intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chuyển đổi số trong công tác văn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

13
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn "Chuyển đổi số trong công tác văn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế" là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chuyển đổi số trong công tác văn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ QUỲNH NGA CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGHIÊM XUÂN DŨNG Phản biện 1: TS. Trần Hải Định Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Châu Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền Trung. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền Trung. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP. Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn CĐS hiện nay đang là một xu thế hiện diện trong gần như tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, mà công tác văn thư cũng nằm trong guồng quay đó. Đối với các cơ quan, tổ chức nói chung và CQHCNN nói riêng, một trong những hoạt động có vai trò đặc biệt quan trọng, là mắt xích không thể thiếu đó là CTVT. Ngày 05 tháng 3 năm 2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 30/2020/NĐ-CP (gọi tắt là Nghị định 30) về CTVT, nghị định này được xây dựng trên cơ sở tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực tế CTVT; bổ sung những quy định cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý CTVT và văn thư trong môi trường điện tử. Nghị định 30 còn đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật về CTVT; trong đó kế thừa những quy định của pháp luật còn phù hợp, nội dung cơ bản của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn thi hành. Việc thực hiện Nghị định 30 đáp ứng yêu cầu cấp thiết đổi mới CTVT lưu trữ, đặc biệt trong bối cảnh Chính phủ đang đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT, chuyển đổi việc xử lý văn bản, thủ tục hành chính từ môi trường truyền thống sang môi trường điện tử nhằm hiện đại hóa nền hành chính nhà nước trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay. Thời gian qua, các CQHCNN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những bước đi căn bản trong ứng dụng CNTT, CĐS cho các hoạt động của mình. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT, CĐS tại các cơ quan này vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập như ứng dụng các HTTT một cách rời rạc, hạ tầng CNTT, hạ tầng số lạc hậu, không đáp ứng được các nhiệm vụ của CĐS trong tình hình hiện nay; nhận thức các cấp lãnh đạo, công chức, viên chức còn chưa đúng, chưa đủ về tầm quan trọng của công tác CĐS; nhân lực đội ngũ chuyên trách về CNTT còn mỏng, không có nhân sự chuyên trách về ATTT,… Xuất phát từ tình hình trên tác giả chọn đề tài: “Chuyển đổi số trong công tác văn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước trên
  4. 2 địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây ở Việt Nam, việc tìm kiếm các định hướng giải pháp CĐS trong CTVT ở các CQHCNN nói chung đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các nhà quản lý và các nghiên cứu sinh, các học viên cao học với nhiều phạm vi, góc độ nghiên cứu khác nhau. Vấn đề CĐS nói chung và CĐS trong CTVT tại các CQHCNN nói riêng đã được một số tác giả nghiên cứu, có thể tổng quan một số công trình như sau: - Cuốn sách “Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2013) do PGS.TS Nguyễn Hữu Hải chủ biên, bao gồm 08 chương, cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và hành chính nhà nước nói riêng. - Cuốn sách “Nghiệp vụ văn thư lưu trữ” của tác giả Hoàng Lê Minh (Nxb Văn hóa thông tin 2009) đã trình bày những nội dung, những bước cơ bản trong CTVT lưu trữ, có tính hướng dẫn nghiệp vụ khá chi tiết cho những người làm CTVT lưu trữ. - Giáo trình “Văn