intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng viên chức y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện trường Đại học Y - Dược Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Chất lượng viên chức y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện trường Đại học Y - Dược Huế" nhằm phân tích và đánh giá thực trạng về chất lượng viên chức y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế, từ đó chỉ ra những mặt đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng viên chức y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng viên chức y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện trường Đại học Y - Dược Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC Y TẾ TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Minh Phản biện 1: TS. Trần Đình Chín, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS.TS. Trần Xuân Bình, Trường Đại học Khoa học Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp B 205, Nhà. B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Phân viện Tại Thành Phố Huế Số:201 Đường Phan Bội Châu, Phường Trường An, TP Huế Thời gian: vào hồi 09 giờ 22 tháng 12 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn phát triển chung của xã hội, ngành y tế đứng trước nhiều thách thức. Chăm sóc sức khỏe trở thành một loại hình dịch vụ và người bệnh chính là khách hàng. Sự hài lòng của người bệnh chính là thước đo chất lượng đánh giá khách quan sự phát triển của một Bệnh viện. Điều này đòi hỏi các cơ sở y tế muốn tồn tại, muốn thu hút bệnh nhân phải không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Một trong những yếu tố bên trong bệnh viện quyết định đến sự tồn tại và phát triển đó là nguồn lực con người, đội ngũ nhân viên y tế. Ở các Bệnh viện lớn đặc biệt ở nhiều nước cũng cho thấy, mặc dù đầu tư phát triển hệ thống phát hiện sai sót nhưng với lượng bệnh nhân đến khám đông thì việc xảy ra sự cố sai sót là điều không thể tránh khỏi. Chúng ta thấy được rằng, khi thực hiện các hoạt động chuyên môn sẽ không đảm bảo chất lượng cũng như sự hài lòng của bệnh nhân nếu như chúng ta không thực hiện kế hợp với các hoạt động nâng cao chất lượng trong Bệnh viện. Trong thông tư 19/2013/TT-BYT đã nêu rõ nguyên tắc “lấy người bệnh làm trung tâm, đảm bảo, nâng cao chất lượng là nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt của Bệnh viện”. Một nguyên lý quan trọng là dù mọi sự nâng cao, cải tiến đều mang lại sự thay đổi, nhưng không phải tất cả sự thay đổi đều là nâng cao, cải tiến. Nâng cao chất lượng không phải là một hoạt động riêng lẻ, mà nó được xác định là sự nỗ lực kết hợp không ngừng của tất cả mọi người, từ những người chăm sóc sức khỏe cho đến bệnh nhân, gia đình và xã hội. Nỗ lực nâng cao chất lượng không chỉ dừng lại ở những người làm lãnh 1
  4. đạo mà nó phải xuất phát từ chính những viên chức y tế, đặc biệt là tại các Khoa lâm sàng – nơi trực tiếp chăm sóc và điều trị cho người bệnh. Bên cạnh những mặt thuận lợi thì khó khăn thách thức đặt ra đối với các Bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh hiện nay là nâng cao chất lượng y tế để đáp ứng với nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, yêu cầu khám chữa bệnh kĩ thuật cao, quan tâm khám chữa bệnh cho người dân nghèo,.…Vì vậy, viên chức tại các khoa lâm sàng đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động này. Bệnh viện Trường Đại học Y- Dược Huế là bệnh viện đa khoa hạng I với 700 giường bệnh thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Số lượng bệnh nhân đến khám bệnh tại Bệnh viện ngày càng cao từ có tuyến dưới chuyển lên. Thực tiễn cho thấy để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của Bệnh viện thì yếu tố con người, chính đội ngũ viên chức y tế trong bệnh viện là yếu tố then chốt và quyết định. Qua công tác đánh giá nội bộ hàng năm của Bệnh viện, vẫn còn tồn tại một tỷ lệ viên chức y tế được đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ, có sức khỏe không đạt hay người bệnh không hài lòng vào năng lực công tác và kỹ năng chuyên môn. Xuất phát từ những lý do đó, học viên lựa chọn để tài “Chất lượng viên chức y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện trường Đại học Y - Dược Huế” làm đề tài luận văn cao học của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn chất lượng viên chức tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Trường Đại học Y- Dược Huế, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng 2
