intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

4
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên" nhằm nâng cao hiệu quả quản trị đại học đồng thời thay đổi phương thức đào tạo dựa trên nền tảng công nghệ số, đưa Trường Đại học Khoa học trở thành một trong những trường đại học của Đại học Thái Nguyên đi đầu trong công tác chuyển đổi số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ANH ĐỨC CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, 08/2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Nguyên Nhung Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Thành Hưởng, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Phản biện 2: PGS.TS. Hoàng Hữu Hạnh, Bộ Thông tin và Truyền thông Đề án đã được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá đề án thạc sĩ: Địa điểm: Phòng bảo vệ đề án thạc sĩ - Phòng họp 6A Nhà G, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi 10 giờ 30 ngày 20 tháng 08 năm 2024 Có thể tìm hiểu đề án tại: - Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được thúc đẩy bởi sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số, bao gồm trí tuệ nhân tạo, tự động hóa, Internet of Things (IoT), blockchain và nhiều công nghệ khác. Việc chuyển đổi số là quá trình áp dụng và sử dụng các công nghệ này để tối ưu hóa quy trình sản xuất, cải thiện năng suất, tăng cường sự kết nối và tạo ra giá trị mới. Để thích ứng với tình hình mới và tận dụng cơ hội mà cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư mang lại, ngày 27/9/2019, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó nhấn mạnh yêu cầu cấp bách để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số. Trên cơ sở đó, ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến 2030. Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số, các bộ, ngành Trung ương và Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 31/12/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình chuyển đổi số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030. Để tiếp tục thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ chuyển đổi số, cấp ủy đảng, chính quyền các cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành các văn bản triển khai thực hiện. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã ban hành nhiều kế hoạch để triển khai chuyển đổi số trong đó có Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, thực hiện Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 30/06/2022 triển khai thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đảng ủy Đại học Thái Nguyên đã ban hành Nghị quyết số 07/NQ-ĐU, ngày 04/04/2021 về chuyển đổi số của Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030. 1
  4. Chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho giáo dục đại học như: Nâng cao trải nghiệm học tập của người học; Cải thiện hiệu quả quản lý và vận hành; Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo; Mở rộng tiếp cận giáo dục; Nâng cao khả năng cạnh tranh. Vì vậy, trong xu hướng chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, Trường Đại học Khoa học xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ chính trị, là động lực và cơ hội để phát triển, là con đường tất yếu phải đi trong tương lai của giáo dục. Kể từ năm 2008 với dự án TRIG2 của Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Khoa học đã triển khai việc ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý, điều hành của nhà trường, việc này đã đem lại hiệu quả cao trong hoạt động của nhà trường, giúp rút ngắn thời gian, công sức, nhân lực trong khi vẫn nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc. Tuy nhiên, việc triển khai này vẫn chỉ đang dừng lại ở mức tin học hóa các quy trình quản lý thông qua việc sử dụng phần mềm, ứng dụng hỗ trợ. Hàng năm, ngân sách chi cho hoạt động Công nghệ thông tin còn hạn chế do bối cảnh khó khăn chung của toàn trường về công tác tuyển sinh, đào tạo nên các phần mềm ứng dụng được triển khai một cách rời rạc, thiếu đồng bộ; mỗi phần mềm là một kho dữ liệu riêng dẫn đến việc không có sự liên thông, kết nối dữ liệu, gây khó khăn trong việc thống kê, báo cáo để phục vụ cho quá trình quản lý, điều hành, dự báo và hỗ trợ ra quyết định trong công tác quản trị đại học một cách nhanh chóng, chính xác. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi số. Chưa hình thành nên các cổng dịch vụ công hỗ trợ người học một cách hiệu quả. Trường Đại học Khoa học xác định việc đẩy mạnh sự chuyển đổi số trong giáo dục sẽ giúp nâng cao chất lượng giáo dục, mở rộng tiếp cận và cơ hội học tập, phát triển kỹ năng số và tạo ra môi trường học tập sáng tạo. Vì vậy, việc nghiên cứu đề án: “Chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên” là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lý luận, pháp lý và thực tiễn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo là một nhánh thuộc về lĩnh vực xã hội số đang được chính phủ, các địa phương quan tâm triển khai trong giai đoạn hiện 2
