Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chuyển đổi số trong hoạt động quản lý đào tạo tại trường đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
lượt xem 1
download
Đề tài "Chuyển đổi số trong hoạt động quản lý đào tạo tại trường đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội" sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến hiện trạng, xu hướng, thách thức và giải pháp cho quá trình chuyển đổi trong hoạt động đào tạo của trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Chuyển đổi số thành công sẽ giúp các trường đại học giảng dạy, nghiên cứu hoàn thiện, nâng cao trải nghiệm của sinh viên cũng như giảng viên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chuyển đổi số trong hoạt động quản lý đào tạo tại trường đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ HUYỀN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, 08/2024
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Thành Hưởng, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Phản biện 2: PGS.TS. Hoàng Hữu Hạnh, Bộ Thông tin và Truyền thông Đề án đã được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá đề án thạc sĩ: Địa điểm: Phòng bảo vệ đề án thạc sĩ - Phòng họp 6A Nhà G, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi 10 giờ 00 ngày 23 tháng 08 năm 2024 Có thể tìm hiểu đề án tại: Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Trước bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ lần thứ 4 cùng với quá trình hội nhập của đất nước đang diễn ra hết sức nhanh chóng, yêu cầu về chuyển đổi số trong quản trị đại học nói chung và trong lĩnh vực quản lý đào tạo nói riêng của các cơ sở đào tạo đại học, ngày càng trở thành nhu cầu tất yếu. Đặc biệt trong bối cảnh đại dịch covid 19 diễn ra khiến tất cả các cơ quan đơn vị đều phải thay đổi, trong đó có lĩnh vực giáo dục đều phải ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào trong hoạt động quản lý và đào tạo để thích nghi với thực tiễn. Chuyển đổi số là quá trình tích hợp công nghệ số vào mọi khía cạnh của hoạt động, nhằm cải thiện hiệu quả, năng suất và mang lại giá trị mới cho tổ chức, cá nhân và xã hội. Nói cách khác, chuyển đổi số là sự thay đổi sâu sắc các mô hình kinh doanh, cung cấp dịch vụ và tương tác với khách hàng, người dùng thông qua việc tận dụng công nghệ kỹ thuật số. Chuyển đổi số thành công sẽ giúp các tổ chức thay đổi một cách căn bản để hoạt động hiệu quả, cạnh tranh và thích nghi với sự biến đổi của môi trường tốt hơn. Ngành giáo dục đại học tại Việt Nam đang chứng kiến một công cuộc chuyển đổi số mạnh mẽ trong tất cả các lĩnh vực hoạt động đào tạo đến quản lý. Bên cạnh đó một góc nhìn khác thay đổi bối cảnh diễn ra đại dịch covid 19. Tại trường đại học Kinh quốc dân được thành lập từ năm 1956 đến nay là trường đi đầu trong hoạt động chuyển đổi số trong đào tạo, mặc dù vậy, quá trình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, vẫn nảy sinh một số vấn đề, phần mềm đôi lúc còn sai sót, lỗi, chậm, môt số phần mềm chưa hoàn chỉnh. Thực hiện theo chủ trương đường lối chính sách của Đảng thực hiện tiến hành đổi mới chuyển đổi số trong tất cả các hoạt động chung của nhà trường. Đây là một trong lý do học viên đã lựa chọn đề tài “Tăng cường chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo của trường đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội” Mục tiêu của đề án là nghiên cứu quá trình chuyển đổi trong hoạt động quản lý đào tạo tại trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, từ đó làm rõ các thực trạng, 3
- các mục tiêu, chiếm lược, giải pháp thực hiện chuyển đổi số thành công tại cơ sở giáo dục của trường. Đề án sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến hiện trạng, xu hướng, thách thức và giải pháp cho quá trình chuyển đổi trong hoạt động đào tạo của trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Chuyển đổi số thành công sẽ giúp các trường đại học giảng dạy, nghiên cứu hoàn thiện, nâng cao trải nghiệm của sinh viên cũng như giảng viên. