intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách phát triển hệ thống Giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

30
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý luận, Luận văn nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó, phân tích những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách này trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách phát triển hệ thống Giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../............... ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN XUÂN SƠN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIAO THÔNG TĨNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học:TS. Nguyễn Thị Vân Hương Phản biện 1: ........................................................................ ........................................................................ Phản biện 2: ........................................................................ ........................................................................ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa- TP Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Giao thông tĩnh (GTT ) là một vấn đề lớn trong các đô thị hiện nay, đặc biệt là tại các đô thị lớn. Do các đô thị ngày càng phát triển, phương tiện giao thông cá nhân và dịch vụ công cộng tăng nhanh trong khi quỹ đất hạn hẹp, quy hoạch thiếu đồng bộ, tốc độ phát triển kết cấu hạ tầng GTT chưa đáp ứng kịp khiến hệ thống GTT rơi vào tình trạng lộn xộn, thiếu và yếu. Giải quyết có hiệu quả về GTT đáp ứng yêu cầu hiện tại và phát triển trong tương lai của hệ thống dịch vụ này là góp phần cải thiện chất lượng hoạt động của hệ thống giao thông đô thị nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng sống của cư dân đô thị nói chung. Thủ đô Hà Nội với tổng diện tích tự nhiên khoảng 3.344,6 km2 và dân số gần 6,70 triệu người (thống kê năm 2011), là đô thị loại đặc biệt và là thành phố lớn nhất Việt Nam (sau khi mở rộng năm 2008). Hiện nay, sức ép dân số và lưu lượng xe quá lớn với gần 160.000 xe ô tô các loại, khoảng 1,5 triệu xe máy, 1 triệu xe đạp, xích lô tham gia giao thông trong khi diện tích đất dành cho GTT chỉ chiếm khoảng 0,72% quỹ đất xây dựng đô thị (5.676 ha), nếu tính cho đất nội thị (8.438 ha) thì chỉ chiếm 0,48%. Tỷ lệ thấp như vậy cho thấy chỉ đáp ứng được 25 - 30% số lượng xe đang hoạt động trên địa bàn, khiến cho GTT đang trở thành một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm của giao thông Hà Nội. Thiếu các điểm đỗ và bãi đỗ, các bến xe vận tải liên tỉnh có quy mô nhỏ, gắn kết hệ thống chợ chính, chưa có bến xe tải đầu mối quy mô lớn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của điểm đỗ xe, bãi đỗ xe còn nghèo nàn, thô sơ, trang, thiết bị phục vụ thiếu và chưa đồng bộ hiện tượng chiếm dụng đường phố làm nơi đỗ xe, tình trạng kiểm soát kém, gây lộn xộn, mất an toàn, phá vỡ quy hoạch và thất thu cho ngân sách nhà nước... là những mảng màu xám nổi bật trong bức tranh GTT Hà Nội hiện nay. 1
  4. Nguyên nhân của tình trạng trên phần lớn là từ những yếu kém trong khâu quản lý nhà nước, trong đó có những bất cập, hạn chế trong chính sách GTT của Hà Nội. Do đó việc hoàn thiện các chính sách phát triển hệ thống GTT, tạo hành lang pháp lý cho quản lý nhà nước để giải quyết những vướng mắc trong vấn đề trên là những yêu cầu cấp bách từ thực tế. Với lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Chính sách công của mình, với mong muốn nghiên cứu chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội, tìm ra các giải pháp để giải quyết những tồn tại hiện nay cũng như phát triển hệ thống GTT đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội của thủ đô Hà Nội trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Những công trình trên đã có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn đối với đề tài. Tuy nhiên, những công trình trên chỉ nghiên cứu về từng khía cạnh nhất định của quản lý GTT, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về chính sách phát triển hệ thống GTT một cách toàn diện trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. Chính vì vậy, đề tài do tác giả lựa chọn: “Chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội” không trùng lặp, đề tài mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1.Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận, Luận văn nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó, phân tích những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách này trong thời gian tới. 2
