intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã (là người dân tộc thiểu số) huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huê

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ những vấn đề về lý luận và thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS, của huyện A Lưới, từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS của huyện A Lưới, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã (là người dân tộc thiểu số) huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huê

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ ĐÀM GIANG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP XÃ (LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ), HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ THU HUYỀN Phản biện 1: TS. NGÔ VĂN TRÂN Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN XUÂN BÌNH Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 được ban hành thông qua Nghị quyết số 30cNQ- CP ngày 08 - 11 - 2011 của Chính phủ. Chương trình này đã xác định rõ nhiệm vụ quan trọng là xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đóng vai trò rồi chốt trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước. Đồng thời, để thực hiện mục tiêu này, Chính phủ đã phát hành Quyết định số 1557 /QĐ-TTg ngày 18 - 10 - 2012 làm Thủ tướng Chính phủ ban hành duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”[1,10]; là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, thành công tại cơ sở. “Đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở là một bộ phận của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, có vị trí, vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước” [27]; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo giữ vững chính trị - xã hội để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới. “Cán bộ là gốc của mọi công việc, công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.[24] Cuộc cách mạng công nghiệp công nghệ thông tin đã tạo ra tác động to lớn đối với mặt kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường, và cả vai trò của cán bộ công chức nói chung, cũng như cán bộ và công chức cấp cơ sở nói riêng. Trước những thay đổi này đã mở ra nhiều cơ hội củng như những thách thức đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Với những thay đổi đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng hiện nay là "Xây dựng đội ngũ cán bộ và công chức cấp cơ sở đòi hỏi sự thành thạo trong chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý nhà nước phù hợp với từng vị trí công việc, kiến thức vững về tin học và ngoại ngữ, cùng khả năng tiếp thu những xu hướng công nghệ mới và ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả trong việc quản lý nhà nước tại địa phương. Điều này còn đòi hỏi một sự thay đổi tư duy từ quan niệm quản lý - quản trị sang quan niệm hỗ trợ, phục vụ, sáng tạo và đồng hành, nhằm thúc đẩy sự phát triển. Đồng thời, tập 1
  4. trung vào việc xây dựng chính quyền tương tác, đối tác, liêm chính và sáng tạo, nhằm phục vụ cho nhân dân" [3]. Trong quá trình thực hiện, các cán bộ và công chức tại cơ sở cần phải hiểu rõ tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mac –Le mà còn cần có khả năng tư duy sáng tạo và áp dụng linh hoạt lý luận vào thực tiễn. Các cán bộ và công chức tại cơ sở cần tiếp thu và ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào quá trình phát triển đất nước. Hơn nữa, cán bộ và công chức cấp cơ sở cần không ngừng nỗ lực để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phải có khả năng nhanh chóng thu thập và xử lý thông tin, cũng như sử dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả. Từ khi được ban hành “Nghị quyết số 03-NQ/BCHTW, ngày 18/6/1997 (Khóa VIII) về chiến lược cán bộ trong giai đoạn thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (CNH, HĐH); Nghị quyết số 17-NQ/TW, ngày 18/3/2002, của Hội nghị Trung ương khóa IX về việc đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị tại cơ sở xã, phường, thị trấn; về vấn đề cán bộ, công chức cấp xã đã được xác định một cách rõ ràng và từng bước được thể chế hóa thông qua các văn bản quy phạm pháp luật; Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 27-11- 1989 của Bộ Chính trị về các chủ trương, chính sách quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội cho vùng miền núi; Nghị