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chuyển đổi số ứng dụng AI giúp các trường đại học có phương thức thay đổi trong dạy học, nghiên cứu, vận hành truyền thống với các cách thức đổi mới, sáng tạo đồng thời tiết tiết tối đa nguồn nhân lực. Chuyển đổi số trong giáo dục nói chung và hoạt động đào tạo nói riêng là một nhiệm vụ được chính phủ, các địa phương quan tâm triển khai trong giai đoạn hiện nay. Chuyển đổi số trong giáo dục là bước ngoặt cho thấy bức tranh tổng thể ngành giáo dục ở nước ta từ ở các cấp từ mầm non đến đại học và sau đại học đều thay đổi theo theo chủ trương chính sách của Đảng đã đặt ra. Những lợi ích thay đổi trong hoạt động chuyển đổi số cho thấy rõ rệt mang lại lợi ích: - Hệ đại học tại các trường đại học, mở và phát triển dưới nhiều hình thức đào tạo, đào tạo trực tiếp và đào tạo từ xa, giúp cho các trường mở rộng và có thêm các đối tượng người học, bên cạnh đó ứng dụng công nghệ vào gia tăng chỉ tiêu tuyển sinh thông qua ứng dụng AI để người nhu cầu học có nhiều các kênh để tiếp cận. …. - Chuyển đổi số trong giáo dục, giúp cho nhà quản lý có thể có điều chỉnh về chính sách, thu thập lưu trữ dữ liệu từ đó phương pháp điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. - Kết hợp, hợp tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp, nhà tuyển dụng để tào tạo kĩ năng, giúp người học có cơ hội việc làm cao sau khi tốt nghiệp. - Chuyển đổi số tạo ra cạnh tranh giữa các trường đòi hỏi các trường nhất là trường phải tập trung nguồn lực cho hoạt động đào tạo. 4
- - Mang lại sự kết nối kênh nhà trường và phụ huynh….. - Mang lại lợi ích cho người học sinh viên và người đã đi làm qua nhiều hệ đào tạo, đào tạo trực tiếp đào tạo từ xa. Các nền tảng trực tuyến và ứng dụng di động giúp người học dễ dàng tiếp cận tài liệu học tập, tham gia vào các khóa học trực tuyến, gửi bài tập và làm bài kiểm tra từ xa. Kênh liên lạc được thuận tiện hơn: Hệ thống chuyển đổi số cho phép người học và giảng viên tương tác và giao tiếp dễ dàng hơn. Thông qua email, qua các phần mềm giảng dạy trực tiếp, điểm danh và giao bài…. Về công tác quản lý dữ liệu trong các trường đại học: Ứng dụng AI trong giáo dục giúp cho việc chuyển đổi số giúp các trường đại học quản lý dữ liệu hiệu quả hơn. Thông qua hệ thống quản lý học tập và hồ sơ sinh viên điện tử, các thông tin về học phí, lịch học, kết quả học tập và các thông tin quan trọng khác có thể được lưu trữ và truy cập một cách dễ dàng và an toàn. Điều này giúp giảng viên và nhân viên quản lý thông tin sinh viên một cách hiệu quả, giảm thiểu tình trạng mất mát hoặc sai sót thông tin. Tối ưu hoá năng suất làm việc và tiết kiệm thời gian: Qua việc tự động hóa quy trình quản lý học tập, đánh giá và gửi thông báo, giảng viên và nhân viên và cho phụ huynh, có thể dành thời gian nhiều hơn cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy, hỗ trợ sinh viên và nghiên cứu. Mở rộng phạm vi giảng dạy và học tập: Chuyển đổi số mở ra cơ hội để trường đại học mở rộng phạm vi giảng dạy và học tập. Khóa học trực tuyến và hợp tác quốc tế thông qua hệ thống chuyển đổi số cho phép trường đại học tiếp cận và hợp tác với sinh viên và giảng viên từ khắp nơi trên thế giới. Điều này tạo điều kiện cho sự đa dạng và tích cực trong giảng dạy và học tập. Tiết kiệm chi phí và nguồn nhân lực cho nhà trường, các bài giảng số được ứng dụng vào giúp giảm đi chi phí thuê giảng viên và thỉnh giảng, cơ sở vật chất không cần đầu tư trang thiết bị nhiều, đối với học phần phải sử dụng phòng thực hành, phòng máy thì dạy online giúp giảm bớt chi phí đầu tư trang thiết bị, ki cần 5
- thực hành sinh viên mới cần phải lên trường. Hiện nay, các trường đại học tại Việt Nam đều đang cố gắng xây dựng chuyển đổi số và áp dụng mô hình phù hợp với tình hình và đặc thù riêng của từng tổ chức. Các trường đại học thường tùy chỉnh và phát triển các giải pháp chuyển đổi số dựa trên nhu cầu và khả năng tài chính của từng tổ chức. Dưới đây là một số trường đại học đã thực hiện chuyển đổi số: Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai nhiều giải pháp chuyển đổi số thành công như hệ thống quản lý học tập trực tuyến, khóa học trực tuyến, hệ thống thư viện số và các ứng dụng di động hỗ trợ sinh viên và giảng viên trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đại học Bách khoa Hà Nội đã đẩy mạnh chuyển đổi số thông qua việc phát triển hệ thống quản lý học tập