  5. nay. Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, chuyển đổi số trong giáo dục đại học, chuyển đổi số trong trường đại học… cho thấy các nhà khoa học đã tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau về lĩnh vực chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo. Hiện nay, các trường đại học tại Việt Nam đều đang cố gắng xây dựng chuyển đổi số và áp dụng mô hình phù hợp với tình hình và đặc thù riêng của từng tổ chức. Các trường đại học thường tùy chỉnh và phát triển các giải pháp chuyển đổi số dựa trên nhu cầu và khả năng tài chính của từng tổ chức. Dưới đây là một số trường đại học đã thực hiện chuyển đổi số: Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai nhiều giải pháp chuyển đổi số thành công như hệ thống quản lý học tập trực tuyến, khóa học trực tuyến, hệ thống thư viện số và các ứng dụng di động hỗ trợ sinh viên và giảng viên trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đại học Bách khoa Hà Nội đã đẩy mạnh chuyển đổi số thông qua việc phát triển hệ thống quản lý học tập trực tuyến, khóa học trực tuyến và nền tảng e-learning. Đại học Bách khoa Hà Nội cũng đã xây dựng các ứng dụng di động để giúp sinh viên tiếp cận tài liệu học tập và thông tin trường học một cách thuận tiện. Đại học Công nghệ thông tin, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được thành công trong việc chuyển đổi số thông qua việc phát triển hệ thống quản lý học tập trực tuyến, thư viện số và mô hình học tập kết hợp giữa học tập trực tuyến và học tập trực tiếp. Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng thành công các công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu. Họ đã triển khai hệ thống quản lý học tập trực tuyến và khuyến khích giảng viên sử dụng các công cụ và phần mềm hỗ trợ trong giảng dạy. Có thể nói rằng tiến độ thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo trong thời kỳ dịch Covid-19 đã được rút ngắn đáng kể. Đại dịch đã tạo ra một tình hình khẩn cấp và tác động mạnh mẽ, khiến các tổ chức giáo dục phải nhanh chóng thích 3
  6. ứng và triển khai các giải pháp chuyển đổi số để tiếp tục hoạt động giảng dạy và học tập. Bùi Thị Huế, Bùi Đức Thịnh, Vũ Thị Tuyết Lan, Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo: Thực trạng và Giải pháp, Diễn đàn Khoa học công nghệ, trường Đại học Lao động - Xã hội, năm 2022. Bài viết đã nhấn mạnh hiệu quả của việc áp dụng chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đồng thời nêu rõ thực trạng chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục. Ngoài những kết quả chuyển biến tích cực đạt được, tác giả đã đưa ra những tồn tại, khó khăn, bất cập khi thực hiện công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Bên cạnh đó, tác giả tác giả đã đưa ra một số giải pháp để thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục. Tô Hồng Nam, Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Thực trạng và giải pháp, Cổng thông tin điện tử Học viện Cảnh sát nhân dân, năm 2020. Tác giả khẳng định chuyển đổi số là xu thế tất yếu đang diễn ra rất nhanh trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện nay. Bài viết đưa ra các câu hỏi và thách thức khi thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo về việc số hóa các yếu tố đầu vào như tài liệu giảng dạy, dữ liệu của người học, thách thức về việc xác tín trong quá trình học, quá trình thi, tính bảo mật và ảnh hưởng của chuyển đổi số tới quản trị các nguồn lực dành cho GD&ĐT. Bài viết phân tích một số nội dung cơ bản liên quan đến việc chuyển đổi số trong lĩnh vực GD&ĐT bao gồm: thực trạng chuyển đổi số trong lĩnh vực GD&ĐT ở Việt Nam hiện nay, nội dung công tác chuyển đổi số, các điều kiện đảm bảo cho việc chuyển đổi số thành công, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp chung để góp phần cải thiện tiến trình công tác chuyển đổi số Quốc gia nói chung và trong lĩnh vực GD&ĐT nói riêng. Bumann, Jimmy & Peter, Marc (2019), Action Fields of Digital Transformation - A Review and Comparative Analysis of Digital Transformation Maturity Models and Frameworks nhận xét đối với nhiều tổ chức, chuyển đổi số là ưu tiên chiến lược để đổi mới hoạt động kinh doanh và duy trì tính cạnh tranh. Tuy nhiên, các nhà quản lý gặp khó khăn trong việc thiết lập và thực hiện các chương 4