quyết số 24- NQ/TW, ngày 12/3/2003 lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về công tác Dân tộc, các văn kiện đã rõ ràng chỉ ra: "Nhìn chung, đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các vùng dân tộc và miền núi vẫn còn thiếu về số lượng và yếu về năng lực tổ chức, chỉ đạo thực hiện; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là người DTTS chưa được quan tâm". Những tài liệu trên tạo nên cơ sở quan trọng để xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung, và đặc biệt đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS nói riêng. “A Lưới là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của Thừa Thiên Huế (có 74 km đường biên giới giáp với Nước CHDCND Lào), là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế - chính trị, quốc phòng - an ninh; huyện có 17 xã, và một thị trấn, với 85% là người đồng bào DTTS; là một huyện với cơ cấu Nông, lâm, ngư nghiệp 38,7%; Công nghiệp xây dựng 30,7%; Du lịch, dịch vụ 30,6%. Ở vị trí tiếp giáp giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với các tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam, và hai huyện Tà Ổi, Kà Lừm nước 2
  5. CHDCND Lào; huyện A Lưới là một huyện giữ vai trò trọng yếu về quốc phòng và đối ngoại”.[48] Nhận thức rõ tầm quan trọng của một huyện miền núi, biên giới, vùng đồng bào DTTS, quán triệt sâu sắc quan điểm phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là khâu then chốt; đặc biệt xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở nói chung, cán bộ cấp xã là người DTTS nói riêng, bởi họ là những người đi đầu, hiểu dân, gần dân, sát dân, am hiểu về các phong tục tập quán, ngôn ngữ của người đồng bào DTTS, do vậy đội ngũ cán bộ người DTTS là những người giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, triển khai, tổ chức thực hiện mọi chủ trương của các cấp lãnh đạo và hiện thực hóa sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, QP-AN ở các xã. Tuy vậy, trong thời gian gần đây, quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn tồn tại nhiều hạn chế và vấn đề bất cập. Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS vẫn còn hạn chế; công tác đào tạo và bồi dưỡng vẫn chưa được thường xuyên và đầy đủ; một số cấp ủy chưa đảm bảo đủ quan tâm đến việc quy hoạch và vẫn tồn tại tình trạng bị động, lúng túng, chưa đáp ứng yêu cầu. Huyện chưa đưa ra các giải pháp đồng bộ và phù hợp với đặc thù của huyện miền núi A Lưới, về chế độ và chính sách thực hiện vẫn chưa đạt đến mức thỏa đáng; việc tổng kết, đánh giá một cách có hệ thống và thường xuyên về xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã chậm được thay đổi và cải thiện; chưa đưa ra các giải pháp đồng bộ và phù hợp với đặc thù của huyện miền núi A Lưới. Trong thời kỳ hiện nay, đất nước chúng ta đang tiến vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đồng thời mở cửa, hội nhập ngày càng rộng, sâu với thế giới. Vì vậy, ngoài việc phải duy trì ổn định chính trị, đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, đồng thời chúng ta cần phải cảnh giác, luôn luôn chuẩn bị các phương án nhằm đối phó với nhiều thủ đoạn và âm mưu phá hoại, lật đổ chính quyền của các thế lực thù địch. Nhằm đối mặt với những âm mưu này, dưới sự lãnh đạo của Đảng chúng ta cần phải: Tăng cường đoàn kết toàn dân tộc; Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị; phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ cấp xã; Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS vững mạnh. [22] 3
  6. Vì vậy, việc tác giả lựa chọn đề tài: “Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã (là người dân tộc thiểu số) huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt nghiệp chương trình Đào tạo Thạc sĩ là đáp ứng yêu cầu cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề cán bộ và công tác cán bộ, trong đó công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở là nội dung được các nhà lãnh đạo, các cấp ủy đảng và nhiều nhà khoa học nghiên cứu ở những góc độ và phạm vi khác nhau. Những năm gần đây, ở nước ta đã có những công trình nghiên cứu về đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số từ nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Trong đó, có nhiều tác giả đã đề cập đến các khía cạnh mà đề tài này quan tâm. Tiêu biểu là một số công trình có tính chất chuyên khảo như sau: - Đặng Thị Hồng Hoa - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, “Chất lượng và tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay” Tạp chí Tổ chức Nhà nước (ngày đăng: 29/7/2016) [23]. - Nguyễn Nhật Linh (2018) “Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu” Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích về cán bộ và công tác cán bộ dân tộc thiểu số, luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác cán bộ người dân tộc đáp ứng yêu cầu đặt ra ở nhiều địa phương khác nhau. Tuy nhiên, xây dựng đội ngũ cán bộ là người DTTS ở các xã vẫn còn ít tác giả đề cập tới[28]. - Phùng Thị Thu Phương (2019) “Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số huyện Nà Rì, tỉnh Bắc Kạn” Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh[33]... Nhìn chung, các tác giả đã đề cập đến vấn đề tạo nguồn cán bộ cấp xã là người DTTS, đi sâu phân tích thực trạng trí thức cán bộ cấp xã là người DTTS, đề xuất những giải pháp để phát triển nguồn cán bộ cấp xã là người DTTS và phát huy vai trò trí thức người dân tộc thiểu số. Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu và các bài báo khác viết về đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS nói riêng. Trên thực tế cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu trực tiếp về phát triển đội ngũ cán bộ cấp 4
  7. xã là người DTTS ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Việc đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS ở huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế với những đặc thù riêng để từ đó xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS của huyện vẫn là một đề tài cần nghiên cứu, nhất là được nghiên cứu từ góc độ chính trị - xã hội. Việc nghiên cứu xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS ở các địa phương sẽ góp phần làm sáng tỏ những kết quả nghiên cứu chung, đồng thời cũng là nguồn tư liệu quan trọng để bổ sung cho các công trình đã có do tính chất đặc thù riêng của đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện dưới góc độ chuyên ngành Quản lý công. Vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu, là công trình độc lập, không trùng lặp với các công trình, đề tài, luận văn, luận án đã nghiệm thu, bảo vệ. Đồng thời trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình, đề tài, luận văn, luận án nói trên và căn cứ vào thực trạng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế ngang tầm chức trách, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu tổng quát Làm rõ những vấn đề về lý luận và thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS, của huyện A Lưới, từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS của huyện A Lưới, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Luận giải làm rõ về đội ngũ cán bộ xã và một số vấn đề cơ bản về xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung và đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. - Hệ thống hoá các lý thuyết, khái niệm, các quy định pháp lý về cán bộ cấp xã, về CBCX là người DTTS, về tiêu chí, quy trình đánh giá chất lượng CBCX - Phân tích thực trạng, tìm ra nguyên nhân và những yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay. 5
  8. - Đề xuất phương hướng và những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế đáp ứng yêu cầu trong những năm tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về chất lượng của đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng khảo sát, phỏng vấn: đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS, cán bộ lãnh đạo ban Tổ chức Huyện uỷ và Phòng Nội vụ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Về không gian: Tại 15/18 xã, có cán bộ là người DTTS của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi thời gian: từ năm 2019 đến 2022. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với nội dung và mục đích nghiên cứu đề tài dưới góc độ của khoa học quản lý công như nghiên cứu mô tả, cách thức tiếp cận theo phương pháp định tính; phương pháp khảo cứu tài liệu; phương pháp phỏng vấn, khảo sát thực tế; phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp. Các phương pháp cụ thể gồm: - Phương pháp thu thập thông tin/dữ liệu sơ cấp: + Bằng cách sử dụng phương pháp khảo sát thực địa: Tác giả đi đến 15 xã có cán bộ là người DTTS để tìm hiểu, trao đổi trực tiếp với các cán bộ đó. Thông qua việc khảo sát thực tế, tác giả ghi chép lại các thông tin thu thập được. + Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số cán bộ lãnh đạo các phòng, ban thuộc Huyện uỷ, UBND, MTTQ và các đoàn thể chính trị huyện trong đó: Huyện uỷ 01 người, UBND 01 người, MTTQ và các tổ chức chính trị xã hội 06 người, ban Tổ chức Huyện uỷ 01 người và phòng Nội vụ huyện 01 người. Thời gian phỏng vấn từ 10-15 phút/người Tác giả tổng hợp từ kết quả trên để có thể đánh giá thực trạng công tác quản lý cán bộ người DTTS huyện A Lưới: biết thêm về nhận thức, quan điểm, những khó khăn, bất cập về chất lượng cán bộ cấp xã là người DTTS huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phương pháp thu thập thông tin/dữ liệu thứ cấp: 6
  9. + Thu thập tại các bảng, biểu thống kê, báo cáo tổng kết đánh giá chất lượng cán bộ hàng năm tại ban Tổ chức Huyện uỷ, phòng Nội vụ huyện, MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội huyện. + Các công trình bài viết được đăng tải trên các báo, tạp chí, internet liên quan đến chất lượng cán bộ, công chức cấp xã nói chung và chất lượng cán bộ cấp xã là người DTTS nói riêng; tham khảo các văn bản pháp luật về quản lý cán bộ của Trung ương, tỉnh, các huyện, thị xã. - Phương pháp xử lý dữ liệu: Chủ yếu là phân tích, thống kê, tổng hợp. Phương pháp này dùng để hệ thống hóa các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu được trong quá trình khảo sát, nghiên cứu; phân tích tỷ trọng trình độ, tỷ trọng kết quả xếp loại cán bộ, tỷ lệ nhu cầu áp dụng qua phỏng vấn. Sau đó, tác giả dùng phần mềm Excel, phiên bản 2016 để tổng hợp, xử lý các số liệu và vẽ các biểu đồ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Về lý luận - Luận văn đã góp phần vào hệ thống hóa lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS. Cung cấp thêm nguồn tư liệu, nhất là tư liệu của địa phương về công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số của Đảng bộ huyện A Lưới, về thực trạng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Làm rõ những đặc điểm của đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung và đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS nói riêng. 6.2. Về thực tiễn - Nghiên cứu chỉ ra những vấn đề cần được quan tâm giải quyết đối với vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý, tổ chức thực hiện việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung và cán bộ cấp xã là người DTTS nói riêng. - Những kết quả nghiên cứu của luận văn, nhất là những kinh nghiệm từ công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, có thể tham khảo vận dụng ở các địa bàn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số khác. - Góp phần tổng kết, đánh giá về công tác xây dựng chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS của huyện A Lưới, tỉnh Thừa 7
  10. Thiên Huế, cung cấp thêm cơ sở thực tiễn giúp Đảng bộ huyện A Lưới hoàn thiện hơn nữa công tác lãnh đạo của mình trong công tác quan trọng này. - Luận văn đã làm rõ và đưa ra quan điểm về phương pháp quy hoạch, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm và những giải pháp, khuyến nghị đối với cấp trên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người DTTS cấp xã của huyện A Lưới, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào DTTS. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của luận văn gồm 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã, CBCX người DTTS Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. 8
  11. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP XÃ, CÁN BỘ CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Tổng quan về cán bộ cấp xã 1.1.1. Khái niệm cán bộ, cán bộ cấp xã * Khái niệm cán bộ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008) [37]. * Khái niệm cán bộ cấp xã Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật cán bộ, công chức năm 2008)[37]. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ cấp xã 1.1.2.1.Chức năng Là cán bộ chuyên trách đứng đầu Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức đoàn thể, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 1.1.2.2. Nhiệm vụ 9