trực tuyến, khóa học trực tuyến và nền tảng e-learning. Đại học Bách khoa Hà Nội cũng đã xây dựng các ứng dụng di động để giúp sinh viên tiếp cận tài liệu học tập và thông tin trường học một cách thuận tiện. Đại học Công nghệ thông tin, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được thành công trong việc chuyển đổi số thông qua việc phát triển hệ thống quản lý học tập trực tuyến, thư viện số và mô hình học tập kết hợp giữa học tập trực tuyến và học tập trực tiếp. Trường Đại học Phenikaa trường mới tiền thân là trường đại học Thành Tây, trường mới nhưng có bước chuyển đổi và ứng dụng thành công trong việc chuyển đổi số, trong tất cả các lĩnh vực đã đạt thành tựu to lớn trong hơn 4 năm dưới tên gọi là trường đại học Phenikaa. Có thể nói rằng tiến độ thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo trong thời kỳ dịch Covid-19 đã được rút ngắn đáng kể. Đại dịch đã tạo ra một tình hình khẩn cấp và tác động mạnh mẽ, khiến các tổ chức giáo dục phải nhanh chóng thích ứng và triển khai các giải pháp chuyển đổi số để tiếp tục hoạt động giảng dạy và học tập. Bắt đầu từ khi dịch covid 19 bùng phát, nhiều trường học và tổ chức giáo dục đã phải chuyển từ hình thức giảng dạy truyền thống sang giảng dạy trực tuyến. Việc 6
- triển khai các nền tảng học trực tuyến, phần mềm học từ xa và công nghệ kỹ thuật số khác đã trở thành ưu tiên hàng đầu để đảm bảo tiếp tục quá trình học tập. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra những thách thức mới trong việc đảm bảo sự cân nhắc và tiếp cận công bằng đối với tất cả các sinh viên và giảng viên, và cần sự đầu tư và chuẩn bị kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn, an ninh mạng, chất lượng giáo dục trong môi trường số hóa… Bài viết của đồng tác giả Bùi Thị Huế, Bùi Đức Thịnh, Vũ Thị Tuyết Lan, Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo: Thực trạng và Giải pháp [9], Diễn đàn Khoa học công nghệ, trường Đại học Lao động - Xã hội, năm 2022. Bài viết đã nhấn mạnh hiệu quả của việc áp dụng chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đồng thời nêu rõ thực trạng chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục. Ngoài những kết quả chuyển biến tích cực đạt được, tác giả đã đưa ra những tồn tại, khó khăn, bất cập khi thực hiện công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo như: quá trình tiếp cận về kiến thức trực tuyến ở vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn; chưa có sự kiểm soát sát sao và toàn diện về học liệu số; các quy định trong pháp lý chuyên về giáo dục vẫn chưa được hoàn thiện. Bên cạnh đó, tác giả tác giả đã đưa ra một số giải pháp để thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục như: nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc chuyển đổi số trong giáo dục, hoàn thiện cơ sở dữ liệu trong giáo dục, xây dựng hạ tầng mạng, thiết bị công nghệ, hoàn thiện về hệ thống pháp lý và ứng dụng các phần mềm quản lý. Bài viết của đồng tác giả Tô Hồng Nam, Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Thực trạng và giải pháp, Cổng thông tin điện tử Học viện Cảnh sát nhân dân, năm 2020. Bài viết nêu rõ các lợi ích của việc áp dụng chuyển đổi số trong GD&ĐT sẽ giúp mọi người chủ động tiếp cận thông tin nhanh và nhiều hơn, khoảng cách về không gian và khoảng cách địa lý không còn là trở ngại lớn trong lĩnh vực GD&ĐT, thời gian được sử dụng hiệu quả hơn. Tác giả khẳng định chuyển đổi số là xu thế tất yếu đang diễn ra rất nhanh trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện nay. Bài viết đưa ra các câu hỏi và thách thức khi thực hiện chuyển 7
- đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo về việc số hóa các yếu tố đầu vào như tài liệu giảng dạy, dữ liệu của người học, thách thức về việc xác tín trong quá trình học, quá trình thi, tính bảo mật và ảnh hưởng của chuyển đổi số tới quản trị các nguồn lực dành cho GD&ĐT. Bài viết phân tích một số nội dung cơ bản liên quan đến việc chuyển đổi số trong lĩnh vực GD&ĐT bao gồm: thực trạng chuyển đổi số trong lĩnh vực GD&ĐT ở Việt Nam hiện nay, nội dung công tác chuyển đổi số, các điều kiện đảm bảo cho việc chuyển đổi số thành công, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp chung để góp phần cải thiện tiến trình công tác chuyển đổi số Quốc gia nói chung và trong lĩnh vực GD&ĐT nói riêng. Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Thu Vân, Chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục đại học. Cổng thông tin điện tử Học viện Cảnh sát nhân dân, năm 2020 đã đưa ra một số vấn đề về chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục đại học. Tác giả xác định phải hiểu đúng về chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục là một quá trình lâu dài và mang tính chiến lược, không chỉ giới hạn trong tình huống ứng phó với dịch Covid- 19. Việc hiểu đúng thực trạng và đánh giá tầm quan trọng của việc chuyển đổi số là quan trọng để xác định lộ trình, nguồn lực và các bước thực hiện công tác chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục. Để thực hiện chuyển đổi số thành công, quyết tâm chính trị cao từ người đứng đầu cơ sở giáo dục là yếu tố quan trọng. Sự cam kết và ủng hộ về chuyển đổi số từ lãnh đạo giúp xác định hướng đi và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thay đổi. Đồng thời, nhận thức và sự sẵn sàng thay đổi của đội ngũ viên chức và giảng viên trong nhà trường cũng là yếu tố quan trọng. Sự tận dụng và sẵn lòng tiếp thu công nghệ mới, tham gia vào quá trình đào tạo và phát triển kỹ năng số, cùng với sự hỗ trợ từ các chuyên gia hoặc đơn vị chuyên về công nghệ giáo dục, đóng góp quan trọng vào thành công của chuyển đổi số. Ngoài ra, việc xác định lộ trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục là quan trọng. Điều này có thể bao gồm đánh giá hạ tầng công nghệ thông tin hiện tại, đầu tư vào phần cứng và phần mềm, đào tạo và hỗ trợ cho giảng viên và nhân viên, và xây dựng kế hoạch triển khai bước vào chuyển đổi số. 8
- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề án Đối tượng nghiên cứu của đề án là chuyển đổi số trong hoạt động quản lý đào tạo tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề án Phạm vi về không gian Phạm vi về thời gian Phạm vi về nội dung 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án 4.1. Mục tiêu của đề án 4.1.1 Mục tiêu chung - Ứng dụng mạnh mẽ Công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo và các công nghệ hiện đại khác trong công tác chuyển đổi số nhằm sớm đưa Đại học Kinh tế quốc dân theo định hướng nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực, thuộc nhóm 5 đại học hàng đầu của Việt Nam. - Nâng cao hiệu quả quản trị đại học đồng thời thay đổi phương thức đào tạo dựa trên nền tảng công nghệ số, đưa trường Đại học Kinh tế quốc dân trở thành một trong những Trường đại học của Đại học Kinh tế quốc dân trong công tác chuyển đổi số. 4.1.2 Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 Đến năm 2030, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thực hiện thành công chuyển đổi số. Trở thành đại học điện tử thông minh có hệ thống quản trị hiện đại, thông minh và chuyên nghiệp đạt chuẩn kiểm định quốc tế. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đi tiên phong trong việc nghiên cứu triển khai chuyển đổi số trong quản trị tại các doanh nghiệp và các tổ chức tại Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân trở thành Trung tâm nghiên cứu xử lý dữ liệu lớn (big data) và áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để mô phỏng, đánh giá tác động, hiệu quả của các chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước, các quyết định 9
- chiến lược của các doanh nghiệp lớn. 4.2. Nhiệm vụ đề án - Tìm hiểu và tổng hợp về thực trạng hoạt động quản lý, đào tạo tại Trường đại học Kinh tế quốc dân lợi ích và thách thức. - Đề xuất nhiệm vụ cơ bản cần thực hiện để triển khai chuyển đổi số. - Đề xuất giải pháp thực hiện đề án và tổ chức thực hiện đề án. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp - Phương pháp phân tích được sử dụng trong cả chương 1, chương 2 và chương 3 của đề án để phân tích tài liệu thứ cấp. - Phương pháp tổng hợp được sử dụng để phân loại, xếp loại các tri thức, số liệu từ hoạt động phân tích các tài liệu. 6. Lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn Đề án sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến hiện trạng, xu hướng, thách thức và giải pháp cho quá trình chuyển đổi trong hoạt động đào tạo của trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Chuyển đổi số thành công sẽ giúp các trường đại học giảng dạy, nghiên cứu tốt hơn, nâng cao trải nghiệm của sinh viên cũng như giảng viên. Đề tài trên sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tất cả các bên liên quan đến giáo dục đại học nói. Nội dung của đề tài trên sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách có căn cứ khoa học để đưa ra các quyết sách thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục đại học. Ban giám hiệu các trường đại học nắm bắt được các mô hình, xu hướng, công cụ công nghệ, các nền tảng tập trung để ra các quyết định quản trị nhanh chóng và chuẩn xác dựa trên dữ liệu. 7. Kết cấu đề án 10
- Đề án gồm có 03 chương. Chương 1: Học viên đưa ra cơ sở lý luận về chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo bao gồm: - Cơ sở khoa học: đưa ra một số quan điểm về chuyển đổi số của các tổ chức - Cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn và quan điểm thực hiện đề án. Chương 2: Học viên giới thiệu tổng quát về lịch sử hình thành và phát triển của Trường Đại học KTQD. Học viên đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong đào tạo tại Trường Đại học KTQD. Chương 3: Căn cứ kết quả phân tích đánh giá thực trạng ở chương 2, Học viên đề xuất giải pháp, lộ trình và nguồn lực tổ chức thực hiện đề án chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học KTQD. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Học viên đưa ra kết luận về sự cần thiết về việc thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục. Đồng thời, đề xuất một số kiến nghị để góp phần thực hiện thành công chuyển đổi số trong hoạt động quản lý đào tạo tại Trường Đại học KTQD. 11
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Một số quan điểm 1.1.1.1. Quan điểm về chuyển đổi số Hiện nay, định nghĩa về chuyển đổi số chưa có chuẩn hóa, nhiều tổ chức, doanh nghiệp có các định nghĩa riêng của mình, nhưng trên một góc nhìn tổng quát, Cục tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông đưa ra khái niệm: “Chuyển đổi số là bước phát triển tiếp theo của tin học hóa, có được nhờ sự tiến bộ vượt bậc của những công nghệ mới mang tính đột phá, nhất là công nghệ số. Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số”. 1.1.1.2. Quan điểm về hoạt động quản lý đào tạo Quản lý đào tạo đại học là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý bao gồm các cấp quản lý khác nhau từ ban giám hiệu, các phòng, khoa, đến tổ bộ môn và từng giảng viên lên các đối tượng quản lý bao gồm giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý cấp dưới và cán bộ phục vụ đào tạo thông qua việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lí nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường. “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3.6.2020 của Thủ tướng Chính phủ như sau: Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm 12
- chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học”. Như vậy việc chuyển đổi số trong Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tập trung vào hai nội dung chính: Chuyển đổi số trong quản lý và chuyển đổi số trong đào tạo. Chức năng chính của trường đại học. Hoạt động đào tạo đều bao quát sáu vấn đề: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương thức đào tạo, người dạy, người học và đánh giá, phản hồi. 1.1.1.3. Nội dung chuyển đổi số trong quản lý đào tạo Chuyển đổi số trong quản lý đào tạo thường được hiểu là quá trình áp dụng và sử dụng công nghệ số để thay đổi và cải thiện môi trường, phương pháp và quy trình đào tạo, bao gồm việc áp dụng công nghệ, phần mềm, nền tảng trực tuyến và các công cụ số trong quá trình giảng dạy, học tập và quản lý đào tạo. Chuyển đổi số trong quản lý đào tạo có thể bao gồm các hoạt động sau đây: Thay đổi môi trường đào tạo: Công nghệ số cung cấp cơ hội để thay đổi môi trường đào tạo truyền thống. Thay vì chỉ dựa vào giảng viên và lớp học trực tiếp, chuyển đổi số cho phép việc học tập xảy ra ở mọi nơi và bất cứ khi nào thông qua các nền tảng trực tuyến. Học viên có thể tham gia vào các khóa học trực tuyến, tham gia vào các diễn đàn học tập và