  7. trình chuyển đổi số vì họ không chắc chắn về quy trình, chủ đề và cách thiết lập. Để cung cấp cho ban quản lý một cái nhìn tổng quan về các chủ đề quan trọng nhất, tác giả đã xác định được 18 mô hình trưởng thành về kỹ thuật số đã được xác thực, mô tả các khía cạnh hoặc lĩnh vực hành động khác nhau cần được xem xét cho chiến lược chuyển đổi kỹ thuật số. Nguyễn Thị Thu Vân, Chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục đại học, Cổng thông tin điện tử Học viện Cảnh sát nhân dân, năm 2020 đã đưa ra một số vấn đề về chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục đại học. Tác giả xác định phải hiểu đúng về chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục là một quá trình lâu dài và mang tính chiến lược, không chỉ giới hạn trong tình huống ứng phó với dịch Covid-19. Việc hiểu đúng thực trạng và đánh giá tầm quan trọng của việc chuyển đổi số là quan trọng để xác định lộ trình, nguồn lực và các bước thực hiện công tác chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục. Trong bài “Triển khai chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh hiện nay”, Lê Văn Tấn, Phạm Quang Trình đã đưa ra các câu hỏi cần phải trả lời trước khi tiến hành triển khai chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục đại học. Hơn nữa, tác giả còn đề cập đến các vấn đề: Yêu cầu chuyển đổi số, nội dung chuyển đổi số, cách triển khai chuyển đổi số và một số thách thức trong quá trình chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam. Một số bài báo nghiên cứu trong lĩnh vực chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo trong chừng mực nhất định đã có đóng góp quan trọng trong việc làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Tuy vậy, cho đến nay chưa có đề án nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt về tổ chức chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên. Đề án là công trình khoa học nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên”. Với những kết quả nghiên cứu của đề án, học viên hy vọng sẽ góp phần triển khai thành công chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học và là cơ sở để ứng dụng triển khai chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại các trường đại học, phân viện, trung 5
  8. tâm khác trực thuộc Đại học Thái Nguyên. Từ đó, sẽ có thêm dữ liệu và cơ sở để các trường Đại học khác trên toàn quốc tham khảo trong công tác chuyển đổi số. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề án Đối tượng nghiên cứu của đề án là chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề án Phạm vi về không gian: Đề án nghiên cứu tổ chức chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên. Phạm vi về thời gian: Đề án nghiên cứu thực trạng chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên từ năm 2021 đến nay. Lý do lựa chọn phạm vi thời gian: do sự bùng phát nhanh của đại dịch Covid 19 đã thúc đẩy tiến độ thực hiện đào tạo trực tuyến một cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu đào tạo của xã hội. Theo quan điểm cá nhân, tiến độ đào tạo trực tuyến trong thời gian dịch Covid bùng phát đã rút ngắn đáng kể thời gian triển khai trong thực tế. Phạm vi về nội dung: Trong đề án này, nội dung chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo được xác định trong Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án 4.1. Mục tiêu của đề án 4.1.1. Mục tiêu chung - Ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ hiện đại khác trong công tác chuyển đổi số nhằm sớm đưa Trường Đại học Khoa học trở thành một đại học điện tử với các nội dung: Thay đổi căn bản hoạt động quản lý, điều hành chung của Trường Đại học Khoa học trên nền tảng số; Từng bước chuyển đổi mô hình đào tạo truyền thống sang mô hình dựa trên nền tảng số nhằm tiếp cận các mô hình tiên tiến trên thế giới. - Đầu tư mạnh mẽ mọi nguồn lực nhằm sớm đưa Trường Đại học Khoa học trở thành đại học điện tử đúng nghĩa. 6