bản quản lý nhà nước và CTVT lưu trữ trong các cơ quan nhà nước”của Học viện Hành chính Quốc gia (Nxb Giáo dục 1997) cung cấp những kiến thức cơ bản về văn bản quản lý nhà nước và những hiểu biết về CTVT trong cơ quan nhà nước; - Giáo trình “Hành chính Nhà nước và cải cách hành chính Nhà nước” (Nxb Tư pháp, 2016) do PGS.TS Ngô Thành Can chủ biên. Trình bày những vấn đề cơ bản về hành chính nhà nước; công vụ, công chức; cải cách hành chính nhà nước; thực hiện cải cách hành chính; các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam và một số kinh nghiệm quốc tế về cải cách hành chính. - Giáo trình “Chính phủ điện tử” của Học viện Hành chính Quốc gia (Nxb Bách khoa Hà Nội 2020), tác giả Bế Trung Anh (Chủ biên) cung cấp những kiến thức cơ bản về chính phủ điện tử; - Bài viết “Đổi mới CTVT và lưu trữ để thực hiện mục tiêu cải
  5. 3 cách hành chính nhà nước”, Nguyễn Trọng Điều, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam-8/2007; - Bài viết “Công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” - TS. Trần Hoàng, Tạp chí tổ chức nhà nước - 01+02/2006 - Bài viết “Các yếu tố tác động đến xây dựng chính phủ điện tử ở Việt Nam - từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế” của tác giả Nguyễn Hoàng Hiển đưa ra tại Kỷ yếu hội thảo khoa học: Xây dựng chính quyền điện tử, CĐS tại các tỉnh miền Trung, năm 2021. Bài báo này đã cung cấp các yếu tố tác động đến xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế; - Bài viết “Xu thế CĐS trên thế giới và hàm ý chính sách cho Việt Nam” của tác giả Vũ Hoàng Mạnh Trung đưa ra tại Kỷ yếu hội thảo khoa học: Xây dựng chính quyền điện tử, CĐS tại các tỉnh miền Trung, năm 2021; Có thể thấy những công trình trên đã tiếp cận ở những góc độ khác nhau xung quanh vấn đề về những giải pháp hoàn thiện quy trình CĐS trong thời gian qua. Đây là nguồn tài liệu tham khảo rất quan trọng và quý giá cho tôi để sử dụng tham khảo nghiên cứu viết luận văn cao học của mình. Khoảng trống nghiên cứu: Từ trước tới nay chưa có công trình riêng biệt về CĐS trong CTVT nói chung và CĐS trong CTVT tại các CQHCNN nói riêng. Bằng những kiến thức đã được học trong quá trình đào tạo thạc sĩ quản lý công, tôi hy vọng sẽ xây dựng được nền tảng lý luận, đánh giá đúng thực trạng hoạt động chuyển đổi số trong công tác văn thư tại các CQHCNN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua cũng như đề xuất những định hướng giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện CĐS trong CTVT tại các CQHCNN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích của luận văn: Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này tại các
  6. 4 CQHCNN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện được mục đích nói trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau: + Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận, các khái niệm cơ bản về CĐS trong CTVT tại các CQHCNN, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá về CĐS. + Phân tích, đánh giá thực trạng công tác CĐS trong CTVT tại các CQHCNN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2019 đến năm 2021. Từ đó chỉ ra những kết quả, hạn chế, vướng mắc; nguyên nhân của những hạn chế và những vấn đề cần quan tâm giải quyết. + Xác định quan điểm, mục tiêu về CĐS; đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác CĐS trong CTVT tại các CQHCNN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: CĐS trong CTVT tại các CQHCNN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về các nội dung CĐS trong CTVT tại CQHCNN, tuy nhiên chỉ tập trung nghiên cứu sâu CTVT khi ban hành các văn bản hành chính ở các cơ quan chuyên môn mà không tìm hiểu chi tiết CTVT khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật vì số lượng văn bản quy phạm pháp luật được ban hành không nhiều, không phổ biến, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng CĐS trong CTVT tại các CQHCNN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, đưa ra các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế, đồng thời đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện CĐS trong CTVT tại các CQHCNN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. + Về không gian: Các CQHCNN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. + Về thời gian: Phân tích và đánh giá thực trạng trong khoảng thời gian từ năm 2019 đến hết năm 2022. Các giải pháp hoàn thiện
