intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được chia ra làm 3 chương, cụ thể như sau: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã; Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang; Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG ĐỨC THÀNH CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Chu Xuân Khánh Phản biện 1: TS. Hoàng Mai. Phản biện 2: PGS.TS. Phương Ngọc Thạch. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính quốc gia. Số: 10, Đường 3 tháng 2, phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 9 giờ 30 ngày 19 tháng 7 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện hành chính quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện hành chính quốc gia. 2
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về các công trình nghiên cứu khoa học, thực tế trong thời gian qua chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể vấn đề này ở huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Vì vậy bản thân chọn đề tài “Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang” làm Luận văn tốt nghiệp với mong muốn đóng góp một ph n nh vào việc giải quyết nh ng vấn đề mà lý luận và thực tiễn đã và đang đặt ra. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chất lượng công chức cấp xã không còn là một vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém ph n phức tạp. Đến nay đã có nhiều chuyên gia, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, có một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài Luận văn như: TS. Nguyễn Minh Sản (2009), “Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã hiện nay - Nh ng vấn đề lý luận và thực tiễn”; 3
  4. Đỗ Thị Thu Hằng (2004), Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay; Nguyễn Thị Thu Hoài , Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay… Các đề tài nêu trên đã nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp ph n nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích của luận văn: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã; nh ng đặc điểm, vị trí, vai trò của công chức cấp xã; + Phân tích, đánh giá đ ng thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, chỉ ra nh ng tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. + Đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện, đặc thù của huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã. 4
  5. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn nghiên cứu chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. + th i gian Luận văn nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015. i tư ng hảo sát Luận văn nghiên cứu các chức danh công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và nh ng người hoạt động không chuyên trách ở xã gồm có 7 chức danh. 5. Phư ng ph p luận và phư ng ph p nghiên cứu của luận văn - Phư ng ph p luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về nh ng vấn đề liên quan đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã. - Phư ng ph p nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với nội dung và mục đích nghiên cứu đề tài dưới góc độ của khoa học quản lý công như: Phương pháp khảo cứu 5
  6. tài liệu; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp ph n hệ thống hóa cơ sở lý luận, quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta về chất lượng công chức cấp xã. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Đồng thời, có thể được dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho công chức cấp xã. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài ph n mở đ u, kết luận, Luận văn được chia ra làm 3 chương. Chư ng 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã. Chư ng 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Chư ng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Chư ng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ 6
