intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng viên chức tại Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu là phân tích, đánh giá, chỉ ra những hạn chế trong phát triển viên chức tại Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tại Trung tâm phục vụ cho công tác khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn quận, xứng tầm với một bệnh viện đa khoa khu vực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng viên chức tại Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ … ………/……… ………/……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ MỸ LINH CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Huy Khiên Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Khắc Ánh Phản biện 2: PGS.TS. Lê Văn Đính Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ … tháng … năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Với sự phát triển xã hội, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân không ngừng được nâng cao, y tế trở thành một lĩnh vực được quan tâm nhiều hơn bao giờ hết và mỗi nhân viên y tế trở thành nguồn lực quan trọng cho sự phát triển ngành y tế, họ trực tiếp mang lại cho người dân niềm tin vào một nền y tế có dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao. Cũng giống như bất kỳ tổ chức nào, một bệnh viện muốn tồn tại và phát triển luôn phải tận dụng triệt để, kết hợp hài hòa các nguồn lực của đơn vị mình. Các yếu tố như: trang thiết bị y tế, cơ sở vật chất, vốn đầu tư v.v....rất quan trọng nhưng một yếu tố mang tính then chốt, quyết định, chi phối các nguồn lực đó chính là nguồn nhân lực, là sức mạnh, trình độ, tâm huyết của các viên chức Trung tâm để nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. Tuy nhiên, phát triển nguồn nhân lực y tế để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân tại các bệnh viện tuyến huyện nói chung, Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu nói riêng vẫn còn có nhiều hạn chế, bất cập. Thu hút viên chức về công tác ở tuyến huyện rất khó khăn; tình trạng bác sĩ chuyển từ bệnh viện công sang bệnh viện tư diễn ra khá phổ biến; nhiều cán bộ y tế có chuyên môn và kinh nghiệm đến tuổi về hưu nhưng đội ngũ cán bộ kế cận cần để bổ sung, thay thế chưa có; công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế chưa kịp thời, thiếu nguồn kinh phí; chưa đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của người dân; các chính sách và chế độ đãi ngộ còn nhiều bất cập và chưa hợp lý…. Do đó học viên chọn đề tài “Chất lượng viên 1
  4. chức tại Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tác giả Phùng Rân (2008) với bài “Chất lượng nguồn nhân lực, bài toán tổng hợp cần có lời giải đồng bộ ”, Trường Cao đẳng Viễn Đông, TP. Hồ Chí Minh. Tác giả Nguyễn Phú Trọng (2000) với đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước KHXH.05.03 “Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước”. Tác giả Phạm Công Nhất (2008), “Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế”, Tạp chí Cộng sản số 786. Tác giả Vũ Bá Thể (2005), “Phát huy nguồn lực con người để CNH-HĐH - Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.. Năm 2002, nhà xuất bản Chính trị quốc gia đã xuất bản cuốn sách về nguồn nhân lực trong khu vực công có tiêu đề: “Quản lý NNL trong khu vực nhà nước”, của Christian Batal. Luận án tiến sĩ “Giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay” của nghiên cứu sinh Lương Công Lý, năm 2004. Trần Thanh Thủy, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình”, luận văn thạc sĩ Quản trị nhân lực năm 2015, Trường Đại học Lao động - Xã hội. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Nhằm phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng viên chức của Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, chỉ ra những kết quả 2
