hoạch công tác của Bộ và Lãnh đạo Bộ Văn phòng Bộ KH&CN đã tham mưu tổng hợp cho Lãnh đạo Bộ nhiều thông tin giá trị, góp phần xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình công tác năm, quý, tháng, tuần của Bộ. Việc xây dựng Chương trình, kế hoạch công tác tác năm, quý, tháng, tuần luôn bám sát Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Danh mục các đề án, nhiệm vụ trong Chương trình công tác của Bộ thể hiện sự kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo, kết luận cơ quan cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi đề án, nhiệm vụ đều được Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp; để bảo đảm tiến độ và chất lượng theo yêu cầu. 2.3.3. Thực trạng chất lượng tham mưu tổng hợp xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Giai đoạn 2017- 2022, Văn phòng Bộ đã tổng hợp thông tin, xử lý, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trình Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành theo thẩm quyền 81 văn bản (trong đó có 02 luật; 20 nghị định và 58 quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 01 chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ), ban hành theo thẩm quyền 100 thông tư (nguồn Vụ Pháp chế, Bộ KH&CN). Các cơ chế, chính sách được tham mưu ban hành đã góp phần kịp thời, tháo g được các vướng mắc về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Nhìn chung các văn bản của Bộ được ban hành đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành theo quy định của Luật, đảm bảo đúng thẩm quyền, đúng nội dung và hình thức, không có văn bản ban hành trái thẩm quyền, trái với các nội dung quy định của luật, góp phần triển khai, thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội - quốc phòng an ninh ở địa phương, từng bước khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước. 2.3.4. Thực trạng chất lượng xây dựng các báo cáo công tác của Bộ Văn phòng Bộ KH&CN là đơn vị được cung cấp đầy đủ các văn bản, dữ liệu, thông tin cần thiết để thực hiện chức năng, nhiệm vụ thông tin, báo cáo; được trang bị đầy đủ phương tiện, tài khoản để truy cập vào Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
  16. 14 của Bộ để quản lý, khai thác và sử dụng thông tin. Hằng năm, Văn phòng Bộ KH&CN đã tham mưu tổng hợp xây dựng các loại cáo của Bộ, bao gồm: các loại báo cáo định kỳ, đột xuất, báo cáo chuyên đề của Bộ gửi Quốc hội, Chính phủ gồm: Báo cáo công tác tháng, báo cáo công tác quý; Báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành 6 tháng, 9 tháng, 01 năm; Báo cáo tổng kết khối cơ quan Bộ; Báo cáo tổng kết Bộ; Báo cáo thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội; báo cáo đột xuất phát sinh. Chất lượng công tác báo cáo của Bộ KH&CN ngày càng được nâng cao. Nhờ việc sử dụng, khai thác hiệu quả các thông tin trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Văn phòng Bộ đã rút ngắn được thời gian xây dựng báo cáo, các số liệu sử dụng trong báo cáo cũng được cập nhật đầy đủ, chính xác; bảo đảm cung cấp thông tin liên tục, phục vụ kịp thời hoạt động chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ cũng như của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. 2.3.5. Thực trạng đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN Nhằm hướng tới xây dựng môi trường làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, những năm qua, Văn phòng Bộ KH&CN không ngừng đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện trang thiết bị phục vụ công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng. Có thể thấy rằng, việc ứng dụng CNTT và hiện đại hóa trang thiết bị tại phòng Tổng hợp - Thư ký nói riêng và Văn phòng Bộ nói chung đã mang lại nhiều kết quả tích cực trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng. Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy, chỉ có 88,9% cán bộ cho rằng chất lượng máy móc, trang thiết bị tại đơn vị phục vụ hiệu quả công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ nói chung và Bộ KH&CN nói riêng trong giai đoạn hiện nay; 11,1% còn lại cho rằng chất lượng máy móc chỉ đáp ứng một phần yêu cầu, ít được bảo dư ng và mua sắm mới. Với thực tế như trên, công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ đáp ứng được yêu cầu nhưng trang thiết bị chưa được cập nhật, chưa hiện đại vì thế chất lượng công tác tham mưu tổng hợp chưa cao, hoăc đáp ứng yêu cầu nhưng chưa chuyên nghiệp. 2.4. Đánh giá chất lƣợng công tác tham mƣu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN 2.4.1. Kết quả đạt được Về tham mưu xử lý hồ sơ trình giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ: Khối lượng hồ sơ trình giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ hằng ngày là tương đối lớn. Tuy nhiên, nhìn chung Văn phòng Bộ đã rất nỗ lực để tham mưu, tổng hợp thông tin, đưa ra các nội dung tham mưu tổng hợp có hiệu quả, có chất lượng đối với các hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ; bảo đảm thời gian, tiến độ xử lý. Giai đoạn 2019- nay, Bộ KH&CN sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, giảm dần văn bản giấy và đến nay 100% các văn bản đi và đến Bộ (trừ văn bản mật) đều được xử lý trên môi trường điện tử. Thông qua hệ thống, cán bộ tham mưu tổng hợp có thể rút ngắn được thời gian xử lý hồ sơ, phiếu trình. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành cho phép cán bộ có thể tra cứu được hồ sơ công việc từ nhiều năm về trước chứ không cần mất nhiều thời gian lên lưu trữ để tìm hồ sơ.