  12. + Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họp của tổ chức mình. + Cùng tập thể Ban Thường trực (Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc), Ban Thường trực (4 tổ chức đoàn thể) xây dựng chương trình kế hoạch công tác, hướng dẫn hoạt động đối với Ban Công tác Mặt trận, các chi hội đoàn thể ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố. + Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng cấp vận động, hướng dẫn cán bộ, đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, hiệp thương bầu cử xây dựng chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ tại xã, các phong trào thi đua của tổ chức mình theo chương trình, nghị quyết của tổ chức chính trị - xã hội cấp trên tương ứng đề ra. + Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết đối với đoàn viên, hội viên của tổ chức mình. + Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết toán kinh phí hoạt động và quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp đối với tổ chức mình. + Tham mưu đối với cấp uỷ Đảng ở xã trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ của tổ chức mình. + Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức đoàn thể cấp trên về hoạt động của tổ chức mình. + Chỉ đạo việc xây dựng quy chế hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành cấp cơ sở tổ chức mình; chỉ đạo hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành đảm bảo theo đúng quy chế đã xây dựng [37]. 1.1.3. Vị trí, vai trò và đặc điểm cán bộ cấp xã, cán bộ xã người dân tộc thiểu số 1.1.3.1. Vị trí, vai trò cán bộ cấp xã Cấp xã là một đơn vị cấp hành chính cuối cùng trong bốn cấp của hệ thống quản lý hành chính, là cấp thấp nhất trong phân định các 10
  13. đơn vị hành chính ở Việt Nam; cấp xã có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng của bộ máy Nhà nước, là chỗ dựa, là công cụ sắc bén để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho chiến lược ổn định và phát triển đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn. 1.1.3.2. Đặc điểm cán bộ cấp xã, cán bộ xã người DTTS - Cán bộ xã Trong hệ thống tổ chức hành chính 4 cấp ở nước ta, xã, phường, thị trấn là những đơn vị hành chính có vị trí tương đương ở cấp cơ sở, được tổ chức ở nông thôn, nội thành, nội thị, theo khu vực dân cư, lãnh thổ, bao gồm có các thôn, bản, tổ dân phố. Với tư cách là đơn vị cơ sở, xã, phường, thị trấn là cấp chấp hành, thực hiện sự tác động quản lý từ các cấp trên, nơi hiện thực hóa đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước thành hoạt động thực tiễn của dân; đồng thời cũng là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn, hiệu quả của các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước [37]. - Cán bộ xã người dân tộc thiểu số Đội ngũ cán bộ Việt Nam nói chung; đội ngũ cán bộ xã người DTTS nói riêng, được hình thành và phát triển gắn liền với quá trình cách mạng nước ta, qua các thời kỳ khác nhau. Ngoài những đặc điểm chung, do đặc thù nghề nghiệp, lĩnh vực công tác, đội ngũ cán bộ xã người DTTS còn có một số đặc điểm riêng như sau: Thứ nhất, cán bộ xã DTTS am hiểu sâu sắc về phong tục, tập quán của dân tộc mình và phong tục, tập quán của các dân tộc khác trong địa phương. Thứ hai, cán bộ người DTTS dễ tạo được lòng tin, uy tín với đồng bào DTTS tại địa phương. Thứ ba, một bộ phận cán bộ xã người DTTS còn chậm thích ứng đối với sự thay đổi hơn so với CB xã là người Kinh. 1.2. Quan niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên ngoài các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan 11
  14. niệm chung nhất về “chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản [23,25]. Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên cái bản chất của một con người, một sự vật, sự việc. Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến đâu những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời gian và không gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định tương đối, thay đổi do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan. Vì thế, nói đến chất lượng của một con người là nói đến mức độ đạt được của một người ở một thời gian và không gian được xác định cụ thể, đó là các mức độ tốt hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dưới tầm, vượt tầm, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những phẩm chất, những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của một con người và các mặt hoạt động của con người đó, chính là chất lượng con người đó. 1.3. Các văn bản có quy định liên quan đến chất lượng cán bộ cấp xã là người Dân tộc thiểu số Đối với