  5. đạt được; những mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân; từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng viên chức.. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng viên chức; - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng và xác định các yếu tố tác động đến chất lượng viên chức; nhận xét về kết quả, hạn chế và nguyên nhân; - Đề xuất phương hướng và một số định hướng giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng viên chức tại Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là “chất lượng viên chức tại Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng”. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. - Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung phân tích thực trạng chất lượng viên chức tại Trung tâm giai đoạn 2015 - 2019. Điều tra ý kiến đánh giá của các đối tượng năm 2020 và đề xuất nâng cao chất lượng viên chức cho giai đoạn tiếp theo 2020 - 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận 3
  6. Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để tiếp cận và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng viên chức 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin (thu thập số liệu sơ cấp và thu thập số liệu thứ cấp), phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa vấn đề lý luận về viên chức và chất lượng viên chức; xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức làm thước đo để đánh giá chất lượng viên chức tại Trung tâm. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao nhận thức về phát triển nguồn lực và giúp cho lãnh đạo Trung tâm có thêm thông tin để xây dựng chiến lược nâng cao chất lượng viên chức của đơn vị. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng viên chức tại Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng Chương 3: Mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tại Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. 4
  7. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH Y TẾ 1.1. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế 1.1.1. Khái niệm viên chức Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [27, tr.01]. 1.1.2. Đặc điểm của viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế là viên chức làm việc ở các bệnh viện, các tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ y tế, phục vụ quản lý nhà nước về y tế. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế có những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, là công dân Việt Nam. Thứ hai, là người được tuyển dụng theo vị trí việc làm. Thứ ba, là những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của ngành, Thứ tư, làm việc theo chế độ hợp đồng, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế 5
  8. 1.1.3. Tính chất hoạt động nghề nghiệp của viên chức ngành y tế 1.1.4. Tiêu chuẩn của viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế 1.2. Chất lượng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp ngành y tế 1.2.1. Khái niệm chất lượng viên chức Chất lượng viên chức là tổng hợp các tiêu chí đánh giá con người thông qua các tiêu chí về đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực cá nhân, hiệu quả thực hiện công việc của cá nhân mỗi viên chức và các mặt hoạt động của viên chức đó trong đơn vị. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế 1.2.2.