  7. 1.1. Một số vấn đề lý luận về công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm cấp xã và chính quyền cấp xã uan niệ cấp xã Điều 2, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 xác định: “Các đơn vị hành chính gồm có tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện); xã, phường, thị trấn (cấp xã) và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt”. Cấp xã được coi là cấp thấp nhất trong hệ thống đơn vị hành chính ở Việt Nam. Thuật ng đơn vị hành chính cấp xã được dùng để chỉ toàn bộ các đơn vị hành chính cấp cơ sở bao gồm xã, phường, thị trấn. 2 Khái niệ chính quy n cấp xã Theo khoản 1 Điều 4, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: “Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) được tổ chức ở các đơn vị hành chính ... ”. Như vậy, chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Chính quyền cấp xã hiện nay được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính xã thuộc huyện trên cả nước. 1.1.2. Kh i niệm về công chức cấp xã 2 Khái niệ v công chức Theo khoản 2, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ 7
  8. nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;... 2 2 Khái niệ công chức cấp xã Theo khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng gi một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 1.1.3. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của công chức cấp xã 3 ị trí, vai trò của công chức cấp xã Xuất phát tự vị trí quan trọng của cấp xã trong bộ máy Nhà nước hiện nay, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã càng được ch trọng hơn bao giờ hết. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng ta luôn xác định, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đội ngũ công chức cấp xã góp ph n quyết định sự thành bại của đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Bởi vì công chức cấp xã là nh ng trực tiếp đem chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước giải thích cho dân ch ng hiểu rõ và thi hành. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước có được Nhân dân ủng hộ hay không đều phụ thuộc rất nhiều vào khả năng vận động, tuyên truyền, thuyết phục của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở nói chung và không thể thiếu vai trò, trách nhiệm của đội ngũ công chức cấp xã. 8
  9. Tóm lại, đội ngũ công chức cấp xã có vị trí, vai trò hết sức to lớn, trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở nói riêng và trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung. 3 2 Nhiệ vụ của công chức cấp xã Hiện nay, nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. 1.2. Chất lượng công chức cấp xã 1.2.1. Kh i niệm về chất lượng Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu c u của khách hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu c u của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại đến đâu đi n a. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu c u tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn. Tóm lại, chất lượng là sự đáp ứng, th a mãn nhu c u dựa trên nh ng đặc tính nhất định vốn có của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. 1.2.2. Kh i niệm về chất lượng công chức cấp xã Chất lượng công chức cấp xã là tổng hợp các giá trị nội tại của người công chức thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, tinh th n 9
  10. trách nhiệm, năng lực, trình độ; kết quả hoạt động công vụ và sự đánh giá, tín nhiệm của người dân. 1.2.3. Những tiêu chí đ nh gi chất lượng công chức cấp xã 1.2.3 Tiêu chí v phẩ chất chính trị, đạo đức công vụ Phẩm chất chính trị của công chức cấp xã được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, chấp hành tốt chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kiên quyết chống lại mọi lệch lạc, biểu hiện sai trái trong đời sống xã hội đi trái ngược với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; trung thành với Đảng, với Chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp của nhân dân. Đạo đức là nền tảng, là “gốc” của con người, tiêu chí đ u tiên để đánh giá chất lượng đội ngũ công chức đó là phẩm chất chính trị, thông qua thái độ phục vụ nhân dân, tinh th n gương mẫu trong công tác, tinh th n trách nhiệm đối với nhân dân tại địa phương. 1.2.3 2 Tiêu chí đánh giá trình độ Hiện nay, tiêu chuẩn cơ bản về trình độ của công chức cấp xã được quy định tại Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. 2 3 3 Tiêu chí đánh giá ỹ năng ngh nghiệp 10