  5. 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến chính sách, chính sách phát triển GTT; vai trò của chính sách GTT… - Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội ảnh hưởng đến hoạch định và thực thi chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn. - Phân tích thực trạng GTT của thành phố Hà Nội. Chỉ ra những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn Thành phố Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1.Đối tượng nghiên cứu Chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội có nội hàm rộng. Trong điều kiện cho phép tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về nội dung chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội (mục tiêu, các giải pháp của chính sách), nghiên cứu về quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách. Đồng thời luận giải những cơ sở nhằm hoàn hiện chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tác giả chỉ đánh giá trên góc độ hệ thống, xem xét các mục tiêu, nội dung, kết quả thực hiện của chính sách phát triển hệ thống GTT của thành phố Hà Nội mà không đi sâu vào từng chính sách cụ thể. - Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hệ thống chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn Thành phố Hà Nội Giai đoạn 2008 đến nay (từ thời điểm thủ đô Hà Nội được mở 3
  6. rộng đến nay), định hướng đến năm 2030, tầm nhìn chiến lược đến năm 2050. - Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hệ thống chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chính sách phát triển hệ thống GTT. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn, tác giả sử dụng một số phương pháp cơ bản như phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, phương pháp đánh giá hệ thống chính sách, phương pháp so sánh,... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn Luận văn nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện hệ thống lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn như sau: 6.1. Về lý luận - Luận văn đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận chính sách phát triển hệ thống GTT áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Tổng quan làm rõ kinh nghiệm hoạch định và thực thi chính sách phát triển hệ thống GTT tại đô thị của một số quốc gia, từ đó rút ra những bài học đối với thành phố Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung. 4
  7. 6.2. Về thực tiễn - Luận văn đã cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn để đưa ra những kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội.. - Luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện và điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050 theo Quyết định 519/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 31 tháng 03 năm 2016. - Kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu giảng dạy và thực tiễn công tác hoạch định và thực thi chính sách phát triển hệ thống GTT thành phố Hà Nội và các đô thị nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển hệ thống GTT; Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội; Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5
  8. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIAO THÔNG TĨNH 1.1. Khái niệm hệ thống GTT - Khái niệm: “GTT là một phần của hệ thống giao thông phục vụ phương tiện và hành khách (hoặc hàng hoá) trong thời gian không di chuyển”. Đó là hệ thống các điểm đỗ, điểm dừng, các terminal, depot, bến xe,...Hệ thống GTT nhìn nhận các thành phần của GTT dưới góc độ hệ thống, chúng có mối quan hệ tương tác chặt chẽ với nhau trong một tổng thể chung. - Vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của GTT đô thị 1.2. Chính sách phát triển hệ thống GTT 1.2.1. Khái niệm chính sách công Hiện nay có nhiều cách tiếp cận về khái niệm chính sách công. Nhìn chung, Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội. 1.2.2 Chính sách phát triển hệ thống GTT Chính sách phát triển hệ thống GTT là tổng thể các quyết định, các lựa chọn, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên hệ thống GTT và các chủ thể kinh tế xã hội nhằm giải quyết vấn đề GTT, bảo đảm thuận lợi cho giao thông, vận tải. - Nội dung chính sách phát triển hệ thống GTT, gồm: + Chính sách về phí sử dụng hạ tầng GTT; + Chính sách đầu tư phát triển hệ thống GTT; +Chính sách đất đai phát triển GTT; + Các chính sách khác. 6