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức 1.2.2.2. Tiêu chí về kiến thức, kỹ năng 1.2.2.3. Tiêu chí về mức độ hoàn thành nhiệm vụ 1.2.2.4. Tiêu chí về mức độ hài lòng của khách hàng 1.2.2.5. Các tiêu chí về thái độ, hành vi và trách nhiệm của viên chức 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế Một là, phong cách và phương pháp lãnh đạo, quản lý của những người lãnh đạo, quản lý đơn vị Hai là, cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập Ba là, tuyển dụng viên chức Bốn là, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng viên chức Năm là, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật 6
  9. Sáu là, nguồn lực tài chính Bảy là, yếu tố thuộc về bản thân viên chức 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp ngành y tế 1.3.1. Xuất phát từ vị trí, vai trò của nguồn nhân lực của ngành y tế 1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của các tầng lớp nhân dân 1.3.3. Đáp ứng yêu cầu của chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế 1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế và bài học kinh nghiệm cho Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng 1.4.1. Kinh nghiệm của các đơn vị sự nghiệp ngành y tế * Kinh nghiệm của Bệnh viện đa khoa Đà Nẵng * Kinh nghiệm của Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam * Kinh nghiệm của Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng 7
  10. Chương 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Khái quát về Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu được thành lập từ ngày 24/02/1997 theo Quyết định số 356/QĐ-UBND của Ủy ban lâm thời thành phố Đà Nẵng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Trung tâm Y tế quận khá đơn giản, theo mô hình trực tuyến - chức năng. Đứng đầu là Ban Giám đốc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các khoa, phòng chức năng và sự tác động phối hợp giữa các khoa, phòng chức năng với nhau. Cơ cấu phân chia các nhiệm vụ rõ ràng giúp viên chức các khoa, phòng dễ dàng hiểu công việc của khoa, phòng mình. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Y tế quận Trung tâm có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật. 2.2. Thực trạng chất lượng viên chức tại Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng 8
  11. 2.2.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu của viên chức Nhân lực Trung tâm có tổng số 344 người; trong đó gồm 245 viên chức và 99 hợp đồng lao động. Bảng 2. 1: Số lượng viên chức giai đoạn 2015 – 2019 (đơn vị: người) Năm 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng số viên chức 179 177 195 193 245 Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính, TTYT Q.Liên Chiểu Tình hình cơ cấu viên chức của Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu trong thời gian qua theo giới tính và thâm niên công tác được thể hiện qua số liệu bảng 2.2 dưới đây. Bảng 2. 2: Cơ cấu giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác của viên chức tại Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu năm 2019 Đơn vị tính: Người Giới tính Thâm niên Nam Nữ 10 năm SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 72 29,4% 173 70,6% 79 32,2% 84 34,3% 82 33,5% Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính và tính toán của tác giả Số liệu bảng 2.2 cho thấy, viên chức nữ chiếm tỷ lệ cao hơn so với viên chức nam do tính chất đặc thù của ngành y tế. 2.2.2. Thực trạng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Do đổi mới nội dung, phương thức ĐTBD và tổ chức nhiều hoạt động thiết thực nên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức không ngừng được nâng lên. Đến nay, có 62,6% viên chức tại Trung tâm đạt trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên. 9