  11. Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí đánh giá quan trọng để đánh giá chất lượng công chức khi thực thi nhiệm vụ, là cơ sở để xác định nội dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm công chức khác nhau. 1.2.3.4. Tiêu chí v kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã Gồm có 6 tiêu chí sau: Tính chủ động trong công việc; Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; Mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp; Chất lượng tham mưu ban hành các văn bản; Tiến độ thực hiện công việc; Kết quả thực hiện công việc. 2 3 5 Tiêu chí đánh giá sự hài lòng của ngư i dân đ i với công chức xã Phải đảm bảo được 5 tiêu chí sau: Chất lượng công việc được giải quyết; Thời gian công việc được giải quyết; Kỹ năng của công chức cấp xã; Thái độ ứng xử của công chức cấp xã khi giao tiếp, giải quyết công việc với nhân dân; Tinh th n trách nhiệm của công chức cấp xã khi tiếp xúc, giải quyết công việc với nhân dân. 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ng công chức cấp xã 1.3.1. Yếu tố chủ quan Là nh ng yếu tố nội tại của mỗi người công chức bao gồm: Động cơ cá nhân; Kinh nghiệm thực tiễn; Ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện vượt khó của người công chức cấp xã. 1.3.2. Yếu tố khách quan Gồm có 08 yếu tố: Tạo nguồn công chức (1); Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã (2); Công tác tuyển dụng (3); Công tác bố trí, sử dụng công chức (4); Công tác đánh giá công chức (5); Chế 11
  12. độ chính sách đối với công chức cấp xã (6); Điều kiện môi trường làm việc (7); Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát (8). 1.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công chức cấp xã 1.4.1. Xuất ph t từ đặc điểm chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Đây cũng là nơi g n dân nhất, tiếp thu nh ng ý kiến của nhân dân để phản ánh cho Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật. 1.4.2. Xuất ph t từ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà nước ph p quyền xã hội chủ nghĩa Nhiệm vụ đặt ra là yêu c u xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức hành chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là đối với đội ngũ công chức cấp xã. 1.4.3. Xuất ph t từ những bất cập về chất lượng và yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ công chức cấp xã hiện nay Trước sự tác động tiêu cực của kinh tế thị trường làm ảnh hưởng không ít đến một bộ phận không nh cán bộ, công chức, viên chức bị thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống. Vì vậy, nâng cao chất lượng công chức cấp xã là vấn đề mang tính tất yếu, cấp thiết đối với hoạt động quản lý nhà nước trong thời kỳ mới, góp ph n xây dựng chính quyền cấp xã và nền hành chính nhà nước chuyên nghiệp, dân 12
  13. chủ, trong sạch; từng bước hiện đại hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Chư ng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Điều iện tự nhiên Huyện Kiên Hải là một trong hai huyện đảo tỉnh Kiên Giang, được thành lập vào ngày 14/01/1983. Qua 03 l n được Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính. Đến nay huyện Kiên Hải có 4 xã gồm: Xã Hòn Tre, xã Lại Sơn, xã An Sơn và xã Nam Du. Toàn huyện có 23 đảo nổi lớn nh (trong đó có đảo có dân cư sinh s ng), tổng diện tích tự nhiên của huyện là 24,60km2, mật độ dân số 823 người/km2. Dân số của huyện có 4.956 hộ gồm 20.255 khẩu (theo số liệu thống kê năm 2015). 2.1.2. Điều iện inh tế - xã hội 2.1.2.1. V kinh tế Tiềm năng kinh tế của huyện Kiên Hải chủ yếu là khai thác và đánh bắt hải sản. Theo số liệu thống kê năm 2016, toàn huyện có 1.512 phương tiện khai thác hải sản và dịch vụ hậu c n nghề cá, sản lượng khai thác hải sản 66.690 tấn, đạt 102,6% kế hoạch; sản lượng nuôi trồng xuất bán 709 tấn, đạt 101,25% kế hoạch; giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản đạt 2.671,751 tỷ đồng, đạt 95,79% kế hoạch; giá trị công nghiệp - xây dựng 944,672 tỷ đồng, đạt 100,41% kế 13