  9. - Nâng cao hiệu quả quản trị đại học đồng thời thay đổi phương thức đào tạo dựa trên nền tảng công nghệ số, đưa Trường Đại học Khoa học trở thành một trong những trường đại học của Đại học Thái Nguyên đi đầu trong công tác chuyển đổi số. 4.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 - Trường Đại học Khoa học cơ bản thành đại học điện tử. - Xây dựng hệ quản trị cơ sở dữ liệu tập trung, liên thông giữa tất cả các phần mềm ứng dụng, các công tác quản lý điều hành trong nhà trường. - Tiếp nhận và vận hành hệ thống hỗ trợ đào tạo trực tuyến. - Tiếp nhận phần mềm từ dự án của Bộ GD&ĐT, thực hiện chuyển đổi số, hoàn thành số hóa 80% hệ thống quản lý học tập trực tuyến (Quản lý Hợp tác Quốc tế; Quản lý khối lượng giảng dạy; Quản lý kết quả học tập nghiên cứu sinh, cao học; Quản lý đào tạo trực tuyến; Quản lý chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo; Quản lý thời khóa biểu, quản lý lịch giảng dạy; Đăng ký khối lượng học tập và tra cứu thông tin; Quản lý kết quả đào tạo hệ chính quy, phi chính quy) và công tác khảo thí (Quản lý cổng thông tin đào tạo, khảo sát chất lượng giảng dạy; Quản lý lập kế hoạch thi, thi trực tuyến; Quản lý đánh giá môn học; Quản lý ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề thi). -Tiếp nhận phần mềm từ dự án của Bộ GD&ĐT, thực hiện chuyển đổi số, hoàn thành số hóa 50% hệ thống thư viện điện tử/ thư viện số. - 30% môn học được triển khai theo mô hình trực tuyến E-learning, 75% chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, liên thông, văn bằng hai và sau đại học được triển khai ứng dụng trực tuyến E-learning. - 100% cán bộ, giảng viên được tập huấn và có kỹ năng sử dụng, khai thác hiệu quả các công cụ, kỹ thuật, phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo. 4.1.3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 - Trường Đại học Khoa học trở thành đại học điện tử đúng nghĩa; - 100% các ngành học, chương trình đào tạo được chuyển đổi từ mô hình đào tạo truyền thống sang mô hình đào tạo ứng dụng công nghệ, nền tảng số; 7
  10. - 100% các hoạt động hỗ trợ người học, dịch vụ công được triển khai trên môi trường số; - 100% cán bộ, giảng viên có kỹ năng, kiến thức khai thác hiệu quả ứng dụng công nghệ số trong các hoạt động của nhà trường. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc quản trị, điều hành và đào tạo trên nền tảng số được trang bị đầy đủ. 4.2. Nhiệm vụ đề án - Khảo sát, tổng hợp về thực trạng chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên. - Đề xuất nhiệm vụ cần thực hiện để triển khai chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo. - Đề xuất giải pháp thực hiện đề án và tổ chức thực hiện đề án. 5. Phương phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Thông tin thứ cấp từ các nguồn bao gồm các bài báo, công trình nghiên cứu, các văn bản của Đảng, Nhà nước ở Trung ương, của tỉnh Thái Nguyên, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên, Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Khoa học liên quan đến đề án. Đây là phương pháp nghiên cứu, thu thập các nguồn tư liệu, tài liệu để luận giải, hệ thống hóa cơ sở khoa học và đánh giá thực trạng vấn đề của đề án nghiên cứu. - Phương pháp phân tích được sử dụng trong cả chương 1, chương 2 và chương 3 của đề án để phân tích tài liệu thứ cấp. Tài liệu thứ cấp bao gồm các nghiên cứu lý luận đã được công bố trong bài báo, tạp chí mà Học viên đã tìm hiểu. - Phương pháp tổng hợp được sử dụng để phân loại, xếp loại các tri thức, số liệu từ hoạt động phân tích các tài liệu. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra các nhận xét, đánh giá của tác giả đề án ở mỗi chương và trong phần Kết luận của đề án. - Phương pháp hệ thống được sử dụng trong để phân loại và nghiên cứu nội dung các tài liệu nghiên cứu về chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo. 6. Lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề án có thể giúp các cơ quan như: 8