  17. 15 Về xây dựng và thực hiện Quy chế làm việc, Chương trình công tác của Bộ KH&CN: Văn phòng Bộ KH&CN đã hoàn thành tốt nhiệm vụ tham mưu tổng hợp, đáp ứng các yêu cầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ KH&CN. Thực hiện đúng vai trò là đầu mối giúp Lãnh đạo triển khai, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm quy chế làm việc của Bô, bảo đảm tăng cường kỷ luật kỷ cương hành chính trong thi hành công vụ; kịp thời tham mưu xây dựng Quy chế làm việc của Bộ đáp ứng yêu cầu, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hiện nay. Việc xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác có nhiều chuyển biến tích cực. Tình trạng xin lùi, xin rút các đề án, nhiệm vụ ra khỏi chương trình công tác đã giảm so với những năm trước đây, do tính dự báo, tính khả thi của Chương trình công tác được nâng cao. Về tham mưu xây dựng các văn bản của Bộ: Hằng năm, Văn phòng Bộ KH&CN đã phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ tham mưu trình Lãnh đạo Bộ ban hành nhiều văn bản. Các văn bản phát hành đảm bảo đầy đủ các quy định về thể thức văn bản và được ban hành đúng thẩm quyền. Nhiều văn bản được ban hành là cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quản lý, điều hành của Lãnh đạo Bộ KH&CN. Về xây dựng các báo cáo của Bộ: Nhờ việc quan tâm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tổ chức triển khai thực hiện việc kết nối liên thông phần mềm quản lý giữa bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ, bảo đảm nội dung thông tin của công văn, tài liệu được chuyển tải kịp thời, đầy đủ đến Lãnh đạo Bộ và ngược lại. Do đó, công tác tổng hợp thông tin, tham mưu xây dựng báo cáo được thực hiện bài bản, có hiệu quả hơn so với các năm trước đó. Về việc thực hiện cơ chế phối hợp với các đơn vị trong và ngoài bộ tham mưu tổng hợp xử lý công việc: Bộ phận tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ đã rất chủ động, linh hoạt trong việc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài bộ để thu thập, tổng hợp thông tin; phân tích, xử lý, sàng lọc thông tin trước khi xây dựng phương án báo cáo Lãnh đạo Bộ; thực hiện tốt vai trò là đơn vị đầu mối liên hệ công tác với các đơn vị ngoài Bộ và điều phối giữa các đơn vị trong Bộ; bảo đảm thực hiện đúng theo Quy chế làm việc của Bộ. Về đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tham mưu tổng hợp: Trong những năm qua, Lãnh đạo Bộ KH&CN luôn quan tâm, bố trí kinh phí cho việc đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác của cán bộ công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ. Đã phân quyền cho bộ phận tham mưu tổng hợp được quyền truy cập vào các tài khoản quan trọng của Bộ như: tài khoản Tổng hợp Bộ để theo dõi, nắm bắt toàn bộ thông tin đi và đến Bộ trên Hệ thống, phục vụ hiệu quả, kịp thời công tác tổng hợp, phân tích, xử lý, sàng lọc thông tin để đề xuất các giải pháp tham mưu tối ưu cho Lãnh đạo Bộ. 2.4.2. Tồn tại, hạn chế Thứ nhất, công tác tham mưu tổng hợp rất phức tạp, đòi hỏi tính liên tục, yêu cầu của Lãnh đạo Bộ đặt ra với chất lượng công tác tham mưu tổng hợp ngày càng