  12. Bảng 2. 3: Trình độ chuyên môn của viên chức giai đoạn 2015-2019 (Đơn vị tính: người) Trình Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 độ CM SL % SL % SL % SL % SL % Sau ĐH 17 9.5% 17 9.6% 20 10.3% 20 10% 28 11.5% Đại học 32 18% 32 18.1% 81 41.5% 81 42% 113 46.1% Cao 8 4.5% 8 4.5% 9 4.6% 9 5% 12 5% đẳng Trung 120 67% 118 66,7% 85 43.1% 83 42.5% 91 37% cấp Còn lại 02 1% 02 1.1% 01 0.5% 01 0.5% 01 0.4% Tổng 179 100% 177 100% 195 100% 193 100% 245 100% cộng Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính, TTYT Q.Liên Chiểu Bảng 2. 4: Cơ cấu theo chức danh quản lý, không quản lý (Đơn vị tính: người) Chức danh 2015 2016 2017 2018 2019 Quản lý (GĐ, Phó GĐ) 4 4 4 4 4 Trưởng khoa và tương đương 26 29 36 36 45 Không có chức danh quản lý 149 144 155 153 196 Tổng số 179 177 195 193 245 Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, TTYT Q.Liên Chiểu 10
  13. Bảng 2. 5: Cơ cấu NNL tổ chức theo bằng cấp chuyên môn Đơn vị tính: người NĂM 2015 2016 2017 2018 2019 Trình độ TL (%) SL đào tạo SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) Bác sĩ 25 14% 25 14,1% 49 25,1% 48 25% 86 35,1% SĐH 14 7,8% 14 7,9% 17 8,7% 17 8,9% 24 9,8% Đại học 11 6,2% 11 6,2% 32 16,4% 31 16,1% 62 25,3% Dược sĩ 11 6,1% 11 6,2% 12 6,2% 13 6,7% 15 6,1% SĐH 1 0,5% 1 0,6% 1 0,5% 1 0,5% 1 0,4% ĐH, CĐ 0 0% 0 0% 4 2,1% 4 2,1% 5 2% TC 10 5,6% 10 5,6% 7 3,6% 8 4,1% 9 3,7% ĐD, YS 126 70,4% 124 70,1% 115 59% 113 58,5% 119 48,6% SĐH 02 1,1% 02 1,1% 02 1% 01 0,5% 01 0,4% ĐH, CĐ 18 10,1% 18 10,2% 39 20% 41 21,2% 44 18% Trung cấp 106 59,2% 104 58,8% 74 38% 71 36,8% 74 30,2 CB khác 17 9,5% 17 9,6% 19 9,7% 19 9,8% 25 10,2% SĐH 0 0% 0 0% 0 0% 01 0,5% 02 0,8% ĐH, CĐ 11 6,1% 11 6,2% 14 7,1% 13 6,7% 14 5,7% TC 4 2,3% 4 2,3% 4 2,1% 4 2,1% 8 3,3% Khác 2 1,1% 2 1,1% 1 0,5% 1 0,5% 1 0,4% Tổng cộng 179 100 177 100 195 100 193 100 245 100 Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, TTYT Q.Liên Chiểu Tính đến ngày 31/12/2019, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức ngày càng được chuẩn hóa, số lượng viên chức có trình độ trung cấp giảm 30% so với năm 2015. Viên 11
  14. chức có trình độ SĐH tăng 2% so với năm 2015 và số viên chức có trình độ đại học tăng 28,1 % so với năm 2015. 2.2.3. Thực trạng về trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước Biểu đồ 2. 1: Trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước và quản lý Trung tâm của viên chức y tế Tỷ lệ (%) 26,9 30 20 9 10 4,1 0 Lý luận chính Quản lý hành Quản lý bệnh trị chính nhà viện nước Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính TTYT Q.Liên Chiểu Tính đến ngày 31/12/2019, số viên chức lãnh đạo, quản lý có trình độ lý luận chính trị chiếm tỷ lệ 24,4%, tập trung chủ yếu là viên chức lãnh đạo cấp trưởng khoa, phòng trở lên. Số viên chức lãnh đạo, quản lý chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ 75,6%. Chưa kể số lượng viên chức đã được phê duyệt quy hoạch nguồn hiện vẫn chưa có viên chức nào đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị, không thể đáp ứng ngay các vị trí lãnh đạo, quản lý khi cần bổ nhiệm. 2.2.4. Thực trạng về trình độ ngoại ngữ, tin học * Trình độ ngoại ngữ: 12