  7. 5 CĐS trong CTVT được đề xuất cho giai đoạn 2023 - 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử; các quan điểm của Đảng và Nhà nước về CĐS trong CTVT. - Phương pháp nghiên cứu: * Phương pháp thu thập số liệu: - Tạp chí, Báo điện tử và các kết quả nghiên cứu về thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện CĐS trong CTVT; - Báo cáo kết quả thực hiện CĐS từ năm 2019 đến năm 2021; * Phương pháp thống kê, so sánh số liệu: - Phương pháp thống kê mô tả: Thông qua số liệu thu thập được, hệ thống hóa và tổng hợp thành các bảng số liệu và các biểu đồ theo các tiêu thức phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. - Phương pháp so sánh: So sánh kết quả đạt được giữa các năm của đối tượng nghiên cứu, so sánh các chỉ tiêu để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu phân tích khi có sự thống nhất về thời gian, không gian theo một số tiêu thức nhất định. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ một số khái niệm cơ bản, hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận chung về CĐS trong CTVT tại các CQHCNN; kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung gần gũi với luận văn. - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng CĐS trong CTVT tại các CQHCNN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, các giải pháp nêu ra trong luận văn sẽ là cơ sở góp phần giúp các cấp lãnh đạo tỉnh Thừa Thiên Huế có cách xem xét, vận dụng vào hoạt động CĐS trong CTVT. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm nghiên cứu và cũng là tư liệu thực tiễn phục vụ cho việc nghiên
  8. 6 cứu, giảng dạy về CĐS trong CTVT điều kiện tương tự. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chủ yếu của đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chuyển đổi số trong công tác văn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước; Chương 2: Thực trạng C chuyển đổi số trong công tác văn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế; Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chuyển đổi số trong công tác văn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Huế.
  9. 7 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Một số vấn đề cơ bản về công tác văn thư và chuyển đổi số trong công tác văn thư 1.1.1. Công tác văn thư CTVT là hoạt động đảm bảo cung cấp thông tin bằng văn bản phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động ở các cơ quan, bao gồm toàn bộ các công việc về soạn thảo và ban hành văn bản; tổ chức quản lý và giải quyết văn bản; quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật. 1.1.2. Chuyển đổi số trong công tác văn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm Có thể hiểu một cách chung nhất về CĐS như sau: “CĐS là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của các cá nhân và tổ chức về cách sống, cách làm việc từ môi trường thực mà chúng ta đã quen thuộc sang môi trường số”. 1.1.2.2. Bản chất của chuyển đổi số Dưới góc độ kỹ thuật, CĐS đầu tiên bắt đầu từ việc số hóa các thực thể (đối tượng, vạn vật) trong thế giới thực. Số hóa các thực thể là việc tạo ra các con số để mô tả và biểu diễn chúng, tức tạo ra dữ liệu hay phiên bản số của chúng. 1.1.2.3. Nội dung chuyển đổi số trong công tác văn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước CĐS trong CTVT tại các CQHCNN là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện các công việc về soạn thảo, ký ban hành văn bản; quản lý văn bản; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu và lưu trữ cơ quan; quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật trong CTVT từ môi trường thực mà chúng ta đã quen thuộc sang môi trường số. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số trong công tác văn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước
  10. 8 Các văn bản quy phạm pháp luật về CĐS trong công tác tại các CQHCNN Hạ tầng pháp lý – các văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động CĐS, là một trong những hạ tầng trọng yếu của các hoạt động CĐS trong mọi lĩnh vực nói chung, cũng như trong CTVT nói riêng. Tổ chức bộ máy Với việc kiện toàn mô hình tổ chức quản lý đa ngành, đa lĩnh vực theo các văn bản hiện hành đã giúp cho việc chỉ đạo, điều hành nói chung cũng như các hoạt động CĐS trong CTVT sớm ổn định, nâng cao hiệu lực, hiệu quả tại các CQHCNN. Cơ sở vật chất Với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào thì cơ sở vật chất là một tiền đề rất quan trọng nhằm bảo đảm và nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc. Để có thể xây dựng thành công chính quyền điện tử, chính quyền số, các chính quyền cần phải có sự đầu tư tương xứng nhằm đảm bảo cho các hoạt động CĐS đạt hiệu quả cao tại các CQHCNN thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình. Nguồn nhân lực Con người là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại trong quá trình xây dựng chính quyền CĐS hay có thể nói yếu tố cản trở lớn nhất đối với nỗ lực CĐS của một tổ chức là con người. Để thành công với các dự án CĐS trong CTVT tại các CQHCNN, năng lực số và năng lực đổi mới thì các nhóm nhân sự: 1. Các lãnh đạo; 2. Các nhà quản lý và nhân viên; Trên cơ sở quan điểm này, yếu tố con người có thể được nhìn nhận với các nhóm: lãnh đạo; quản lý và nhân viên. Nguồn lực tài chính Thiếu kinh phí là một trong số các nguyên nhân quan trọng cản trở quá trình CĐS. Do đó, cần đảm bảo nguồn tài chính đầy đủ cho việc thực hiện các CĐS trong CTVT ở tất cả các cấp chính quyền. 1.3. Các tiêu chí đánh giá mức độ Chính quyền số các cấp tỉnh Thừa Thiên Huế áp dụng cho đánh giá chuyển đổi số trong
  11. 9 công tác văn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước 1.3.1. Chuyển đổi số nhận thức 1.3.2. Kiến tạo thể chế 1.3.3. Hạ tầng và nền tảng số 1.3.4. Nền tảng chính quyền số 1.3.5. Dữ liệu số 1.3.6. Hoạt động Chính quyền số 1.3.7. An toàn, an ninh mạng 1.3.8. Đào tạo và phát triển nhân lực Chính quyền số Tiểu kết chương 1 Trong Chương 1, luận văn đã trình bày khái quát và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về CĐS (khái niệm, bản chất, các cấp độ và một số khái niệm liên quan đến CĐS); CĐS trong các CQHCNN (khái niệm CĐS trong các CQHCNN, ứng dụng công nghệ trong các CQHCNN, hoạt động CĐS tại các CQHCNN); các tiêu chí đánh giá CĐS các đơn vị trực thuộc mà UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành. Thông qua đó, khẳng định rằng CĐS không phải là đích đến, mà nó là con đường tất yếu, là phương pháp thực hiện nhằm đạt được mục tiêu xây dựng và phát triển chính quyền điện tử. Đồng thời, luận văn cũng đã tìm hiểu một số kinh nghiệm thực tiễn của một số tỉnh trong công tác CĐS, rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho các CQHCNN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong công tác CĐS. Tất cả những căn cứ trên làm nên hệ thống cơ sở khoa học để tiến hành nghiên cứu thực tiễn công tác CĐS trong CTVT tại các CQHCNN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019 - 2022 trong Chương 2 và đề ra giải pháp hoàn thiện công tác CĐS trong CTVT tại các CQHCNN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trong Chương 3.