  14. hoạch; giá trị thương mại - dịch vụ 713,818 tỷ đồng, đạt 102,22% kế hoạch. Các công trình, dự án trọng điểm của huyện tiếp tục được quan tâm đ u tư xây dựng như: Công trình kéo điện lưới quốc gia ra xã Lại Sơn, triển khai dự án đ u tư đường quanh đảo, bến cập tàu xã Nam Du, đường quanh đảo An Sơn (giai đoạn 2)... là tiền đề cho việc phát triển kinh tế của huyện. 2.1.2.2. V văn hóa - xã hội Chất lượng dạy và học tiếp tục được nâng lên, năm học 2015- 2016 tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%, Trung học cơ sở đạt 98,06%, tốt nghiệp Trung học phổ thông đạt 92,31%; năm học 2016 - 2017, tỷ lệ huy động tr trong độ tuổi 6-14 tuổi đến trường đạt 97,75%... Huyện đã tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, nhất là chính sách cấp th bảo hiểm y tế cho cư dân biển đảo theo chủ trương của Chính phủ, đã có 100% dân số có th bảo hiểm y tế... 2.2. Thực trạng chất lượng đội ng công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang 2.2.1. Thực trạng về c cấu, số lượng, độ tuổi và giới tính 22 cơ cấu và s lư ng Theo thống kê số lượng công chức chuyên môn tại 4/4 xã thuộc huyện Kiên Hải tính hết ngày 31/12/2016, toàn huyện có 45 người, so với chỉ tiêu được giao còn thiếu 7 người ( ỗi xã hông quá 3 công chức) 22 2 độ tuổi 14
  15. Từ 30 đến 45 tuổi, chiếm tỷ lệ cao nhất 51,11%; tiếp đến là độ tuổi dưới 30 có 18 người chiếm tỷ lệ 40%; độ tuổi từ 45 đến 60 tuổi chỉ chiếm tỷ lệ 8,89% trong tổng số công chức. 22 3 giới tính Nam giới chiếm tỉ lệ lớn hơn n giới (68,88% công chức nam, 31,11% công chức n ). Nam nhiều hơn n ở h u hết tất cả các vị trí công tác (riêng chức danh Tài chính - Kế toán và Văn hóa - Xã hội tỷ lệ n nhiều hơn nam). 2.2.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức 2.2.2.1. V phẩm chất chính trị H u hết công chức cấp xã, huyện Kiên Hải có bản lĩnh chính trị v ng vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có ý thức trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác, được nhân dân tín nhiệm. 2222 phẩ chất đạo đức Đa số công chức cấp xã, huyện Kiên Hải đều có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống giản dị, lành mạnh, mẫu mực được nhân dân tín nhiệm. 2.2.3. Về trình độ đào tạo 223 trình độ văn hóa Theo số liệu điều tra tính đến ngày 31/12/2016, có 43/45 người tốt nghiệp trung học phổ thông chiếm 95,55%; có 02/45 người tốt nghiệp trung học cơ sở chiếm 4,44% (đây là những ngư i gần đến tuổi nghỉ hưu). 15
  16. 223 trình độ chuyên ôn Từ trung cấp trở lên đạt 95,56%, trong đó trình độ đại học, cao đẳng chiếm 40%, (s công chức hiện đang theo học các lớp đại học có 9 ngư i), trình độ trung cấp chiếm 55.56%, chưa qua đào tạo chiếm 4,44%. 2232 trình độ lý luận chính trị Tính đến ngày 31/12/2016 công chức cấp xã, huyện Kiên Hải được bồi dưỡng về trình độ cao cấp lý luận chính trị 01 người chiếm 2,22%; trình độ trung cấp lý luận chính trị 14 người chiếm 31,11%; trình độ sơ cấp lý luận chính trị 21 người chiếm 45,7%. 2233 trình độ quản lý nhà nước Việc bồi dưỡng trình độ quản lý Nhà nước phụ thuộc vào chỉ tiêu của tỉnh giao (mỗi đợt huyện chỉ được bồi dưỡng từ 01 đến 02 người), chủ yếu là bồi dưỡng công chức cấp huyện để đủ điều kiện thi nâng ngạch, vì vậy đa số công chức cấp xã chưa được đào tạo. 2234 trình độ tin học, ngoại ngữ Theo số liệu thống kê đến ngày 31/12/2016, công chức xã có trình độ tin học có 35/45 người, chiếm 77,77%; ngoại ng có 34/45 người, chiếm 75,55%. 2.2.4. Đ nh gi ết quả thực thi công vụ của công chức Theo báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại công chức cấp xã cuối năm 2016, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao là 2,22% (01 người); hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao là 93,33% (42 người); hoàn thành nhiệm vụ được giao là 4,44% (02 người), không có công chức không hoàn thành nhiệm vụ được giao. 16
  17. 2.2.5. Các yếu tố t c động đến chất lượng công việc của công chức cấp xã Qua lập phiếu khảo sát về nh ng yếu tố tác động đến chất lượng công việc chuyên môn của công chức 4/4 xã, kết qủa có 37/45 phiếu thông tin về nh ng yếu tố như sau: - Kỹ năng soạn thảo văn bản Mức độ đáp ứng yêu c u rất tốt 17,78% (8 người), tốt 44,44% (20 người), chưa tốt 37,78% (17 người); - Kỹ năng tổng h p, viết báo cáo Có 37,78% (17 người) công chức được đánh giá là rất tốt; có 40% (18 người) được đánh giá tốt, có 22,22% (10 người) được đánh giá là chưa tốt; - Kỹ năng sử dụng Internet Có đến 66,67% công chức (30 người) được đánh giá là rất tốt; có 33,33% (15 người) được đánh giá tốt; - Kỹ năng tiếp công dân Có 60% công chức (27 người) được đánh giá là rất tốt; có 31,11% (14 người) được đánh giá tốt, nhưng củng có 8,89% (04 người) được đánh giá là chưa tốt… 2.3. Đ nh gi chung 2.3.1. Về ưu điểm Qua nghiên cứu thực tế cho thấy hiện nay ph n lớn công chức cấp xã huyện Kiên Hải có bản lĩnh chính trị, lập trường quan điểm v ng vàng về đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, gắn bó với nhân dân. 17