  9. 1.2.3.Vai trò của chính sách phát triển hệ thống GTT đối với sự phát triển kinh tế xã hội - Tạo lập môi trường thuận lợi, khuyến khích, huy động sự tham gia của toàn xã hội đầu tư các nguồn lực đảm bảo cho sự phát triển của GTT - Định hướng, dẫn dắt GTT phát triển theo đúng mục tiêu, chiến lược phát triển theo từng giai đoạn -Chính sách phát triển hệ thống GTT là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế- xã hội 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển hệ thống GTT 1.3.1. Quan điểm, nhận thức về việc phát triển hệ thống GTT 1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế- xã hội 1.3.3. Hệ thống pháp luật, thể chế về phát triển hệ thống GTT 1.3.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện quy trình chính sách phát triển hệ thống GTT 1.3.5. Năng lực thực hiện của chủ thể thực thi chính sách trong phát triển hệ thống GTT 1.3.6. Môi trường quốc tế 1.4. Thực hiện chính sách phát triển GTT 1.4.1. Khái niệm thực hiện chính sách công Thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề GTT đang diễn ra đối với những đối tượng cụ thể trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội ở nội dung thứ hai của quá trình thực hiện chính sách đó là công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách. 7
  10. 1.4.2. Các bên tham gia thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT 14.2.1. Chủ thể triển khai thực hiện chính sách 1.4.2.2. Chủ thể tham gia phối hợp thực hiện chính sách 1.4.2.3. Đối tượng thực hiện chính sách 1.4.3. Các bước thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT 1.4.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách 1.4.3.2. Phổ biến, tuyên truyền về chính sách 1.4.3.3. Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách 1.4.3.4. Phân công, phối hợp thực hiện 1.4.3.5. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chính sách 1.5. Bài học kinh nghiệm của một số đô thị lớn trên thế giới về chính sách phát triển hệ thống GTT 1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Portland (bang Oregon, Hoa Kỳ) 1.5.2. Kinh nghiệm ở thành phố Thâm Quyến (Trung Quốc) 1.5.3. Kinh nghiệm của thành phố New Delhi (Ấn Độ) 1.5.4. Kinh nghiệm của thành phố Istabul (Thổ Nhĩ kỳ) 1.5.5. Bài học cho Việt Nam và thành phố Hà Nội TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 8
  11. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GTT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Các đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội ảnh hƣởng đến chính sách phát triển GTT trên địa bàn Cùng với những điều kiện tự nhiên nhất định, các điều kiện kinh tế- xã hội có ảnh hưởng lớn đến tình hình giao thông, qua đó là chính sách GTT trên địa bàn. Hà Nội là địa phương có điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở mức cao, song sức ép từ lượng dân cư đông, mật độ dân số cao, nhu cầu phát triển kinh tế mạnh mẽ và mặt trái của quá trình đô thị hóa nhanh đã có tạo những áp lực lớn cho GTT và chính sách phát triển GTT ở Hà Nội. 2.2 Thực trạng hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.2.1 Hiện trạng mạng lưới điểm đỗ xe, bãi đỗ xe công cộng Trên địa bàn toàn thành phố, số lượng bãi đỗ xe, điểm đỗ xe có diện tích lớn chỉ chiếm khoảng 10% tổng số vị trí đỗ xe nằm trong khu vực nội thị. Đa số là các điểm đỗ tạm thời sử dụng hè phố, lòng đường có diện tích nhỏ. Có thể thấy, các quận nội thành có mật độ bãi đỗ xe cao như Hoàn Kiếm, Hai bà Trưng, Ba Đình, Đống Đa, các quận vùng ven có mật độ thấp hơn như Hoàng mai, Tây Hồ, Hà Đông,... 2.2.2. Hiện trạng bến xe khách và bến xe tải liên tỉnh Trên địa bàn Thành phố hiện có có 41 bến xe khách, trong đó có 11 bến xe liên tỉnh và 30 bến xe nội tỉnh với diện tích khoảng 22,71 ha chiếm 29,86% đất dành cho GTT. 2.2.3. Hiện trạng phương tiện và nhu cầu đỗ xe Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải của Thành phố Hà Nội đang phải chịu sức ép nặng nề bởi sự gia tăng nhanh chóng các loại phương tiện tham gia giao thông (10-15%/năm) và sức ép về gia 9