  12. 10 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tác động đến chuyển đổi số trong công tác văn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Bảng 2.1. Các chỉ tiêu Kinh tế-Xã hội chủ yếu của Thành phố Huế Nguồn: Cổng thông tin điện tử thành phố Huế [13] STT Chỉ tiêu chủ yếu TH 2019 TH 2020 TH 2021 I Kinh tế Thu nhập bình quân 2750 1 2800 USD 2700USD đầu người (USD) USD Tổng vốn đầu tư trên 5300 tỷ 5770 tỷ đồng 2 tăng 10% địa bàn (tỷ đồng) đồng (tăng 10%) >3634 tỷ Doanh thu du lịch trên 3190 tỷ 3 đồng (tăng tăng 15% địa bàn (tỷ đồng) đồng 15%) Tổng mức bán lẻ hàng 38397 tỷ 33983 tỷ 4 hóa và doanh thu dịch đồng (tăng tăng 13% đồng vụ tiêu dùng (tỷ đồng) 13%) 9235 tỷ Giá trị sản xuất CN - 9970 tỷ đồng đồng tăng 08 - 5 TTCN trên địa bàn (tỷ (tăng 10 - (tăng 10% đồng) 13%) 12,9%) Giá trị sản xuất hàng 150 triệu 180 triệu 150 triệu 6 xuất khẩu (triệu USD) USD USD USD Tổng thu ngân sách (tỷ 1305 tỷ 1325,38 tỷ 986900 7 đồng) đồng đồng tỷ đồng
  13. 11 II Xã hội Hỗ trợ giải quyết việc >9400 > 9500 lao > 9000 8 làm (Lao động) lao động động lao động Tỷ lệ lao động qua đào 9 75% 76% 75% tạo 3 tháng trở lên (%) Tỷ lệ giảm hộ nghèo giảm 10 0,19% 0,1% (%) 0,1% Tỷ lệ tổ dân phố đạt 11 68% 70% 70% chuẩn văn hóa (%) Số người tham đạt 100% so 109888 105970 12 gia BHXH và BHTN với chỉ tiêu người người (người) tỉnh giao III Xã hội Tỷ lệ thu gom và xử lý 13 chất thải rắn, rác thải y 99% 100% 98% tế (%) Tỷ lệ dân số sử dụng 14 99% 99% 99% nước sạch (%) Qua số liệu ở trên, có thể thấy rằng, tiềm lực tài chính của UBND thành phố Huế không lớn, do vậy, sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn lực tài chính đầu tư cho các hoạt động CĐS tại các CQHCNN trên địa bàn của thành phố Huế. Tuy nhiên, thành phố Huế lại có một số lợi thế nhất định trong công tác này bởi vì trên địa bàn có các cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao so với các địa phương khác trong khu vực như Đại học Huế (có các đơn vị thành viên đào tạo, bồi dưỡng ngành CNTT, viễn thông), Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền Trung (đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, CĐS trong các cơ quan nhà nước)… Các cơ sở giáo dục này góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các hoạt động CĐS trong CTVT của các CQHCNN trên địa bàn. 2.2. Khái quát về công tác văn thư tại cơ quan hành chính nhà nước tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật
  14. 12 Quyết định 28; Nghị định 30, Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2019 quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong CTVT; Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND (gọi tắt là Quyết định 18) ngày 30 tháng 3 năm 2021 về ban hành quy định CTVT trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2.2. Về tổ chức bộ máy Phòng Nội vụ; Phòng Tư pháp; Phòng Tài chính - kế hoạch; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Văn hóa và Thông tin; Phòng Giáo dục và Đào tạo; Phòng Y tế; Thanh tra huyện; Văn phòng HĐND và UBND. Ngoài 10 cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện thì một số cơ quan chuyên môn được tổ chức để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện: Phòng Kinh tế; Phòng Quản lý đô thị. 2.2.3. Về cơ sở vật chất 2.2.4. Về nguồn nhân lực - Lãnh đạo số - Đội ngũ CBCCVC làm công tác văn thư Biểu đồ 2.1. Phân công theo nhiệm vụ (chuyên trách, kiêm nhiệm) từ 2021-2023