  18. Công tác tổ chức cán bộ trong thời gian g n đây ngày càng đổi mới, trong triển khai thực hiện đảm bảo khách quan, dân chủ, chặt chẽ và đ ng quy trình; Công chức cấp xã không ngửng nổ lực trong học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị và nghiệp vụ chuyên môn, góp ph n xây dựng đội ngũ công chức cấp xã từng bước được chuẩn hóa, công chức có trình độ chuyên môn phù hợp với chức danh đảm nhiệm; Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã đ u tư kết cấu hạ t ng, cùng với sự phấn đấu quyết tâm của Đảng bộ, quân và dân Kiên Hải đã làm cho diện mạo của huyện có nhiều thay đổi, kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. 2.3.2. hạn chế, huyết điể Bên cạnh nh ng ưu điểm và nh ng kết quả đạt được nêu trên, hiện nay công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang còn một số mặt hạn chế đó là: - Một bộ phận công chức xã chưa nêu cao tinh th n, trách nhiệm trong công việc, thái độ phục vụ, giao tiếp với công dân chưa thực sự tốt; - Phương pháp đánh giá chất lượng của công chức xã hiện nay còn mang tính hình thức, chưa phản ánh đ ng thực chất nhiệm vụ được giao; 18
  19. - Đội ngũ công chức không đồng đều, thiếu tính chủ động, sáng tạo trong thực thi công vụ, - Việc vận dụng các chủ trương, chính sách của cấp trên vào điều kiện cụ thể của từng địa phương chưa linh hoạt, nhiều nơi còn sao chép một cách máy móc. Vẫn có trường hợp công chức cơ sở chưa nắm v ng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, không nắm v ng các quy định của pháp luật, vì vậy quá trình giải quyết công việc còn mang tính chủ quan, theo cảm tính cá nhân, không căn cứ vào quy định của pháp luật. 2.4. Nguyên nhân của ưu đi m và hạn chế về chất lượng đội ng công chức cấp xã, huyện Kiên Hải 2.4.1. Nguyên nhân của những ưu điểm Trong thời gian qua, đảng bộ và chính quyền huyện Kiên Hải rất quan tâm đến việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, qua đó chất lượng công chức cấp xã được nâng lên; Sau khi được tuyển dụng, công chức xã được bố trí vào làm việc tại vị trí công tác đã tham gia dự tuyển, tạo điều kiện cho công chức xã phát huy sở trường và năng lực bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; cơ sở vật chất, điều kiện môi trường làm việc của công chức xã ngày càng hoàn thiện, hiện đại, góp ph n nâng cao hiệu quả công việc, phục vụ nhân dân hiệu quả hơn. 2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại - Hệ thống văn bản pháp luật về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn còn chồng chéo, mâu thuẫn và có nhiều bất cập; 19
  20. - Các quy định về chế độ, chính sách tiền lương đối với công chức cấp xã chậm được đổi mới, chưa có chế độ thu h t cán bộ, công chức ở xã đảo; - Việc quy định các tiêu chuẩn cụ thể của công chức như hiện nay tạo ra nhiều bất cập và ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức; - Công tác tuyển dụng công chức cấp xã như hiện nay bằng hình thức xét tuyển (ph ng vấn), nên chưa đánh giá đ ng thực chất năng lực của công chức; - Phương pháp đánh giá công chức cấp xã còn yếu, còn mang tính hình thức, chưa phản ánh đ ng chất lượng của công chức; - Công tác đào tạo bồi dưỡng chưa thật sự quan tâm; - Cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc còn nhiều hạn chế; - Chưa thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ của công chức cấp xã. Chư ng 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG 3.1. Phư ng hướng và mục tiêu 3.1.1. Phư ng hướng Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã phù hợp trong mọi điều kiện hoàn cảnh ở địa phương, phù hợp với bối 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2