tương tác với giảng viên và bạn bè từ xa. Thay đổi phương pháp đào tạo: Chuyển đổi số cung cấp nhiều phương pháp đào tạo mới và linh hoạt hơn. Thay vì chỉ dựa vào buổi giảng truyền thống, giáo viên có thể sử dụng các công cụ và phương pháp trực tuyến như video học trực tuyến, diễn đàn trực tuyến, bài giảng tương tác và các hoạt động thực hành trực tuyến. Các phương pháp đào tạo này có thể tăng cường sự tương tác, khám phá và hợp tác giữa giảng viên và học viên. Thay đổi kỹ thuật và công nghệ: Chuyển đổi số trong đào tạo đòi hỏi sử dụng công nghệ số để cải tiến quy trình đào tạo. Điều này bao gồm việc sử dụng các nền 13
- tảng học trực tuyến, hệ thống quản lý học tập, phần mềm giảng dạy, công cụ tương tác và đánh giá trực tuyến. Công nghệ và kỹ thuật này có thể giúp quản lý và theo dõi tiến trình học tập, đánh giá hiệu quả và tạo ra các tài liệu học tập tương tác và phong phú. 1.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng tới chuyển đổi số trong hoạt động quản lý đào tạo ở đại học Để chuyển đổi số trong hoạt động thành công, một số điều kiện sau đây cần đạt được: Thứ nhất, sự cam kết và nhận thức từ lãnh đạo trường đại học về tầm quan trọng của chuyển đổi số là một yếu tố quan trọng. Lãnh đạo cần hiểu rõ lợi ích và tiềm năng mà chuyển đổi số mang lại cho hoạt động đào tạo, và phải đưa ra cam kết và hỗ trợ cần thiết để thúc đẩy quá trình chuyển đổi. Thứ hai, sự thay đổi văn hóa và tư duy. Chuyển đổi số yêu cầu sự thay đổi văn hóa và tư duy trong cả giảng viên và sinh viên, buộc giảng viên thích ứng điều kiện về công nghệ thông tin. Sinh viên cũng cần có tư duy mở rộng, sẵn sàng sử dụng công nghệ số và tham gia vào hình thức học tập mới. Để đạt được sự thay đổi về văn hóa và tư duy thì cần làm tốt công tác truyền thông tuyên truyền. Thứ ba, đào tạo và phát triển chuyên môn. Chuyển đổi số từ hoạt động chuyên môn giảng viên cần được đào tạo và phát triển chuyên môn về việc sử dụng công nghệ số và các công cụ số trong giảng dạy. Trường đại học cần đầu tư vào việc cung cấp các khóa đào tạo, hội thảo và tài liệu học tập để giảng viên có khả năng áp dụng và tận dụng công nghệ số trong quá trình giảng dạy. Thứ tư, hạ tầng công nghệ và tài nguyên. Để thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo, đại học các trường đại học cần đầu tư vào hạ tầng công nghệ và tài nguyên phù hợp. Điều này bao gồm việc xây dựng cơ sở hạ tầng mạng, cung cấp phần mềm và ứng dụng học tập, cung cấp thiết bị công nghệ và đảm bảo khả năng kết nối mạng ổn định. 14
- Thứ năm, chính sách và quy định. Chính sách và quy định của trường đại học cũng ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi số. Cần có các chính sách hỗ trợ việc sử dụng công nghệ số trong giảng dạy và học tập, bảo vệ quyền riêng tư và bảo mật thông tin, cũng như đảm bảo sự công bằng và truy cập công bằng vào công nghệ số cho tất cả học sinh. Thứ sáu, sự hỗ trợ từ nguồn lực. Chuyển đổi số đòi hỏi nguồn lực tài chính và nhân lực để triển khai và duy trì. Thứ bảy, chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo nói riêng và trong đại học nói chung cần tuân theo chiến lược giáo dục số được quy định bởi Bộ GD&ĐT. 1.1.3 Một số thay đổi căn bản khi chuyển đổi số trong hoạt động quản lý đào tạo ở đại học Chuyển đổi số có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình đào tạo trong các khía cạnh sau đây: Thứ nhất, mục tiêu đào tạo: Chuyển đổi số cho phép tăng cường và mở rộng các mục tiêu đào tạo. Công nghệ số cung cấp cơ hội để phát triển các kỹ năng mới, khám phá kiến thức sâu hơn và thúc đẩy sự sáng tạo. Các mục tiêu đào tạo có thể được điều chỉnh và tùy chỉnh dễ dàng để phù hợp với nhu cầu và mục tiêu cá nhân của từng học viên. Thứ hai, nội dung đào tạo: Chuyển đổi số cung cấp khả năng truyền tải nội dung đào tạo một cách hiệu quả và linh hoạt. Học viên có thể tiếp cận các tài liệu, bài giảng, tài nguyên trực tuyến và các nguồn kiến thức đa dạng từ khắp nơi trên thế giới. Nội dung đào tạo có thể được cập nhật và mở rộng nhanh chóng, đáp ứng những xu hướng và thay đổi mới nhất trong lĩnh vực đào tạo. Thứ ba, phương pháp đào tạo: Chuyển đổi số mở rộng phạm vi các phương pháp đào tạo. Không chỉ giới hạn trong phương pháp truyền thống như giảng dạy trực tiếp, chuyển đổi số cho phép sử dụng các phương pháp học tập kỹ thuật số như học trực tuyến, học tương tác, học qua video, và sử dụng các ứng dụng, phần mềm 15