  18. 16 cao. Tuy nhiên, lực lượng làm công tác tham mưu tổng hợp lại mỏng, do vậy đôi lúc chất lượng công tác tham mưu tổng hợp chưa đạt yêu cầu đặt ra; công tác tham mưu chưa kịp thời, chậm so với thời gian, yêu cầu quy định. Thứ hai, thực tế cho thấy công tác tham mưu tổng hợp trong việc quản lý, xây dựng, theo dõi thực hiện chương trình, kế hoạch công tác thời gian qua vẫn tồn tại bất cập, khó khăn. Tính dự báo, tính khả thi của một số nhiệm vụ đăng ký trong Chương trình, kế hoạch công tác chưa cao. Thứ ba, đôi lúc việc theo dõi đôn đốc chương trình kế hoạch chưa được sát sao, còn chậm trễ, dẫn đến việc tham mưu tổng hợp cho Lãnh đạo Bộ trong việc giải quyết nhiệm vụ chậm trễ. Thứ tư, chưa xây dựng quy trình tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ. Đôi lúc để giải quyết vấn đề đột xuất phát sinh, nhiệm vụ gấp, cán bộ tham mưu tổng hợp sau khi nhận được hồ sơ trình của đơn vị thì trình thẳng lên Lãnh đạo Bộ, bỏ qua bước thẩm tra về hình thức và nội dung của vản bản; tính đầy đủ của hồ sơ trình. Thứ năm, mặc dù đã ứng dụng mạnh mẽ CNTT vào công việc, sử dụng hiệu quả hệ thống quản lý văn bản và điều hành để tổng hợp, tìm kiếm thông tin phục vụ công tác tham mưu tổng hợp. Tuy nhiên, hiện nay việc xử lý, thu thập thông tin của cán bộ tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ vẫn đơn thuần chỉ là sử dụng hệ thống như một phương thức tiếp nhận, xử lý các văn bản đi và đến Bộ thay vì việc tiếp nhận văn bản giấy; chưa xây dựng một kho dữ liệu riêng để sử dụng, phục vụ công tác tham mưu tổng hợp. Bên cạnh đó, đặc thù của công tác tham mưu tổng hợp là phụ thuộc nhiều vào thông tin mang tính dự báo, tính chính xác cao, do vậy, yêu cầu đặt ra là phải trang bị các trang thiết bị, công cụ hiện đại xử lý thông tin, hệ thống hóa số liệu, kiểm tra, thống kê dự báo, có kỹ thuật cao, khả năng kết nối, bảo mật thông tin. Thứ sáu, chất lượng báo cáo của các đơn vị trực thuộc Bộ chưa cao, chưa chấp hành nghiêm chế độ thông tin báo cáo, dẫn đến việc thiếu thông tin trong quá trình tổng hợp, tham mưu. 2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan Lực lượng cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp mỏng, chất lượng báo cáo của các đơn vị chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến đôi lúc thiếu tính dự báo, tính khả thi trong việc tham mưu tổng hợp xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Lãnh đạo Bộ. Việc chấp hành quy chế làm việc trên thực tế vẫn còn chưa nghiêm; chưa có quy định rõ ràng về quy trình tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ, do đó vẫn xảy ra tình trạng làm tắt quy trình dẫn đến hiệu quả công tác tham mưu tổng hợp chưa cao. 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan Cán bộ, công chức và Lãnh đạo một số đơn vị chưa có nhận thức đúng và đầy đủ về công tác tham mưu tổng hợp. Cán bộ làm công tác tham mưu tổng hợp chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng tham mưu tổng hợp. Phương pháp thu thập, sử dụng thông tin chưa thật sự khoa học, chưa ứng dụng CNTT vào phân tích, xử lý, kết nối chia sẻ thông tin hiệu quả.