  11. + 8 trường Đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên: trường Đại học Sư phạm, trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, trường Đại học Nông lâm, trường Đại học Y Dược, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông, trường Ngoại ngữ, trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật, 2 phân hiệu, 15 trung tâm, các đơn vị phục vụ trực thuộc Đại học Thái Nguyên và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Các cơ quan trên sẽ tiếp nhận, áp dụng và thụ hưởng các kết quả nghiên cứu của đề án, để tiếp tục phát huy những kết quả tích cực đã đạt được, đồng thời khắc phục những hạn chế trong công tác tổ chức chuyển đổi số trong đào tạo tại Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên nhằm đảm bảo sự ổn định, bền vững và đồng bộ khi triển khai chuyển đổi số áp dụng tại các cơ quan. 7. Kết cấu đề án Đề án gồm có 03 chương. Chương 1: Học viên đưa ra cơ sở lý luận về chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo bao gồm: - Cơ sở khoa học: đưa ra một số quan điểm về chuyển đổi số của các tổ chức như Microsoft, FPT Digital, Cục tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông. Đồng thời nêu ra Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá chuyển đổi số cơ sở giáo dục đại học của Bộ GD&ĐT. Học viên cũng đưa ra góc nhìn cá nhân về những yếu tố ảnh hưởng tới chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo và một số thay đổi căn bản khi chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo sau khi nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu. - Cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn và quan điểm thực hiện đề án. Chương 2: Học viên giới thiệu tổng quát về lịch sử hình thành và phát triển của Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên. Căn cứ Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá chuyển đổi số cơ sở giáo dục đại học của Bộ GD&ĐT, Học viên đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong đào tạo tại Trường Đại học Khoa học. Căn cứ vào điểm đánh giá của Bộ tiêu chí, Học viên phân tích đánh giá thực trạng của hệ thống công nghệ thông tin và thực trạng nhân lực. 9
  12. Chương 3: Căn cứ kết quả phân tích đánh giá thực trạng ở chương 2, Học viên đề xuất giải pháp, lộ trình và nguồn lực tổ chức thực hiện đề án chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Học viên đưa ra kết luận về sự cần thiết về việc thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục. Đồng thời, đề xuất một số kiến nghị để góp phần thực hiện thành công chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Một số quan điểm 1.1.1.1 Quan điểm về tin học hóa Tin học hóa, hay còn gọi là ứng dụng công nghệ thông tin, là việc số hóa quy trình nghiệp vụ đã có. Thông thường, tin học hóa không làm thay đổi quy trình đã có hoặc mô hình hoạt động đã có. Khi tin học hóa ở mức cao, dẫn đến thay đổi quy trình hoặc thay đổi mô hình hoạt động, thì gọi là chuyển đổi số. 1.1.1.2 Quan điểm về chuyển đổi số Chuyển đổi số là bước phát triển tiếp theo của tin học hóa, có được nhờ sự tiến bộ vượt bậc của những công nghệ mới mang tính đột phá, nhất là công nghệ số. Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. 1.1.2. Chuyển đổi số trong đào tạo Hoạt động đào tạo đều bao quát sáu vấn đề: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương thức đào tạo, người dạy, người học và đánh giá, phản hồi. Chuyển đổi số trong đào tạo thường được hiểu là quá trình áp dụng và sử dụng công nghệ số để thay đổi và cải thiện môi trường, phương pháp và quy trình đào tạo. Như vậy, chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo sẽ thực hiện chuyển đổi số ở các lĩnh vực: hoạt động tuyển sinh; Phát triển chương trình đào tạo, xây dựng học liệu; Chuẩn 10
  13. bị các điều kiện hỗ trợ cơ sở vật chất và các dịch vụ hỗ trợ; Tổ chức hoạt động dạy học; Công nhận kết quả đào tạo và hỗ trợ người học sau tốt nghiệp. Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định số 4740/QĐ-BGĐĐT về việc ban hành Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá chuyển đổi số cơ sở giáo dục đại học đó quy định rõ ràng về nhóm tiêu chí chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo. 1.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng tới chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo ở đại học Để chuyển đổi số trong hoạt động thành công, một số điều kiện sau đây cần đạt được: Thứ nhất, nhận thức và cam kết từ lãnh đạo. Thứ hai, sự thay đổi văn hóa và tư duy. Thứ ba, đào tạo và phát triển chuyên môn. Thứ tư, hạ tầng công nghệ và tài nguyên. Thứ năm, chính sách và quy định. Thứ sáu, sự hỗ trợ từ nguồn lực. Thứ bảy, chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo nói riêng và trong đại học nói chung cần tuân theo chiến lược giáo dục số được quy định bởi Bộ GD&ĐT. 1.1.4 Một số thay đổi căn bản khi chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo ở đại học Quá trình đào tạo là một hệ thống nhất gồm các yếu tố như mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, đánh giá và phản hồi, môi trường đào tạo, cùng với giảng viên và người hướng dẫn. Sự tương tác và tương quan giữa các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một quá trình đào tạo hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của học viên. Trong môi trường truyền thống hay trong môi trường chuyển đổi số, đào tạo vẫn vận hành theo quy luật của đào tạo. Như vậy, về bản chất đào tạo không có gì thay đổi trong cả hai môi trường truyền thống và chuyển đổi số. Chuyển đổi số có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình đào tạo trong các khía cạnh sau đây: 11