  5. đội ngũ viên chức y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Trường Đại học Y- Dược Huế để góp phần đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe hướng đến sự hài lòng của người bệnh phù hợp với chiến lược phát triển và yêu cầu của Bệnh viện trong giai đoạn 2020 - 2030. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lượng viên chức y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Phân tích và đánh giá thực trạng về chất lượng viên chức y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế, từ đó chỉ ra những mặt đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng viên chức y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện. - Nghiên cứu định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức y tế tại Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng viên chức tại các hoa lâm sàng, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Chất lượng viên chức y tế tại các Khoa Lâm sàng của Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. - Địa điểm nghiên cứu: 11 khoa lâm sàng, Bệnh viện Trường Đại học Y- Dược Huế. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2022 đến năm 2023, kiến nghị cho giai đoạn 2024 - 2030. 3
  6. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu các tài liệu thứ cấp; Phương pháp tổng hợp; Phương pháp thống kê phân tích. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần nội dung lý luận và thực tiễn của chất lượng viên chức y tế đồng thời áp dụng các quy định về chất lượng, quản lý chất lượng vào công tác quản lý, phát triển đội ngũ viên chức y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế nói riêng, đánh giá thực trạng chất lượng cũng như đề xuất một số giải pháp cải tiến, nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức y tế tại Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế nói chung. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập, cho các cơ quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện. Các kết luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu luận văn có ý nghĩa lý luận, thực tiễn góp phần thiết thực vào tổ chức thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và đội ngũ viên chức y tế tại Bệnh viện Trường Đại học Y- Dược Huế nói riêng. 4
  7. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng viên chức y tế tại các cơ sở Khám bệnh, chữa bệnh Chương 2: Thực trạng chất lượng viên chức y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng viên chức y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC Y TẾ TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH 1.1. Một số vấn đề lý luận về viên chức y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh 1.1.1. Khái niệm và phân loại viên chức y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh 1.1.1.1. Khái niệm viên chức tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Theo Luật viên chức (2010): “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Bệnh viện (BV) hay cơ sở khám chữa bệnh là một bộ phận không thể tách rời của một tổ chức xã hội và y tế, chức năng của nó là đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn diện cho nhân dân cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú của bệnh viện phải vươn tới cả gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là trung tâm giảng dạy Y dược và nghiên cứu sinh học xã hội (WHO). 1.1.1.2. Phân loại viên chức y tế tại cơ sở khám chữa bệnh - Theo chức trách, nhiệm vụ, viên chức được phân loại như sau: + Viên chức quản lý + Viên chức không giữ chức vụ quản lý - Theo trình độ đào tạo: tiến sĩ, đại học, cao đẳng, trung cấp. 6