  15. 13 Biểu đồ 2.2. Phân công theo nhiệm vụ (đúng chuyên ngành) từ 2021-2023 Biểu đồ 2.3. Phân công theo nhiệm vụ (khác chuyên ngành) từ 2021-2023 - Đội ngũ CBCCVC làm công tác về CNTT, CĐS, an toàn, an ninh mạng Về cán bộ chuyên trách CNTT trong cơ quan nhà nước Về CBCCVC làm công tác CĐS Bảng 2.2. Thống kê đội ngũ CBCCVC làm công tác CĐS, an toàn, an ninh mạng Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế [18] Số lượng CBCCVC làm công tác Dự báo nhu cầu CĐS, an toàn, an ninh mạng Thâm niên số lượng công tác CBCCVC cần có trong thời gian tới (cần bổ TT sung thêm) Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 Thực tế Chỉ tiêu Thực tế Chỉ tiêu Thực tế Chỉ tiêu Dưới Từ 5 Trên đang sử biên chế đang sử biên chế đang sử biên chế 5 -10 10 dụng được dụng được dụng được năm năm năm giao giao giao I. Cấp 35 36 36 36 37 37 6 5 26 29 tỉnh II. 15 10 15 10 16 10 5 8 3 14 Cấp huyện III. 143 0 143 0 146 0 54 46 46 154 Cấp xã
  16. 14 Tổng 193 46 194 46 199 47 65 59 75 197 cộng 2.2.5. Về tài chính (cho chuyển đổi số) 2.3. Thực trạng chuyển đổi số trong công tác văn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.1. Hệ thống thông tin quản lý công tác văn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Huế Hiện nay tại các CQHCNN trên địa bàn thành phố Huế đang sử dụng phần mềm dùng chung của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế - Hệ thống xác thực tập trung (SSO - Single Sign On) để sử dụng tất cả các ứng dụng có trong hệ thống bao gồm trang điều hành tác nghiệp đa cấp để tiếp nhận, xử lý văn bản trong hệ thống các CQHCNN trên địa bàn tỉnh. 2.3.2. Thực trạng chuyển đổi số hoạt động soạn thảo, ký ban hành văn bản 2.3.3. Thực trạng chuyển đổi số hoạt động quản lý văn bản 2.3.3.1. Quản lý văn bản đi 2.3.3.2. Quản lý văn bản đến Bảng 2.3. Số lượng văn bản đi, văn bản đến phát hành trên hệ thống Nguồn: UBND thành phố Huế Năm 2020 2021 2022 Văn bản đi 20.275 23.901 25.303 Văn bản đến 30.279 45.955 44.314 Qua khảo sát thực tế tại UBND thành phố, văn bản hình thành trong quá trình tổ chức hoạt động của UBND thành phố trong một năm có khối lượng rất lớn và tăng dần. Số liệu này cho thấy CBCCVC đã quen dần với việc tiếp nhận văn bản đi, đến trên hệ thống và xem đây là phương thức chính trong việc tiếp nhận, xử lý, chuyển giao văn bản đi, đến của cơ quan, đơn vị. 2.3.4. Sao văn bản
  17. 15 2.3.5. Thực trạng chuyển đổi số hoạt động lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan 2.3.6. Thực trạng chuyển đổi số hoạt động quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật trong công tác văn thư 2.4. Đánh giá chung về chuyển đổi số trong công tác văn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.4.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, tư duy nhận thức và vai trò lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác CĐS trong CTVT tại các CQHCNN của lãnh đạo thành phố Huế đã có những chuyển biến tích cực. Thứ hai, cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT, hạ tầng công nghệ số của Thành phố được quan tâm, đầu tư cơ bản và không xảy ra tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí. Thứ ba, dưới sự quán triệt, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Tỉnh, Tỉnh đã thành lập tổ chức bộ máy quản trị CNTT và quan tâm bổ sung, chuẩn hóa nguồn nhân lực cho CĐS làm việc trong các CQHCNN trên địa bàn tỉnh nói chung và địa bàn thành phố nói riêng Thư tư, Thành phố ứng dụng nhiều HTTT quản lý trong hoạt động chính quyền số và các hoạt động khác của mình. Bảng 2.4. Kết quả CĐS tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022 Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế [30] STT Nhóm mục tiêu Số Đạt Chưa đạt mục tiêu 1 Mục tiêu ứng dụng CNTT, 11 11/11 0 phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế 2 Mục tiêu ứng dụng CNTT 10 08/10 02 phục vụ người dân và doanh (Tỉ lệ DVCTT cung cấp nghiệp hướng đến xây dựng mức độ 4 và tỉ lệ TTHC thành phố thông minh đã triển khai có phát sinh hồ sơ tiếp nhận hoặc trả kết quả giải quyết qua dịch vụ BCCI)