  14. Thứ nhất, mục tiêu đào tạo. Thứ hai, nội dung đào tạo. Thứ ba, phương pháp đào tạo. Thứ bốn, đánh giá và phản hồi. Thứ năm, môi trường đào tạo. Thứ sáu, giảng viên và người hướng dẫn. 1.2. Cơ sở pháp lý Đề án Chuyển đổi số hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên là phù hợp với kế hoạch và quy hoạch phát triển của Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên và Đại học Thái Nguyên thể hiện thông qua các văn bản pháp lý sau đây: - Nghị quyết số 17/NQ-CP của Chính phủ: Về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025; - Quyết định số 4139/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 12 năm 2020 phê duyệt Kiến trúc chính phủ điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo, phiên bản 2.0; - Quyết định số 4919/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Quyết định số 2550/QĐ-BGDDT ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Bộ GDĐT về giao nhiệm vụ "Xây dựng Kế hoạch tổng thể đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2021-2025 đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong ngành giáo dục và đào tạo"; Quyết định số 1726/QĐ-TTTT ngày 12/10/2020 về việc phê duyệt đề án "Xác định bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và của quốc gia; - Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, thực hiện Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; 12
  15. - Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 của HĐND tỉnh Thái Nguyên thông qua Quy hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và điện tử trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; - Quyết định số 3442/QĐ-UBND ngày 31/12/2022 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Thái Nguyên, phiên bản 2.0; - Kế hoạch số 825/KH-SGDĐT ngày 29/04/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên về việc “Triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số ngành giáo dục tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”; - Quyết định số 1675/QĐ-BGDĐT, ngày 02/06/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt dự án: “Tăng cường hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và đào tạo cho Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên”. Những văn bản nói trên tạo hành lang pháp lý cơ bản cho việc đề xuất xây dựng và triển khai Đề án. 1.3. Cơ sở thực tiễn Từ thực tiễn triển khai chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở một số quốc gia trên thế giới nói chung và ở một số cơ quan, tổ chức tại Việt Nam nói riêng, có thể rút ra một số kinh nghiệm thực tiễn cho việc thực hiện chuyển đổi số Trường Đại học Khoa học như sau: Thứ nhất, thay đổi thói quen và nhận thức đúng là hai khía cạnh quan trọng và thường gặp khó khăn trong quá trình chuyển đổi số. Thứ hai, cần làm tốt công tác truyền thông tuyên truyền về công tác chuyển đổi số trong tổ chức. Thứ ba, hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin cần đủ mạnh từ mạng viễn thông, các thiết bị, đội ngũ kỹ thuật hỗ trợ, các phần mềm chuyên dụng trong đào tạo để đáp ứng yêu cầu thực tại và mở rộng sau này. Thứ tư, cần có môi trường đào tạo số; hệ thống quản lý số, cơ sở dữ liệu dùng chung có khả năng tích hợp với cơ sở dữ liệu của Đại học Thái Nguyên và Bộ 13