  15. Bảng 2. 6: Trình độ ngoại ngữ của viên chức Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu giai đoạn 2015 – 2019 Đơn vị tính: người Trình độ Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 NN SL % SL % SL % SL % SL % Chứng chỉ 162 90,5% 165 93,2% 191 97,9% 193 100% 245 100% Chưa ĐT 17 9,5% 12 6,8% 04 2,1% 0 0% 0 0% Cộng 179 100% 177 100% 195 100% 193 100% 245 100% Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính, TTYT Q.Liên Chiểu Qua số liệu bảng 2.6 cho thấy, năm 2015 số viên chức đã được đào tạo về ngoại ngữ là 162 người, chiếm 90,5%, số viên chức chưa qua đào tạo là 17 người, chiếm 9,5%, trong đó chủ yếu là số viên chức trên 45 tuổi, vào ngành trước năm 1995. Đến năm 2019, số viên chức có chứng chỉ ngoại ngữ, chiếm tỷ lệ 100% tổng số. * Trình độ Tin học: Bảng 2. 7: Trình độ tin học của viên chức Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu giai đoạn 2015 – 2019 Đơn vị tính: người Trình độ Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 tin học SL % SL % SL % SL % SL % ĐH, CĐ 1 0,6% 1 0,6% 1 0,5% 1 0,5% 1 0,4% Chứng chỉ 171 95,5% 176 99,4% 194 99,5% 192 99,5% 244 99,6% Chưa qua 07 3,9% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% ĐT Cộng 179 100% 177 100% 195 100% 193 100% 245 100% Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, TTYT Q.Liên Chiểu 13
  16. Qua số liệu bảng 2.7 cho thấy, tính đến cuối năm 2015, Trung tâm có 172 viên chức có trình độ tin học, chiếm 96,1% . Số viên chức có trình độ tin học cơ bản năm 2019 là 245 viên chức, chiếm tỷ lệ 100% tổng số viên chức toàn đơn vị. Bảng 2. 8: Cơ cấu viên chức theo chức danh chuyên môn đáp ứng quy định của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ Đơn vị tính: người Chức danh Chi tiết 2015 2016 2017 2018 2019 Bác sĩ BS chính (hạng II) 05 05 05 07 07 Bác sĩ (hạng III) 25 22 42 42 79 Y sĩ Y sĩ (hạng IV) 17 17 19 15 17 Dược sĩ DS chính (hạng II) 0 0 0 0 0 Dược sĩ (hạng III) 01 01 02 04 04 Dược sĩ (hạng IV) 10 10 11 09 11 Điều dưỡng Điều dưỡng hạng II 0 0 0 0 0 Điều dưỡng hạng III 02 02 02 22 22 Điều dưỡng hạng IV 57 54 54 34 34 Hộ sinh Hộ sinh hạng II 0 0 0 0 0 Hộ sinh hạng III 01 01 01 07 07 Hộ sinh hạng IV 21 22 22 15 17 Kỹ thuật y Kỹ thuật y hạng II 0 0 0 0 0 Kỹ thuật y hạng III 04 04 04 05 05 Kỹ thuật y hạng IV 18 17 16 17 16 Tổng số 161 154 179 176 219 Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính, TTYT Q.Liên Chiểu 14
  17. 2.2.5. Thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ Bảng 2. 9: Kết quả đánh giá, phân loại giai đoạn 2015 - 2019 Đơn vị tính: người TT Năm HTXSNV HTTNV HTNV KHTNV 1 2015 06 (3%) 155 (88%) 15 (8%) 1 (1%) 2 2016 09 (5%) 162 (83%) 21 (11%) 3 (1%) 3 2017 07 (4%) 175 (90%) 11 (6%) 0 (0%) 4 2018 06 (2%) 232 (95%) 4 (2%) 3 (1%) 5 2019 4 (2%) 237 (96%) 4 (2%) 0 (0%) Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính, TTYTQ Liên Chiểu Biểu đồ 2. 2: Kết quả đánh giá, phân loại viên chức giai đoạn 2015 - 2019 HTXSNV HTTNV HTNV KHTNV 95% 96% 88% 90% 83% 8% 11% 6% 3% 1% 5% 1% 4% 0 2% 2%1% 2% 2% 0 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính, TTYT Q.Liên Chiểu Biểu đồ 2.2 cho thấy, số viên chức được phân loại ở mức hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ là không có hoặc chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Số viên chức được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm tỷ lệ cao, năm 2015 chiếm tỷ lệ 15