  18. 16 3 Mục tiêu phát triển hạ tầng 6 06/06 0 CNTT và ATTT Thứ năm, Thành phố quan tâm, chú trọng đến giải pháp “đảm bảo an ninh, ATTT”. Thứ sáu, Thành phố đã thực hiện một cách nghiêm túc, hiệu quả trung tâm dữ liệu dùng chung chạy trên hệ thống xác thực tập trung (SSO). Thứ bảy, đảng bộ và chính quyền Thành phố đã phổ biến và quán triệt đến toàn bộ CBCCVC trên toàn thành phố về tầm quan trọng của CĐS, cập nhật và triển khai kịp thời các thể chế của Tỉnh qua các nghị quyết, kế hoạch, quy chế và kiện toàn các ban về CĐS 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế Nhận thức số; Thể chế số; Hạ tầng số; Dữ liệu số; Nền tảng số; Nhân lực số; An toàn, an ninh mạng; Sáp nhập địa giới hành chính; Tài chính chưa được quan tâm; Tuyên truyền có nhưng chưa nhiều hình thức phong phú. 2.4.2.2. Nguyên nhân Tiểu kết Chương 2 Trong giai đoạn 2019 - 2022, công tác CĐS trong CTVT tại các CQHCNN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tỉnh đã có những đầu tư cơ bản về các nền tảng số; ban hành các văn bản về CTVT, ứng dụng CNTT và CĐS; quan tâm bổ sung nhân lực chuyên trách về CNTT; thiết kế và vận hành hiệu quả hệ thống xác thực tập trung (SSO); chủ động ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý điều hành của mình… giúp cho đội ngũ CBCCVC nói chung và đội ngũ CBCCVC làm ở vị trí văn thư nói riêng có thể dễ dàng tiếp cận, ứng dụng hiệu quả trong công việc. Tuy nhiên, so với mục tiêu đặt ra tại Chương trình CĐS tỉnh Thừa Thiên Huế, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác CĐS trong CTVT tại các CQHCNN còn tồn tại khá nhiều bất cập, hạn chế
  19. 17 như: chưa có sự quan tâm và nhận thức đúng mức về công tác CĐS trong CTVT; ứng dụng nhiều HTTT quản lý nhưng các hệ thống ứng dụng một cách rời rạc, không kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu được với nhau; hạ tầng phát triển CNTT chưa đáp ứng để trở thành nền tảng phục vụ công cuộc CĐS; nhân lực chuyên trách về CNTT, nhân lực chuyên trách về an toàn, an ninh mạng còn thiếu…
  20. 18 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Phương hướng về chuyển đổi số trong công tác văn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 3.2. Giải pháp hoàn thiện chuyển đổi số trong công tác văn thư tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lý - Một là, Xây dựng và ban hành các quy định pháp lý liên quan đến xây dựng và phát triển CQĐT. - Hai là, Xây dựng quy định, quy chế về việc sử dụng máy tính được trang cấp cho CBCCVC trong đơn vị, các phòng trực tuyến; xây dựng quy chế về bảo đảm ATTT cho các HTTT ứng dụng. - Ba là, Xây dựng quy định về bảo đảm ATTT trong quá trình lên kế hoạch, xây dựng và vận hành, đồng thời loại bỏ hoặc hóa giá các linh, phụ kiện, các thiết bị máy tính không còn giá trị sử dụng. - Bốn là, Xây dựng và ban hành văn bản phê duyệt HTTT theo cấp độ, áp dụng cho các HTTT tại tỉnh Thừa Thiên Huế. - Năm là, Ban hành nội quy, quy chế việc khai thác, sử dụng, quyền truy cập, vận hành các CSDL hiện có, CSDL dùng chung và HTTT quản lý tổng thể thể sẽ thiết kế sau này. - Sáu là, Ban hành nội quy, quy chế làm việc và chế độ hỗ trợ các thành viên của Ban Chỉ đạo CĐS, Tổ giúp việc về CĐS của tỉnh. - Bảy là, các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố cần nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi để có thể thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao, các chuyên gia về CNTT và ATTT giỏi về làm việc.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2