  9. 1.1.2. Đặc điểm viên chức y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Thứ nhất, viên chức y tế là những người tham gia vào hoạt động chăm sóc sức khỏe và có quan hệ trực tiếp với bệnh nhân. Thứ hai, viên chức y tế là những người có trình độ chuyên môn cao. Thứ ba, viên chức y tế có đặc thù riêng về đạo đức nghề nghiệp. Thứ tư, thời gian đào tạo cho nhân viên y tế dài hơn các ngành nghề khác. Thứ năm, nhân viên y tế chịu áp lực về thời gian và môi trường làm việc. 1.2. Chất lượng viên chức y tế tại cơ sở khám chữa bệnh 1.2.1. Khái niệm chất lượng, chất lượng viên chức y tế 1.2.1.1. Khái niệm chất lượng Theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2015: “Chất lượng sản phẩm và dịch vụ của tổ chức được xác định bằng khả năng thỏa mãn khách hàng và ảnh hưởng mong muốn và không mong muốn tới các bên quan tâm liên quan” Theo Hiệp hội chất lượng Mỹ (ASQ – American Society for Quality) nhận định: “Chất lượng được định nghĩa tùy theo từng đối tượng hoặc lĩnh vực. Trong lĩnh vực kỹ thuật, chất lượng có nghĩa (1) đặc điểm của sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó, (2) sản phẩm hay dịch vụ không có khuyết điểm. 1.2.1.2. Khái niệm chất lượng viên chức y tế, nâng cao chất lượng viên chức Chất lượng viên chức y tế thể hiện ở các mặt sau: Sức khỏe; Trình độ văn hóa; Trình độ chuyên môn – kỹ thuật; Năng lực thực tế về tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; Tính năng động xã hội 7
  10. (khả năng sáng tạo, thích ứng, linh hoạt, nhanh nhạy với công việc; Phẩm chất đạo đức, tác phong, thái độ đối với công việc và môi trường làm việc; Hiệu quả hoạt động lao động của nguồn nhân lực; Thu nhập, mức sống và mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân của người lao động. Với các cách hiểu khác nhau về chất lượng nguồn nhân lực, nhưng nhìn chung lại thì chất lượng nguồn nhân lực là một khái niệm tổng hợp, bao gồm những nét đặc trưng về trạng thái thể lực, trí lực, đạo đức và phẩm chất. Nó thể hiện trạng thái nhất định của nguồn nhân lực với tư cách vừa là một khách thể vật chất đặc biệt, vừa là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế và các quan hệ xã hội. Nâng cao chất lượng nguồn viên chức y tế chính là sự tăng cường sức mạnh và kỹ năng hoạt động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần của lực lượng lao động lên đến một trình độ nhất định để lực lượng này có thể hoàn thành được nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong một giai đoạn phát triển của một quốc gia, một tổ chức. 1.2.2. Nội dung cơ bản về các tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức y tế 1.2.2.1. Chất lượng về thể lực Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ là không có bệnh hay thương tật”. Phản ánh thể lực của viên chức y tế thông qua các tiêu chuẩn đo lường về: Chiều cao, cân nặng, tuổi thọ, tình hình bệnh tật. Bên cạnh đó, đánh giá tình trạng sức khỏe có thể thông qua tiêu chí cơ cấu giới tính 8
  11. 1.2.2.2. Chất lượng về trí lực Nâng cao trí lực chính là nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, kinh nghiệm làm việc của người lao động. 1.2.2.3. Chất lượng về tâm lực Viên chức y tế được nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử, y đức: kỹ năng ứng xử, giao tiếp, y đức của nhân viên trong ngành y tế là một yếu tố đặc biệt quan trọng với người bệnh, làm tăng sự hài lòng người bệnh, giúp người bệnh yên tâm, thoải mái trong quá trình điều trị. 1.2.2.4. Chất lượng dựa vào đánh giá chất lượng viên chức hàng năm cho viên chức y tế Đánh giá chất lượng viên chức là quá trình đo lường, đánh giá hành vi và mức độ về chất lượng của nhân viên trong một khoảng thời gian nhất định. Đánh giá kết quả chất lượng viên chức hàng năm có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý viên chức của tổ chức, đơn vị. Kết quả của quá trình đánh giá chất lượng sẽ là đầu vào tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thực hiện các chức năng còn lại của quản lý viên chức. 1.2.3. Tiêu chí và phương pháp đánh giá chất lượng viên chức y tế 1.2.3.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức y tế - Thể chất - Trí lực - Tâm lực 1.2.3.2. Phương pháp đánh giá chất lượng viên chức y tế Đánh giá sức khỏe thể lực: Đánh giá sức khỏe, thể lực của người lao động được căn cứ vào các tiêu chí: tuổi, giới tính, tình 9