cán bộ cấp xã là người DTTS, họ là những người có thành phần dân tộc xuất thân là người dân tộc thiểu số, sinh sống và trưởng thành tại địa phương nơi công tác. Họ là những người có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ được nhân dân tín nhiệm thông qua bầu cử, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, được rèn luyện, thử thách để bố trí, sắp xếp vào các vị trí lãnh đạo, quản lý công tác trong bộ máy của hệ thống chính trị tại địa phương. Các văn bản quy định về chất lượng cán bộ cấp xã là người DTTS gồm: Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung 22/11/2019) Nghị quyết số 52/NQ-CP, ngày 15/6/2016 của Chính phủ đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030… 12
  15. 1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã đều dựa trên những tiêu chí nhất định. Những tiêu chí phản ánh chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã được hiểu đó là các chỉ số định tính, định lượng làm căn cứ để xác định chất lượng công chức. Kết quả đánh giá chất lượng cán bộ là cơ sở để đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, tăng lương. Quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 Nghị định 90/2020; Việc đánh giá chất lượng CBCX nói chung và CBCX là người DTTS nói riêng bao gồm 5 tiêu chí sau [16]: 1.4.1. Tiêu chí về chính trị tư tưởng 1.4.2. Tiêu chí về đạo đức, lối sống 1.4.3. Tiêu chí về tác phong, lề lối làm việc 1.4.4. Tiêu chí về ý thức tổ chức kỷ luật 1.4.5. Tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao Tiểu kết Chương 1 Tại Chương 1, học viên đã nêu đưa ra những vấn đề lý luận chung về cán bộ cấp xã và chất lượng cán bộ cấp xã là nền tảng để đánh giá đúng thực trạng chất lượng cán bộ cấp xã nói chung và cán bộ cấp xã là người DTTS của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. Kết quả nghiên cứu Chương 1 làm căn cứ khoa học để tác giả nghiên cứu, khảo sát và phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế ở chương tiếp theo. 13
  16. Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Tổng quan về cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Tổng quan về huyện A Lưới A Lưới là huyện miền núi, biên giới với 85 km đường biên giới giáp với Nước CHDCND Lào, là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế - chính trị, quốc phòng - an ninh, huyện có 18 đơn vị hành chính, gồm 17 xã và một thị trấn, dân số 52 ngìn người, trong đó người DTTS chiếm 75% dân số. Về kinh tế, xã hội: Về văn hoá: 2.1.2. Tổng quan về tổng số cán bộ cấp xã, cán bộ xã người dân tộc thiểu số của huyện A Lưới Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 Tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; theo thống kê tổng biên chế được giao đối với đội ngũ cán bộ cấp xã, huyện A Lưới tính đến ngày 31 tháng 6 năm 2022 là 214 người (trong đó cán bộ nữ là 43 người, chiếm 20%; cán bộ nam là 171 người, chiếm 79,9%), cụ thể: bí thư 18 người, phó bí thư 18 người, chủ tịch HĐND 18 người (kiêm nhiệm), phó CTHĐND 18 người, chủ tịch UBND 18 người, phó CTUBND 34 người, chủ tịch UBMTTQ 18 người, bí thư xã đoàn 18 người, chủ tịch HLHPN 18 người, chủ tịch HND 18 người, chủ tịch Hội CCB 18 người. Về trình độ văn hoá, chuyên môn, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ cơ bản đáp ứng theo vị trí việc làm đối với quy định cán bộ cấp xã. 14
  17. 2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế Đảng và Nhà nước ta đã xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là yếu tố quan trọng góp phần vào những thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Trong đó, xây dựng đội ngũ cán bộ là DTTS là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước. Trong quá trình phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, quy định để định hướng các ban, bộ ngành, địa phương thực hiện tốt công tác dân tộc, chính sách dân tộc, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào DTTS nói chung và đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS nói riêng nhằm tăng cường củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, củng cố quốc phòng - an ninh, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà. Thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những yêu cầu cấp thiết làm cơ sở hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực, xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS trên địa bàn huyện A Lưới, đáp ứng với quá trình phát triển CNH, HĐH đất nước. 2.2.1.Về cơ cấu, số lượng cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số theo địa bàn và chức danh Theo thống kê số lượng, cán bộ là người DTTS tại 18/18 xã, thị trấn thuộc huyện A Lưới tính đến 12/ 2022 toàn huyện có 190/214 cán bộ là người DTTS, cụ thể: bí thư 15 người, Phó bí thư 16 người, Chủ tịch HĐND (kiêm nhiệm) 15 người, phó Chủ tịch HĐND 16 người, Chủ tịch UBND 16 người, Phó CTUBND 32 người, Chủ tịch UBMTTQVN 16 người, Bí thư xã đoàn 16 người, Chủ tịch Hội LHPN 16 người, Chủ tịch Hội Nông dân 16 người, Chủ tịch Hội CCB 16 người. 15