- giả lập và công nghệ mới như trực tuyến thực tế ảo và trực tuyến tăng cường thực tế. Điều này mang lại sự đa dạng và linh hoạt trong việc chọn lựa phương pháp học phù hợp với từng học viên và mục tiêu đào tạo cụ thể. Thứ bốn, đánh giá và phản hồi hoạt động, chuyển đổi số cung cấp các công cụ và hệ thống để đánh giá tiến độ, kết quả học tập và cung cấp phản hồi tức thì. Các bài kiểm tra trực tuyến, hệ thống đánh giá tự động và công cụ phản hồi giúp học viên nhận biết mức độ đạt được mục tiêu, xác định điểm mạnh và điểm cần cải thiện của mình. Điều này tạo điều kiện cho việc điều chỉnh và cải thiện quá trình học tập. Thứ năm, môi trường đào tạo: Chuyển đổi số tạo ra môi trường đào tạo kỹ thuật số, vượt qua giới hạn không gian và thời gian. Sinh viên có thể tiếp cận nội dung đào tạo từ bất kỳ địa điểm nào có kết nối internet, tham gia vào các hoạt động học trực tuyến và tương tác với giảng viên và các bạn học viên thông qua các công cụ trực tuyến như diễn đàn, video hội thảo và nhóm làm việc trực tuyến. Thứ sáu, giảng viên và người hướng dẫn: Chuyển đổi số yêu cầu thay đổi vai trò của giảng viên và người hướng dẫn trong quá trình đào tạo. Thay vì chỉ là nguồn thông tin và kiến thức, giảng viên và người hướng dẫn trở thành những người hỗ trợ, tạo điều kiện và hướng dẫn học viên trong việc khám phá, nắm bắt và ứng dụng kiến thức. Họ có thể sử dụng công nghệ số để tương tác trực tiếp với học viên, cung cấp phản hồi cá nhân, hướng dẫn và thảo luận trực tuyến. Giảng viên và người hướng dẫn cũng có thể sử dụng dữ liệu và thông tin từ quá trình học tập kỹ thuật số để theo dõi tiến trình học tập và đáp ứng nhu cầu của từng học viên một cách tốt nhất. 1.2. Cơ sở pháp lý Về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nhiều chính sách và quy định về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số đã được ban hành kịp thời, tạo hành lang pháp lý triển khai chuyển đổi số trong giáo dục. Trong đó, gần đây nhất, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25.1.2022 phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai 16
- đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp quy, trong đó có Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025; Bộ tiêu chí đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số của các cơ sở giáo dục... Tại trường đại học kinh tế quốc dân chuyển đổi số trong đào tạo đề ra trong chiến lược phát triển trường đại học kinh tế quốc dân giai đoạn 2021-2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 314/QĐ-ĐHKTQD, ngày 20/7/2021 của Hiệu trưởng) Những văn bản nói trên tạo hành lang pháp lý cơ bản cho việc đề xuất xây dựng và triển khai Đề án. 1.3. Cơ sở thực tiễn Từ thực tiễn triển khai chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở một số quốc gia trên thế giới nói chung và ở một số cơ quan, tổ chức tại Việt Nam nói riêng, có thể rút ra một số kinh nghiệm thực tiễn cho việc thực hiện chuyển đổi số Trường đại học kinh tế quốc dân. Việc thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động giáo dục và đào tạo cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức nhất là vùng còn hạn chế hạ tầng. Nhận thức của xã hội nói chung, của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và của người học về vị trí, vai trò của chuyển đổi số chưa đầy đủ, đúng đắn, một bộ phận giáo viên ngại đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá dựa trên ứng dụng công nghệ kỹ thuật số. Nhiều đơn vị chưa quan tâm, chú trọng đúng mức tới đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ kỹ thuật số. Cơ sở dữ liệu ngành và hệ thống tài nguyên số dùng chung chưa hoàn thiện đầy đủ; chưa có sự đồng bộ và chuẩn hóa hạ tầng kỹ thuật, dữ liệu thông tin tạo thuận lợi cho việc kết nối, hình thành môi trường số và hệ sinh thái số. Phạm vi dữ liệu số hóa còn hạn chế, chưa có sự kiểm soát chặt chẽ dẫn đến không đồng nhất về kiến thức, thiếu xác thực về nội dung và chưa bảo đảm về chất lượng. Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi 17