  16. GD&ĐT; cần có hệ sinh thái số, chính sách, văn bản quy định, quy trình phù hợp khi áp dụng chuyển đổi số. Thứ năm, cần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý của ngành, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ chuyên viên,… để đảm bảo có nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng và vận hành chuyển đổi số. Thứ sáu, cần đào tạo năng lực số cho sinh viên và các bên liên quan. Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã nêu một số quan điểm cơ bản về chuyển đổi số, qua đó phân tích rõ về những cơ sở lý luận để thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục. Trên cơ sở đó ở chương này Học viên đi sâu nghiên cứu về chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo; những yếu tố ảnh hưởng tới chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo ở đại học; Một số thay đổi căn bản khi chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo ở đại học; Cơ sở để thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên gồm có ba cơ sở chính đó là: cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn. Việc nhận thức đúng đắn về cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn giúp Học viên nhận thức được rõ ràng vấn đề nghiên cứu. Để chuyển đổi số trong giáo dục đại học nói chung, trong đào tạo đại học nói riêng thành công, cần có sự chuẩn bị kỹ và đồng bộ từ nhận thức đúng về chuyển đổi số tại tổ chức được triển khai đến việc lập kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực và triển khai thực hiện. Như vậy, chương 1 Học viên đã đi sâu nghiên cứu về những cơ sở lý luận nhằm mục đích góp phần quan trọng giúp cho việc thực hiện chuyển đổi số trong đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên. Đây chính là cơ sở lý luận chính của đề án, những kiến thức này sẽ là nền tảng để tiến hành những nghiên cứu, đánh giá thực tiễn công tác chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên. 14
  17. CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 2.1. Giới thiệu Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên Ngày 23/12/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1901/QĐ- TTg thành lập Trường Đại học Khoa học trên cơ sở nâng cấp Khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội (tiền thân là Khoa Khoa học Tự nhiên) trực thuộc Đại học Thái Nguyên. Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn với các trình độ đại học và sau đại học, nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ tiên tiến phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội của khu vực trung du miền núi phía Bắc và cả nước. 2.2. Đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo Căn cứ “Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá chuyển đổi số cơ sở giáo dục đại học” được ban hành trong Quyết định số 4740/QĐ-BGĐĐT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung đánh giá chi tiết thực trạng chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo cho thấy Trường Đại học Khoa học tại thời điểm Học viên đánh giá thì chưa có hệ thống học tập trực tuyến (LMS); Hệ thống thư viện điện tử/thư viện số mới bắt đầu được nghiên cứu và triển khai sơ bộ; Phần mềm tổ chức thi, kiểm tra trên máy tính chưa kết nối, trao đổi kết quả với hệ thống quản trị nhà trường; Hệ thống hỗ trợ đào tạo trực tuyến: chưa có studio, chưa có hệ thống phòng lab, phòng CNTT đa chức năng. Như vậy, tại thời điểm đánh giá, Trường Đại học Khoa học chưa thể tiến hành công tác chuyển đổi số do điều kiện hạ tầng CNTT, phần mềm chưa đáp ứng được các yêu cầu của công tác chuyển đổi số trong đào tạo. Kết quả đánh giá cho thấy chuyển đổi số trong đào tạo tại Đại học Khoa Học chỉ đạt 32/100 điểm. Ở mức dưới 50 điểm, theo tiêu chí đánh giá của Bộ GD&ĐT thì cơ sở giáo dục đại học chưa đáp ứng các yêu cầu cơ bản về triển khai chuyển đổi số. Dựa vào kết quả đánh giá tại Bảng 2.1, điểm mạnh của Đại học Khoa Học là nguồn nhân lực chuyển đổi số. Như vậy, để có thể triển khai hoạt động chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo, Trường Đại học Khoa học cần được đầu tư mới về hạ tầng công 15
  18. nghệ thông tin và các phần mềm chuyên dụng cho từng lĩnh vực: hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS)/hệ thống quản lý nội dung học tập trực tuyến (LCMS); Công tác khảo thí; Hệ thống hỗ trợ đào tạo trực tuyến; Hệ thống thư viện điện tử/thư viện số. 2.2.1. Đánh giá thực trạng hệ thống công nghệ thông tin tại Trường Đại học Khoa học Kể từ năm 2008 với dự án TRIG2 của Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Khoa học đã triển khai việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành của nhà trường, việc này đã đem lại hiệu quả cao trong hoạt động của nhà trường, giúp rút ngắn thời gian, công sức, nhân lực trong khi vẫn nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc. Tuy nhiên, việc triển khai này vẫn chỉ đang dừng lại ở mức tin học hóa các quy trình quản lý thông qua việc sử dụng phần mềm, ứng dụng hỗ trợ. Hàng