  12. tăng dân số đô thị do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. Nhu cầu về chỗ để xe là rất lớn. 2.2.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu đỗ xe Hiện tại, Hà Nội chỉ đáp ứng được 25 - 30% số lượng xe đang hoạt động trên địa bàn. Về hạ tầng các bãi, điểm đỗ xe, mới chỉ đáp ứng được từ 8 - 10% tổng nhu cầu đỗ xe theo đầu phương tiện. 2.3. Phân tích thực trạng chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.3.1.Thực trạng về nội dung chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.3.1.1.Chính sách phí sử dụng hạ tầng GTT - Chính sách về phí đỗ gửi xe: Được quy định tại Quyết định 47/2011/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội ngày 22 tháng 12 năm 2011 về việc thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn thành phố Hà Nội về mức phí, về đơn vị thu phí (thực hiện theo phân cấp quản lý) ,về quản lý, sử dụng tiền phí thu được, về chứng từ thu phí và xử lý vi phạm trong thu nộp phí đỗ xe,... - Chính sách về mức giá dịch vụ bến xe, giá trông giữ xe trong bến Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt mức giá trần dịch vụ trông giữ xe, giá dịch vụ bến xe, giá trông giữ xe trong bến phù hợp với từng khu vực, quy mô và tính chất (mức độ hiện đại) của từng dự án nhằm đảm bảo thời gian thu hồi vốn hợp lý và đảm bảo an sinh xã hội. 2.3.1.2. Chính sách đầu tư phát triển hệ thống GTT - Chính sách đầu tư bãi đỗ xe Đầu tư xây dựng bến bãi đỗ xe đã có chủ trương thực hiện xã hội hóa từ nhiều năm nay nhưng gần như chưa triển khai được dự án nào lớn. Số lượng điểm đỗ xe phát triển chủ yếu trên cơ sở sử dụng tạm 10
  13. thời hè phố, lòng đường. Việc thực hiện đầu tư xây dựng bến bãi đỗ theo quy hoạch (theo QĐ 165) gần như chưa thực hiện được. - Chính sách đầu tư phát triển bến xe Thành phố Hà Nội dành sự quan tâm lớn cho việc phát triển bến xe khách và bến xe tải liên tỉnh. Điều này được thể hiện rõ trong Nghị quyết số: 03/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2013 về ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải. 2.3.1.3. Chính sách đất đai cho phát triển GTT Quyết định số 165/2003/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội đã được ban hành nhằm phê duyệt quy hoạch mạng lưới các điểm đỗ xe và bãi đỗ xe công cộng trên địa bàn thành phố đến năm 2020. Theo đó, chỉ tiêu đất dành cho đỗ xe đã có sự phân loại tại các khu vực khác nhau trong thành phố. Tuy nhiên, các chỉ tiêu đều đang áp dụng mức tối thiểu, nghĩa là khuyến khích đáp ứng càng nhiều càng tốt nhu cầu đỗ xe. 2.3.1.4. Các chính sách khác - Chính sách áp dụng khoa học công nghệ trong phát triển GTT Các tổ chức, cá nhân đầu tư, áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành giao thông vận tải được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Nghị quyết03/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố quy định chính sách ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, tham gia thực hiện chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm của Thủ đô. - Chính sách đối với các công trình GTT khác Ngoài bến xe, bãi đỗ xe, trong hệ thống GTT còn có các công trình khác như: điểm trung chuyển xe buýt, tàu điện; điểm đầu cuối xe buýt; các điểm trung chuyển hàng hóa, trung tâm tiếp vận; gara ô tô. 11
  14. Đối với gara ô tô, ngoài các quy định chung về thương mại, thuế, phòng cháy chữa cháy, ... thì hiện chưa có quy định riêng nào về chính sách phát triển hay quy chuẩn kỹ thuật mà chỉ quy định chung chung kèm các quy định phát triển bến xe, bãi đỗ xe. 2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.3.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội UBND thành phố Hà Nội tăng cường chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các cấp huyện, cấp xã trên địa bàn, nhất là các quận, phường ở khu vực trung tâm về công tác quản lý điểm đỗ xe, bến, bãi đỗ xe công cộng, các công trình GTT khác và đã có nhiều chuyển biến, đáp ứng một phần nhu cầu ngày càng bức thiết về GTT trên địa bàn. Trên cơ sở chỉ đạo của Thành phố, các cấp chính quyền đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, kế hoạch thực hiện trên địa bàn mình. 2.3.2.2.Phân công, phối hợp giữa các chủ thể tham gia thực hiện chính sách Quản lý GTT là lĩnh vực cần có sự tham gia liên ngành, sự phối hợp nhịp nhàng của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách là các cơ quan hành chính nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức là đơn vị quản lý, vận hành, kinh doanh, khai thác hệ thống GTT và người dân. Vai trò quản lý đặc biệt được đề cao đối với Sở Giao thông vận tải, Sở Quy hoạch kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Văn hóa thể thao, Sở Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, và Cục Thuế; UBND các quận, huyện, phường, xã,... 2.3.2.3.Thực hiện các giải pháp cụ thể, đặc thù - Đối với phát triển mạng lưới bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng: Sắp xếp lại một số điểm bãi đỗ xe hiện tại trong nội thành Hà Nội cho hợp lý hơn; tận dụng bố trí điểm đỗ xen kẽ trong khu vực cây xanh công viên, trong trụ sở các cơ quan có diện tích trống rộng và những 12