  18. * Về độ tuổi Bảng 2.3. Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số tính đến năm 12/2022 Số lượng Tỷ lệ TT Độ tuổi cán bộ % (người) 1 Dưới 30 tuổi 6 3,15 2 Từ 31 đến 40 tuổi 76 40,0 3 Từ 41 đến 50 tuổi 86 45,26 4 Từ 51 tuổi trở lên 22 11,57 Tổng cộng 190 100 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện A Lưới * Về giới tính Bảng 2.4. Cơ cấu cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số theo giới tính đến 12/2022 Số Cơ cấu TT Chức danh lượng (người) Nam % Nữ % 1 Bí thư 15 14 93,3 1 6,66 2 Phó bí thư 16 14 87,5 2 12,5 3 Chủ tịch HĐND 15 14 93,3 1 6,66 4 Phó CT HĐND 16 10 62,5 6 37,5 5 Chủ tịch UBND 16 14 87,5 2 12,5 6 Phó CTUBND 32 30 93,75 2 6,25 7 Chủ tịch 16 13 81,25 3 18,75 UBMTTQ 8 Bí thư xã đoàn 16 12 75 4 26,66 9 Chủ tịch HLHPN 16 0 0 16 100 10 Chủ tịch HND 16 14 87,5 2 12,5 11 Chủ tịch CCB 16 16 100 0 0 Tổng số 190 141 74,21 39 25,8 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện A Lưới 16
  19. * Về trình độ giáo dục phổ thông Hiện nay, mặt bằng trình độ văn hóa của cán bộ cấp xã là người DTTS khá cao, theo số liệu điều tra tính đến 12/2022, trình độ văn hóa của đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS có 98,33% người tốt nghiệp trung học phổ thông (nguồn phòng Nội vụ huyện A Lưới). * Về trình độ chuyên môn Tính đến ngày 31/12/2022 cán bộ cấp xã là người DTTS có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên đạt 84,07%; trung cấp 14,29%; cao đẳng 0,55%; chưa qua đào tạo chỉ chiếm 0,55%, được thể hiện qua biểu thống kê sau: 14,29 0,55 0,55 Đại học trở Trung cấp Cao đẳng Chưa qua đào tạo 84,07 Biểu 2.3. Thực trạng về trình độ chuyên môn cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số tính đến 12/2022 * Về trình độ tin học, ngoại ngữ Theo số liệu thống kê của phòng Nội vụ huyện A Lưới đến ngày 31/12/2022, cán bộ cấp xã là người DTTS có trình độ tin học được cấp chứng chỉ là 160 người, chiếm 84,21%; ngoại ngữ được cấp chứng chỉ là 116 người, chiếm 61,05%. Từ kết quả trên cho thấy, tỷ lệ cán bộ cấp xã là người DTTS có chứng chỉ tin học, ngoại ngữ là khá cao. 2.2.2. Về chính trị tư tưởng, quản lý nhà nước của cán bộ cấp xã người dân tộc thiểu số của huyện A Lưới Về phẩm chất chính trị tư tưởng, tuyệt đại đa số cán bộ cấp xã người DTTS huyện A Lưới được trưởng thành và rèn luyện qua thực tiễn công tác trong hệ thống chính trị cơ sở, có trình độ giác ngộ chính trị cao, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành 17
  20. với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, luôn kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; có khả năng hoàn thành nhiệm vụ theo chức trách. * Về trình độ lý luận chính trị Đội ngũ cán bộ cấp xã là người DTTS luôn được các cấp ủy Đảng quan tâm đưa đi bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị, tính đến 12/2022 về trình độ cao cấp, cử nhân lý luận chính trị có 15 người chiếm 7,89%; trình độ trung cấp có 162 người chiếm 85,26%; chưa qua đào tạo 04 người chiếm 2,10%. 0 2,1 7,89 85,26 Cao cấp, CN Trung cấp Biểu 2.4: Trình độ lý luận chính trị cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số đến 12/2022 * Về trình độ quản lý nhà nước Theo báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ cấp xã là người DTTS đến 12/2022 của huyện A Lưới, số lượng cán bộ được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên 165 người đạt 86,84%, chuyên viên chính 25 người đạt 13,15%. 2.2.3. Về đạo đức, lối sống cán bộ cấp xã người dân tộc thiểu số của huyện A Lưới Để có kết quả đánh giá về đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ cấp xã. Tác giả đã tổng hợp từ 160 phiếu khảo sát, kết quả được thể hiện qua bảng sau: 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2