  18. 88%, năm 2016 chiếm tỷ lệ 83%, năm 2017 chiếm tỷ lệ 90%, năm 2018 chiếm tỷ lệ 95%, năm 2019 chiếm tỷ lệ 96%. 2.2.6. Thực trạng về mức độ hài lòng của người bệnh Học viên đã thực hiện khảo sát các đối tượng sau: Người dân đến khám chữa bệnh tại Khoa khám bệnh - cấp cứu, Khoa ngoại tổng hợp, Khoa Phụ sản - CSSKSS, Khoa YHCT và PHCN. Tổng số phiếu phát ra 300 phiếu, tổng số phiếu thu về 293 phiếu. Kết quả khảo sát được nêu tại bảng 2.10. Bảng 2. 10: Mức độ hài lòng về ứng xử, năng lực chuyên môn của viên chức y tế tại Trung tâm Rất không Không Bình Hài Rất Tiêu chí hài lòng hài lòng thường lòng hài lòng Thái độ, giao tiếp 59 132 102 của bác sĩ, điều 0 (0%) 0 (0%) (20,1%) (45,1%) (34,8%) dưỡng Thái độ, giao tiếp 47 153 93 của hộ lý, kế toán, 0 (0%) 0 (0%) (16,1%) (52,2%) (31,7%) bảo vệ Sự đối xử, quan 48 109 136 tâm, giúp đỡ của 0 (0%) 0 (0%) (16,4%) (37,2%) (46,4%) viên chức Năng lực chuyên 114 môn của viên 0 (0%) 0 (0%) 50 (17%) 129 (44%) (39%) chức y tế Nguồn: Khảo sát mức độ hài lòng của người bệnh năm 2019 Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng về thái độ ứng xử, năng lực của viên chức tại Trung tâm rất cao, chiếm 82,6%. Không có ý kiến không hài lòng về thái độ ứng xử và năng lực chuyên môn của viên chức. 16
  19. Bảng 2. 11: Mức độ hài lòng về cung cấp dịch vụ KCB Rất Không Bình Rất Tiêu chí không Hài lòng hài lòng thường hài lòng hài lòng 45 147 101 Kết quả KCB 0 (0%) 0 (0%) (15,4%) (50,2%) (34,5%) Kết quả KCB, hóa 53 118 122 0 (0%) 0 (0%) đơn, thanh toán (18,1%) (40,3%) (41,6%) Mức độ tin tưởng về 0 0 161 53 (18%) 79 (27%) chất lượng dịch vụ (0%) (0%) (55%) Mức độ hài lòng về 0 0 47 119 127 giá cả dịch vụ y tế (0%) (0%) (16,1%) (40,6%) (43,3%) Nguồn: Khảo sát mức độ hài lòng của nguời bệnh năm 2019 Bảng 2.11 cho thấy, mức độ hài lòng và rất hài lòng của bệnh nhân về cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh của Trung tâm Y tế quận rất cao, chiếm 83,1%. Không có bệnh nhân nào không hài lòng về cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của Trung tâm. Phần lớn bệnh nhân đều tin tưởng năng lực của đội ngũ y, bác sĩ và chất lượng khám, chữa bệnh tại trung tâm. 2.3. Đánh giá chung về chất lượng viên chức tại Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà nẵng 2.3.1. Những kết quả đạt được Một là, công tác tuyển dụng viên chức ngày càng được hoàn thiện, hàng năm thu hút được nhiều y, bác sĩ trẻ, được đào tạo có hệ thống trong các cơ sở đào tạo, đảm bảo chất lượng, bổ sung kịp thời nhu cầu lao động thiếu ở các vị trí đáp ứng yêu cầu phát triển. 17
  20. Hai là, quy hoạch, quản lý viên chức được tiêu chuẩn hóa, quy trình hóa đi vào nề nếp và khá đồng bộ từ việc sắp xếp, bố trí viên chức có đủ năng lực, trình độ đảm nhận các vị trí chủ chốt, các vị trí lãnh đạo cấp khoa, phòng từng bước phát triển; đánh giá viên chức chủ yếu căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác khám, bệnh chữa bệnh; công tác quy hoạch được quan tâm thực hiện. Ba là, chất lượng ĐTBD viên chức tại Trung tâm không ngừng được nâng cao. Lãnh đạo Trung tâm rất quan tâm đến công tác ĐTBD viên chức, phối hợp giữa các hình thức ĐTBD dài hạn đan xen với ĐTBD ngắn hạn, tạo điều kiện thuận lợi cho viên chức tham gia các khóa ĐTBD. Bốn là, trình độ, năng lực của đội ngũ viên chức ngày càng được nâng cao, đáp ứng được các tiêu chuẩn đề ra. Phần lớn viên chức tại Trung tâm có kiến thức và các kỹ năng tốt, có phẩm chất chính trị, đạo đức, tận tâm với công việc. Năm là, việc thực hiện các chế độ, chính sách cho viên chức tại Trung tâm Y tế quận được thực hiện theo đúng quy định của cơ quan quản lý cấp trên, các quy định trong Bộ luật lao động, Luật Viên chức. 2.3.2. Những hạn chế Tuy đã đạt được những kết quả quan trọng nhưng chất lượng viên chức tại Trung tâm Y tế quận vẫn còn có một số hạn chế. Những hạn chế này bao gồm: Một là, công tác quy hoạch, kế hoạch, tuyển dụng và quản lý viên chức tại các khoa, phòng tuy đã được quan tâm nhưng vẫn còn hạn chế. Nhiều khoa chuyên môn thiếu đội ngũ y, bác sĩ. Công tác theo dõi, quản lý viên chức chưa được chuẩn 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1