  15. điểm đỗ ngầm dưới công trình xây dựng mới; Phê duyệt một số dự án xây bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe cao tầng,… - Đối với phát triển hệ thống bến xe: Thực hiện di dời các bến xe tại khu vực trung tâm thành phố như bến xe Kim Mã, Lương Yên ra khu vực bên ngoài như bến xe Mỹ Đình, Nước Ngầm, Yên Nghĩa, Gia Lâm; Mở rộng diện tích và đầu tư cơ sở hạ tầng một số bến xe đang quá tải hiện nay như bến xe Mỹ Đình, bến xe Nước Ngầm, bến xe Gia Lâm; Tiến hành phân luồng đối với một số tuyến,... 2.3.2.4. Huy động nguồn lực phát triển GTT: 2.3.2.5. Kiểm tra, thanh tra, đôn đốc thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động tại các điểm đỗ xe, bến, bãi đỗ xe của lực lượng chức năng đã cơ bản góp phần duy trì trật tự tại khu vực các điểm đỗ, nhưng chưa được duy trì thường xuyên. Huy động lực lượng tạo sự thường xuyên, thống nhất, quyết liệt trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong quản lý bến xe, bãi đỗ xe, tránh tình trạng bến cóc, thành lập bãi đỗ xe không phép, trái quy định,... 2.4.Đánh giá chung về chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.4.1.Những kết quả đạt được trong thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội Những biện pháp quản lý trên đã đem lại những kết quả nhất định nhằm phát triển hệ thống GTT, đáp ứng nhu cầu phát triển. Diện tích đất dành cho GTT đã có những cải thiện nhưng còn thấp; mức độ hoàn thành các dự án xây dựng bãi đỗ xe, bến xe còn chậm, nhiều dự án bị chuyển đổi mục đích so với ban đầu, việc ứng dụng công nghệ 13
  16. quản lý, điều hành bãi đỗ xe còn khiêm tốn, chủ yếu là bãi đỗ xe thô sơ trên mặt đất; việc phát triển các bến xe cũng đã có những biến đổi song còn chậm. 2.4.2.Đánh giá về nội dung chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.4.2.1.Những ưu điểm Nhìn chung, chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội về cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu. - Nội dung chính sách cơ bản phù hợp với yêu cầu thực tiễn của hệ thống giao thông và yêu cầu thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội. - Các nội dung chính sách được thể chế bằng hệ thống văn bản ngày càng đồng bộ. 2.4.2.2.Những tồn tại, hạn chế Chính sách phát triển hệ thống GTT Hà Nội còn một số điểm chưa hợp lý, một số quy định đã lỗi thời, thiếu phù hợp với tình hình thực tiễn, cụ thể: - Chính sách phí sử dụng hạ tầng GTT + Chưa có các chính sách, quy định thực sự khác biệt cho các khu vực có khác biệt lớn về nhu cầu đỗ xe và khả năng cung cấp bãi đỗ. - Chưa có các tiêu chuẩn đối với bến, bãi đỗ xe ngầm, nổi cụ thể gây khó khăn trong công tác đánh giá, thẩm định và kiểm định khi đầu tư hệ thống GTT tại Thành phố Hà Nội. - Mức thu phí và giá đỗ xe hiện nay do UBND Thành phố ban hành trên địa bàn Thành phố cũng còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng các nhà đầu tư khi tham gia nghiên cứu đầu tư đều không thể tiếp tục vì chính sách về giá và phí đỗ xe hiện nay của Thành phố là quá thấp. 14
  17. - Còn nhiều bất cập từ hệ thống văn bản giữa các cơ quan thiếu sự thống nhất, sai phạm trong việc tổ chức thực hiện của từng cơ quan đơn vị trong quy hoạch sử dụng lòng đường, hè phố, cấp phép các điểm trông giữ phương tiện, mức thu phí và lệ phí trông xe. - Chính sách đầu tư phát triển giao thông * Đối với bãi đỗ xe + Bất cập trong cơ chế, chính sách đối với các dự án bãi đỗ xe chủ yếu nằm ở vấn đề tài chính. + Thiếu những cơ chế, chính sách đặc thù để tìm kiếm nguồn lực và đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng. Đầu tư cho phát triển hệ thống GTT cần vốn lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, nếu không có những chính sách đặc thù với những ưu tiên vượt trội thì khó thu hút các nhà đầu tư. + Chưa khuyến khích được xã hội hóa Còn tình trạng đầu tư dàn trải, không dứt điểm, nhiều dự án không phát huy được hiệu quả đầu tư, tình trạng chậm tiến độ,… + Thủ tục đầu tư rườm rà, còn nhiều điểm vướng mắc, thời gian chờ đợi còn lâu, gây khó khăn trong việc hoàn thiện các thủ tục pháp lý đầu tư xây dựng các công trình GTT. - Chính sách đất đai cho phát triển GTT + Quỹ đất dành cho GTT của thành phố hiện rất thấp, chỉ chiếm khoảng 2,5-3% trong khi các thành phố, đô thị phát triển thường phải chiếm tới 20-25%. Đây chính là nguyên nhân làm bùng phát các điểm đỗ xe trái phép, sai quy hoạch và bố trí không hợp lý nêu trên. + Thiếu những chính sách đất đai quyết liệt để có thể giúp cải thiện tình hình GTT tại Hà Nội. * Đối với bến xe + Quy hoạch mạng lưới bến xe chưa phù hợp. + Thiếu đồng bộ, hiệu quả trong vận hành hệ thống bến xe. + Hoạt động quản lý còn nhiều yếu kém. 15