năm, ngân sách chi cho hoạt động Công nghệ thông tin còn hạn chế do bối cảnh khó khăn chung của toàn trường về công tác tuyển sinh, đào tạo nên các phần mềm ứng dụng được triển khai một cách rời rạc, thiếu đồng bộ; mỗi phần mềm là một kho dữ liệu riêng dẫn đến việc không có sự liên thông, kết nối dữ liệu, gây khó khăn trong việc thống kê, báo cáo để phục vụ cho quá trình quản lý, điều hành, dự báo và hỗ trợ ra quyết định trong công tác Quản trị đại học một cách nhanh chóng, chính xác. Chưa hình thành nên các cổng dịch vụ công hỗ trợ người học một cách hiệu quả. 2.2.2. Đánh giá thực trạng nhân lực để triển khai chuyển đổi số tại Trường Đại học Khoa học Đến nay, 100% số lượng cán bộ, giảng viên trong độ tuổi quy định đã đạt tiêu chuẩn trình độ ứng dụng Công nghệ thông tin IC3 theo quy định, cán bộ giảng viên Trường Đại học Khoa học đa phần trẻ, năng động, tích cực, đây là một trong những lợi thế giúp quá trình triển khai, ứng dụng Công nghệ thông tin đạt hiệu quả cao, tuy nhiên bên cạnh đó chính yếu tố này cũng là mặt hạn chế do cán bộ còn thiếu kinh nghiệm trong công tác vận hành, quản lý, điều hành của nhà trường. Đội ngũ nhân lực chuyên trách về Công nghệ thông tin còn hạn chế trong khi đó khối lượng và số 16
  19. lượng phần mềm, ứng dụng cần hỗ trợ, quản lý, vận hành lại rất nhiều nên còn gây khó khăn, quá tải trong công tác. 2.3. Nội dung xây dựng chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên 2.3.1. Nhiệm vụ - Tiếp quản cơ sở hạ tầng và các phần mềm Dự án: “Tăng cường hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và đào tạo cho Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. - Thành lập Ban Chỉ đạo đề án chuyển đổi số Trường Đại học Khoa học; - Thành lập các tổ chuyên môn, nhóm giúp việc Ban Chỉ đạo đề án chuyển đổi số Trường Đại học Khoa học; - Xây dựng đề án: “Chuyển đổi số Trường Đại học Khoa học giai đoạn 2021 - 2025, định hướng 2030”. - Vận hành hệ thống hạ tầng CNTT thuộc Dự án: “Tăng cường hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và đào tạo cho Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên” của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Triển khai theo lộ trình đề án: “Chuyển đổi số Trường Đại học Khoa học giai đoạn 2021 - 2025, định hướng 2030”. - Phê duyệt kinh phí thực hiện đề án: “Chuyển đổi số Trường Đại học Khoa học giai đoạn 2021 - 2025, định hướng 2030”. Chuyển đổi số Trường Đại học Khoa học sẽ bao gồm 02 nội dung: chuyển đổi số trong đào tạo và chuyển đổi số trong quản trị cơ sở giáo dục đại học. Trong đề án tốt nghiệp, Học viên tập trung vào nội dung chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo. 2.3.2. Tổ chức thực hiện 2.3.2.1. Thành lập Ban chỉ đạo, tổ chuyên môn, nhóm giúp việc đề án. 2.3.2.2. Các phòng/trung tâm/viện . 17
  20. Tiểu kết chương 2 Chương 2 Học viên nêu lịch sử hình thành và phát triển, chức năng của Trường Đại học Khoa học. Căn cứ Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá chuyển đổi số cơ sở giáo dục đại học được quy định bởi Bộ GD&ĐT, đề án đánh giá đánh giá thực trạng các tiêu chí chuyển đổi số trong đào tạo tại Trường Đại học Khoa học và làm rõ những lĩnh vực cần đầu tư mới như hạ tầng công nghệ thông tin, các phần mềm quản trị Đại học, phòng học thông minh… Hơn nữa, để thực hiện thành công chuyển đổi số mà còn cần Đảng ủy, Ban Giám hiệu quan tâm và chỉ đạo quyết liệt công tác thực hiện đề án chuyển đổi số; Cán bộ, giảng viên cần nỗ lực để rà soát, chuẩn hóa và thống nhất toàn bộ cơ sở dữ liệu của Nhà trường nhất là các dữ liệu có tính nền tảng, then chốt như thông tin cán bộ, thông tin người học, chương trình, kế hoạch đào tạo; Các cán bộ, giảng viên cần có sự chủ động, tích cực trong việc triển khai, xây dựng quy trình sử dụng, vận hành và phối hợp giữa các đơn vị, bộ phận có liên quan trong công tác chuyển đổi số. Như vậy ở chương 2 Đề án đã đi sâu nghiên cứu và làm rõ thực trạng công tác chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo, những hạn chế, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó tại Trường Đại học Khoa học, đó là những cơ sở quan trọng nhất của Đề án giúp Học viên tìm ra những giải pháp quan trọng giúp thực hiện chuyển đổi số trong đào tạo tại Trường Đại học Khoa học. Đây là một mục tiêu quan trọng nhất của Đề án mà Học viên đã đi sâu nghiên cứu và nêu bật lên những điểm quan trọng nhất của Đề án. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2