  12. trạng sức khỏe và mức độ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công việc của người lao động trong kỳ khảo sát. Đánh giá về trí lực: Đánh giá về trí lực của người lao động được căn cứ vào các tiêu chí: trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng, thâm niên. Đánh giá về tâm lực: Đánh giá về tâm lực được căn cứ vào các tiêu chí: Mức độ hài lòng của người bệnh về thái độ phục vụ bệnh nhân của nhân viên y tế; Khả năng chịu áp lực công việc. 1.2.4. Nội dung các hoạt động nâng cao chất lượng viên chức y tế trong cơ sở khám chữa bệnh 1.2.4.1. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho viên chức y tế: Đào tạo là chính sách quan trọng giúp phát triển nguồn nhân lực y tế trong một tổ chức. 1.2.4.2. Tuyển dụng và thu hút nguồn viên chức y tế Công tác tuyển dụng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng viên chức y tế trong tổ chức. Nếu công tác tuyển dụng được thực hiện tốt thì sẽ lựa chọn được người thực sự có năng lực, phù hợp với tổ chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức. 1.2.4.3. Quy hoạch cán bộ viên chức y tế Nâng cao chất lượng viên chức y tế phải có tầm nhìn chiến lược, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển của tổ chức. Mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả hoạt động và thực hiện mục tiêu của tổ chức. 1.2.4.4. Sử dụng và chính sách đãi ngộ viên chức y tế Bố trí và sử dụng nhân lực phải đảm bảo nguyên tắc đúng người, đúng việc. Bố trí nhân lực vào các vị trí, chức danh công tác phù hợp với trình độ chuyên môn, khả năng của từng người để phát huy sở trường, năng lực, nâng cao khả năng sáng tạo trong tổ chức. 10
  13. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh 1.3.1. Môi trường làm việc 1.3.2. Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho viên chức y tế 1.3.3. Chiến lược tuyển dụng 1.3.4. Lương và chế độ phúc lợi 1.3.5. Phong cách lãnh đạo 1.3.6. Các yếu tố bên ngoài: Luật pháp; Văn hóa xã hội; An toàn thực phẩm; Khoa học công nghệ; Chính quyền đoàn thể. 1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng viên chức y tế tại một số Bệnh viện chọn điển hình và bài học rút ra 1.4.1. Kinh nghiệm tại Bệnh viện Trung Ương Huế 1.4.2. Kinh nghiệm tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra Công tác tuyển dụng: Việc tuyển dụng những viên chức phù hợp với vị trí công việc, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của bệnh viện được thực hiện dựa trên định hướng phát triển của bệnh viện từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các tiêu chí tuyển dụng. Liên kết đào tạo tại chỗ với Trường Đại học Y Dược Huế, cử nguồn viên chức y tế trẻ tham gia công tác tại Bệnh viện Trung Ương Huế để học tập các kỹ thuật chuyên môn cao, đáp ứng trình độ chuyên môn tốt cho bệnh viện. Quản lý đánh giá cấp chứng chỉ hành nghề là quá trình quản lý và xác định năng lực của các viên chức trong bệnh viện để đảm bảo rằng họ đáp ứng được các tiêu chuẩn và yêu cầu cần thiết để được cấp chứng chỉ hành nghề. Trong một đơn vị cần có phòng, ban phụ trách công việc này. Quá trình quản lý hồ sơ 11
  14. để cấp chứng chỉ hành nghề là quá trình liên tục và cần các biện pháp quản lý và duy trì chứng chỉ để đảm bảo tính cập nhật và đáng tin cậy của nó. Một trong các thủ tục quan trọng trong cấp chứng chỉ hành nghề là tham gia các khóa đào tạo và kiểm tra định kỳ để duy trì hiệu lực chứng chỉ. Xây dựng các hoạt động kiểm tra, giám sát bằng bảng kiểm để xác định xem viên chức có tuân thủ về các quy định, quy chế chuyên môn hay không, hơn nữa là kiểm tra việc tuân thủ các quy định bảo vệ quyền lợi của người viên chức, việc cung cấp các chế độ, điều kiện làm việc hợp pháp và an toàn hay không. Đẩy mạnh các chương trình nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho viên chức y tế giúp ứng dụng công nghệ trong việc trong thực hiện chuyên môn, kỹ thuật. Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế cần phải chăm lo đến đời sống của cán bộ nhân viên, đặc biệt tại các khoa lâm sàng – đơn vị trực tiếp thăm khám, chăm sóc và điều trị người bệnh từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại các đơn vị đó. Phòng Kế hoạch tổng hợp của Bệnh viện đảm nhận nhiệm vụ làm đầu mối xây dựng các quy chế chuyên môn. Công đoàn Bệnh viện đầu mối tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, phòng Tài chính kế toán đầu mối xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hợp lý để giữ chân và động viên cán bộ y tế toàn tâm, toàn ý với công việc, thu hút cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao về công tác tại Bệnh viện hướng đến việc nâng cao chất lượng cả về thể lực, tâm lực và trí lực của cán bộ viên chức y tế. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong chương 1 tác giả đã hệ thống hoá đầy đủ, rõ ràng các vấn đề lý luận về viên chức y tế, chất lượng viên chức y tế, các 12
  15. nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng viên chức y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và nâng cao chất lượng viên chức y tế. 13
  16. Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC Y TẾ TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ 2.1. Giới thiệu khái quát về các khoa lâm sàng Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế 2.1.1. Giới thiệu khái quát Bệnh viện Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế 2.1.1.1. Vị trí và chức năng Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế được xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, thuộc phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế. Bệnh viện được thành lập vào tháng 10/2002. Bệnh viện hoạt động dưới sự quản lý chuyên môn của Bộ Y tế song tự chủ hoàn toàn về mặt tài chính. Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế là bệnh viện đa khoa có chức năng nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, khu vực miền Trung – Tây Nguyên nói riêng và người dân cả nước nói chung. Bệnh viện có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của một bệnh viện đa khoa hạng I. 2.1.1.2. Tổ chức của Bệnh viện - Bệnh viện gồm các đơn vị sau: 10 phòng, tổ chức năng; 11 khoa Lâm sàng; 11 khoa Cận lâm sàng; 09 Trung tâm, đơn vị; Hệ thống phòng khám. - Lãnh đạo bệnh viện: Ban Giám đốc và lãnh đạo khoa, phòng, đơn vị. 14
  17. - Tổng số viên chức người lao động: Có tổng số 749 cán bộ, trong đó có 686 biên chế và 63 hợp đồng 2.1.1.3. Các hoạt động chuyên môn, phát triển các kỹ thuật chuyên môn sâu, kỹ thuật cao Bệnh viện hiện thực hiện nhiều kỹ thuật cao cùng trang thiết bị hiện đại trong chẩn đoán và điều trị như CT scan, MRI, máy tán sỏi tiết niệu ngoài cơ thể,... 2.1.2. Giới thiệu khái quát về các khoa lâm sàng Bệnh viện Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế Bệnh viện hiện tại có 11 khoa Lâm sàng: Khoa Nội Tổng hợp – Nội tiết - Cơ xương khớp, Khoa Nội Tim mạch, Khoa Ngoại Tiết niệu – Thần kinh; Khoa Ngoại Tiêu hóa; Khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình – Lồng ngực (CTCH-LN); Khoa Phụ sản; Khoa Nhi; Khoa Ung bướu; Khoa TMH-M-RHM; Trung tâm cấp cứu và đột quỵ; Khoa Gây mê - hồi sức – cấp cứu – chống độc). 2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ viên chức y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế 2.2.1. Thể lực viên chức y tế tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế a, Cơ cấu viên chức y tế theo độ tuổi và giới tính Cơ cấu nguồn nhân lực theo từng giai đoạn tuổi: đội ngũ viên chức y tế tại Bệnh viện Trường ĐHYD Huế có sự phân bố khá trẻ, với độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm 30%, độ tuổi chiếm đông nhất là từ 31-40 tuổi (45,4%). Nguồn viên chức y tế từ 50 tuổi chiếm 8,0%. b, Sức khỏe, thể lực của viên chức y tế tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế 15