  19. 17 Tiểu kết chƣơng 2. Thông qua việc giới thiệu khái quát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ KH&CN, Văn phòng Bộ KH&CN và thực trạng chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN, tác giả đã có đánh giá về chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ, chủ yếu tập trung vào các nhiệm vụ: Về xây dựng và thực hiện Quy chế làm việc, Chương trình công tác của Bộ KH&CN; xây dựng các văn bản của Bộ; các báo cáo của Bộ,... Nhìn chung công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ đã có nhiều cải tiến, đổi mới, nâng cao chất lượng hơn so với giai đoạn trước đây. Việc ứng dụng CNTT vào xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Văn phòng Bộ KH&CN đã ứng dụng hiệu quả việc sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong việc tìm kiếm, quản lý và sử dụng thông tin phục vụ công tác tham mưu tổng hợp. Tuy nhiên bên cạnh đó, vì một số nguyên nhân chủ quan và khách quan thì vẫn còn tồn tại hạn chế cần khắc phục để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số. Trong phạm vi hiểu biết của mình và qua kinh nghiệm làm việc thực tế, tác giả đề xuất một số phương hướng, giải pháp để nâng cao chất chất lượng công tác tham mưu tổng hợp đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số tại Văn phòng Bộ KH&CN ở chương tiếp theo. Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP TẠI VĂN PHÕNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ SỐ 3.1 Định hƣớng xây dựng Chính phủ số tại Bộ KH&CN 3.1.1. Quan điển của Đảng Nhà nước về xây dựng Chính phủ số Trong giai đoạn 2017 - nay,với quyết tâm lấy chuyển đổi số là phương thức, mô hình phát triển trong giai đoạn mới, việc xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số đã được đưa vào các văn bản chiến lược cao nhất của Đảng, chính quyền các cấp. Theo đó, trong Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Chính phủ đã 05 nhóm mục tiêu đến năm 2025 với những chỉ tiêu cơ bản cần phải đạt được về: (1) Cung cấp dịch vụ chất lượng xã hội; (2) huy động rộng rãi sự tham gia của xã hội; (3) giải quyết hiệu quả các vấn đề lớn trong phát triển kinh tế - xã hội; (4) thay đổi đột phá xếp hạng quốc gia; và (5) vận hành tối ưu các hoạt động của cơ quan nhà nước [ ]. Tầm nhìn đến năm 2030, Việt Nam có chỉ số phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số ở mức độ cao trên thế giới. Chính phủ số chuyển đổi cách thức tổ chức, vận hành, môi trường làm việc và công cụ làm việc để cán bộ, công chức, viên chức có thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình.
  20. 18 3.1.2. Định hướng xây dựng Chính phủ số tại Bộ KH&CN Bộ KH&CN đã tập trung nguồn lực triển khai hiệu quả các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm thúc đẩy phát triển Chính phủ điện tử, triển khai Chính phủ số tại Bộ theo định hướng của Chính phủ và các Bộ ngành chức năng. Đến nay, Bộ KH&CN đã kiện toàn và đổi tên Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN thành Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số của Bộ KH&CN theo Quyết định số 2878/QĐ-BKHCN ngày 11/11/2021. Hằng năm, Bộ KH&CN đều xây dựng, ban hành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Bộ KH&CN. Trong giai đoạn tới, Bộ KH&CN sẽ tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số toàn diện, thực chất, sâu rộng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp; đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành cả Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương; hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. 3.1.3. Yêu cầu đối với chất lượng công tác tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số Từ thực tế khảo sát tại văn phòng các bộ và những yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, tác giả cho rằng cần phải có những yêu cầu đặt ra trong việc nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ KH&CN, cụ thể: Thứ nhất, công tác tham mưu tổng hợp phải là công tác cốt lõi được ưu tiên của Văn phòng Bộ. Thứ hai, đổi mới cơ chế làm việc, cải tiến công tác thông tin báo cáo phục vụ chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ; ứng dụng hiệu quả CNTT trong công tác tham mưu tổng hợp. Thứ ba, xây dựng quy trình tham mưu tổng hợp tại Văn phòng Bộ Thứ tư, đổi mới phương pháp trong tìm kiếm, quản lý và tổng hợp thông tin và tham mưu cho Lãnh đạo Bộ. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu tổng hợp tại Văn phòng Bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số 3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về xây dựng Chính phủ số và công tác công tác tham mưu tổng hợp của Văn phòng Bộ. Giải pháp nâng cao nhận thức về xây dựng Chính phủ số Mỗi đơn vị thuộc Bộ KH&CN nói chung và Văn phòng Bộ nói riêng cần phải quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng về chuyển đổi số; tổ chức triển khai thực hiện Chính sách, pháp luật về chuyển đổi số của Chính phủ, các tổ chức Đảng, đơn vị, cá nhân thuộc Bộ KH&CN đã thực hiện học tập, tổ chức thực hiện trong các hoạt động quản lý và thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ gắn với các mục tiêu, chủ trương để chuyển đổi số, cụ thể: Một là, đối với các cấp lãnh đạo, Lãnh đạo Bộ/Lãnh đạo đơn vị trực thuộc phải là người trực tiếp chỉ đạo hoạt động chuyển đổi số của Bộ/đơn vị.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2