  18. 2.4.3. Đánh giá về quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.4.3.1.Những ưu điểm trong tổ chức thực hiện chính sách Một là, Thành phố Hà Nội đã có những sự chủ động nhất định trong việc triển khai, thực hiện các chính sách phát triển hệ thống GTT. Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan cũng đã được xác lập, bước đầu tạo sự thống nhất để cùng giải quyết công việc. - Hai là, quy trình, thủ tục giải quyết từng bước được đơn giản, thuận tiện hơn, tạo sự dễ dàng, nhanh chóng cho các tổ chức, doanh nghiệp tham gia xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác các công trình GTT. - Ba là, các cơ quan quản lý các cấp của Hà Nội và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý GTT đã chú trọng đến tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về chính sách của Nhà nước và của thành phố về phát triển hệ thống GTT Hà Nội. - Bốn là, chính quyền thành phố đã huy động mọi nguồn lực cho việc thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT Hà Nội. - Năm là, chính sách chính sách phát triển hệ thống GTT đã đạt được những kết quả nhất định. 2.4.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện chính sách Một là, công tác tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống GTT còn chậm so với kế hoạch và mục tiêu đề ra. Hai là, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng còn có lúc, có chỗ thiếu nhịp nhàng, nhất là ở những địa bàn giáp ranh. Ba là, chưa huy động được nhiều nguồn lực xã hội hóa phục vụ thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT trong khi nguồn này rất tiềm năng và nhiều doanh nghiệp sẵn sàng tham gia. Bốn là, công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT còn nhiều hạn chế, trong phát hiện và xử lý các vi phạm còn chậm và thiếu cương quyết. 16
  19. 2.4.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội Thứ nhất, việc xây dựng, tổ chức triển khai, quản lý quy hoạch xây dựng chưa tốt, tổ chức không gian đô thị chưa hợp lý, công tác tổ chức giao thông còn nhiều bất cập. Thứ hai, chính sách phát triển hệ thống GTT Hà Nội ít quyết liệt, không thay đổi kịp để thích ứng với tốc độ gia tăng “phi mã” của phương tiện giao thông cá nhân trên địa bàn thành phố. Thứ ba, những hạn chế trong cơ chế phân cấp, phối hợp quản lý GTT ở Hà Nội. Thứ tư, hoạt động kiểm tra, thanh tra trong xây dựng, tham gia giao thông chưa phát huy tác dụng mạnh mẽ. Thứ năm, ý thức người dân còn hạn chế. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 17
  20. Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GTT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1.Căn cứ đề xuất giải pháp 3.1.1.Quan điểm phát triển hệ thống GTT Một là, giao thông vận tải (trong đó có GTT) là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, một trong ba khâu đột phá, cần ưu tiên đầu tư phát triển đi trước với tốc độ nhanh, bền vững. Hai là, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông một cách đồng bộ, có trọng tâm trọng điểm, vừa có bước đi phù hợp vừa có bước đột phá theo hướng hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng lãnh thổ, giữa đô thị và nông thôn trên phạm vi toàn quốc. Coi trọng công tác bảo trì, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất lao động đảm bảo hiệu quả, bền vững trong khai thác kết cấu hạ tầng giao thông hiện có. Ba là, phát triển hệ thống GTT; kiểm soát sự gia tăng phương tiện cá nhân; giải quyết ùn tắc giao thông và bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị. Bốn là, đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Huy động tối đa mọi nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Người sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông có trách nhiệm đóng góp phí sử dụng để bảo trì và tái đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông. Năm là, dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và đảm bảo hành lang an toàn giao thông. Quy hoạch đất sử dụng cho kết cấu hạ tầng giao thông cần có sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ, thực hiện đồng bộ giữa các Bộ, ngành và địa phương. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2