  18. Qua số liệu phân tích cho thấy rằng sức khỏe và thể lực của viên chức y tế các khoa lâm sàng tại BV khá tốt, Sức khỏe loại III (Bình thường) chiếm cao nhất với 31,9%, sau đó là loại II (khỏe) với 29,8%. Loại IV (Yếu) có chiếm một tỷ lệ nhỏ nhất với 9,5%. 2.2.2. Trí lực viên chức y tế tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế a, Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn cán bộ nhân viên y tế Sô liệu phân tích nhận thấy rằng tỷ lệ viên chức y tế có trình độ trên đại học khá cao chiếm 58,6%. Còn lại 29,6% có trình độ chuyên môn cao đẳng, đội ngũ này phần lớn điều dưỡng, hộ sinh, KTV. Có 11,8% có trình độ trung cấp, sơ cấp đây chủ yếu là đội ngũ hộ lý, y công. b, Cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo trình độ tin học, ngoại ngữ Số liệu phân tích cho thấy rằng số lượng cán bộ có trình độ tin học có chứng chỉ chiếm tỷ lệ cao nhất với 70,9%, trình độ trung cấp tin học trở lên chiếm 13,9%, có 15,1% không có chứng chỉ về tin học, chủ yếu đội ngũ không có chứng chỉ là đội ngũ hộ lý bệnh viện. c, Cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo thâm niên công tác Bệnh viện hiện có cơ cấu đội ngũ thâm niên công tác từ 5 năm đến 15 năm chiếm tỷ lệ cao (54,4%) d, Đánh giá chất lượng viên chức y tế thông qua khảo sát mức độ hài lòng Căn cứ vào kết quả khảo sát ta thấy mức độ hài lòng của người dân với trình độ chuyên môn của cán bộ y tế tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế là khá cao chiếm 92%. 16
  19. 2.2.3. Tâm lực của viên chức y tế tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế Với kết quả điều tra cho thấy việc tập huấn và triển khai các văn bản về quy tắc ứng xử là rất cần thiết và phù hợp. Mức độ hài lòng của người bệnh là cao 91%. Nhân viên y tế đánh giá môi trường bệnh viện là môi trường nhiều áp lực và có chứa yếu tố độc hại chiếm khoảng 10%. 2.2.4. Chất lượng đội ngũ viên chức y tế tại các khoa lâm sàng dựa trên công tác đánh giá chất lượng công việc cuối năm Kết quả phân tích cho thấy, viên chức y tế các khoa lâm sàng của BV được đánh giá phần lớn hoàn thành tốt nhiệm vụ với 68,6%, hoàn thành xuất sắc với 23,2%, hoàn thành nhiệm vụ 8,3%, không có viên chức nào bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ. 2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng viên chức y tế và một số yếu tố liên quan ở các khoa lâm sàng Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế 2.3.1. Kết quả đạt được Có cơ cấu độ tuổi hợp lý thuận lợi cho công tác đào tạo đội ngũ kế cận, duy trì và ổn định hoạt động chuyên môn. Thể lực của cán bộ y tế được đánh giá tương đối tốt thông qua kết quả khám sức khỏe định kỳ hàng năm. Chất lượng nguồn nhân lực y tế của Bệnh viện ngày càng được nâng cao cả về trình độ chuyên môn và các kỹ năng đáp ứng yêu cầu công tác khám chữa bệnh. 17
  20. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Số lượng cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao là trung cấp, cao đẳng còn cao, số lượng đó tập trung chủ yếu ở đội ngũ điều dưỡng, hộ lý. Thiếu bác sỹ cơ hữu nhiều, các bác sỹ vừa làm công tác quản lý, vừa làm công tác chuyên môn, không có nhiều thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu các ứng dụng tiên tiến của y học hiện đại. Chính sách sử dụng, đánh giá cán bộ y tế còn chung chung, chưa phản ánh đúng năng lực, trình độ chuyên môn của họ. Công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn viên chức y tế còn nhiều vấn đề bất cập, chưa đem lại được hiệu quả. 2.3.2.2. Nguyên nhân những hạn chế Cơ sở vật chất xuống cấp do sử dụng đã lâu. Chưa xây dựng kế hoạch đào tạo, mức hỗ trợ cán bộ tham gia đào tạo chưa đủ lớn, kém hấp dẫn Chưa đánh giá và kiểm soát được chất lượng sau đào tạo, sử dụng cán bộ sau đào tạo chưa được quan tâm. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Toàn bộ chương 2 luận văn đã khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Thông qua các số liệu khảo sát, thu thập tài liệu tại Bệnh viện tác giả đã mô tả, đánh giá được thực trạng về chất lượng, nâng cao chất lượng cán bộ viên chức y tế tại Bệnh viện. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2