- số trong giáo dục và đào tạo còn hạn hẹp trong khi huy động các nguồn lực xã hội chưa hiệu quả. Khoảng cách chênh lệch trong tiếp cận với công nghệ hiện đại giữa các khu vực đô thị, nông thôn, miền núi và các đối tượng người học do thiếu hụt về hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật dẫn đến nguy cơ bất bình đẳng trong giáo dục. Đặc biệt, nhiều khoảng trống pháp lý trong điều chỉnh các quan hệ liên quan đến chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo khiến cho công tác tổ chức triển khai gặp nhiều lúng túng. Thực tế, quy định về tổ chức, quản lý, cấp phép đào tạo, kiểm tra và chế tài xử lý vi phạm đối với các chương trình, khóa học trực tuyến, cách thức kiểm tra đánh giá, công nhận kết quả học tập trực tuyến chưa hoàn thiện, đồng bộ. Chưa có khung khổ pháp lý đầy đủ cho các hoạt động thu thập, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu, tài nguyên học liệu mở trong đào tạo trực tuyến; phân cấp, phân quyền và phân chia trách nhiệm trong đầu tư hạ tầng, quản lý, vận hành, khai thác dữ liệu thông tin chưa rõ ràng, ảnh hưởng tiêu cực đến quyền sở hữu trí tuệ cũng như việc bảo đảm an ninh thông tin an toàn dữ liệu trong quản lý, sở hữu, khai thác dữ liệu thông tin cá nhân... Thực tế trên đặt ra yêu cầu, đòi hỏi phải nghiên cứu, rà soát kỹ lưỡng thực trạng hệ thống pháp luật hiện hành và điều chỉnh chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, hướng tới thực hiện mục tiêu kép: vừa đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong lĩnh vực, vừa đáp ứng tốt mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, năng lực đổi mới sáng tạo và kỹ năng số cần thiết, phục vụ tốt cho quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước trong giai đoạn mới. Thay đổi thói quen và nhận thức đúng là hai khía cạnh quan trọng và thường gặp khó khăn trong quá trình chuyển đổi số. Người đã quen với môi trường thực nhiều thế kỷ. Chuyển đổi số yêu cầu thay đổi cách thức làm việc, giao tiếp và tiếp cận thông tin. Điều này có thể đòi hỏi người dùng thích nghi với công nghệ mới, học cách sử dụng các ứng dụng và công cụ kỹ thuật số, và thực hiện các hoạt động trực 18
- tuyến thay vì truyền thống. Thay đổi thói quen không phải lúc nào cũng dễ dàng, và một số người có thể gặp khó khăn trong việc thích nghi và chấp nhận những thay đổi này. Người lãnh đạo có vai trò quan trọng trong việc xác định hướng đi của tổ chức và tạo ra một môi trường thích hợp để thúc đẩy thay đổi. Chuyển đổi số không chỉ liên quan đến công nghệ mà còn đòi hỏi sự nhận thức đúng và quyết tâm từ các nhà lãnh đạo. Điều này bởi vì chuyển đổi số có thể tác động đến nhiều khía cạnh khác nhau của tổ chức, bao gồm cả văn hóa, quy trình làm việc, cơ cấu tổ chức và cách tương tác với khách hàng. Để thành công trong chuyển đổi số, người lãnh đạo cần hiểu rõ rằng đây là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự thay đổi đáng kể trong cách tổ chức hoạt động. Nhận thức đúng về chuyển đổi số cũng phải được đặt trong bối cảnh cụ thể của một tổ chức. Mỗi tổ chức có các yếu tố riêng biệt, bao gồm mục tiêu, ngành nghề, và độ phức tạp của tổ chức. Hiểu rõ bối cảnh này là cần thiết để thiết kế chiến lược chuyển đổi số phù hợp và định hướng đúng cho sự thay đổi. Cuối cùng, chuyển đổi số là một vấn đề nhận thức, không chỉ là một vấn đề công nghệ. Điều quan trọng là người lãnh đạo phải có lòng dũng cảm để đưa ra quyết định và thúc đẩy sự thay đổi trong tổ chức. Chuyển đổi số đòi hỏi sự thay đổi tư duy, sẵn lòng chấp nhận rủi ro và sẵn sàng đổi mới. Người lãnh đạo có trách nhiệm tạo ra một môi trường mà nhân viên cảm thấy an tâm để thử nghiệm và học hỏi từ những thất bại và thành công trong quá trình chuyển đổi số. Thứ hai, cần làm tốt công tác truyền thông tuyên truyền về công tác chuyển đổi số trong tổ chức. Thứ ba, hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin cần đủ mạnh từ mạng viễn thông, các thiết bị, đội ngũ kỹ thuật hỗ trợ, các phần mềm chuyên dụng trong đào tạo để đáp ứng yêu cầu thực tại và mở rộng sau này. Thứ tư, cần có môi trường đào tạo số; hệ thống quản lý số, cơ sở dữ liệu dùng chung có khả năng tích hợp với cơ sở dữ liệu của Đại học Kinh tế quốc dân, cần có hệ sinh thái số, chính sách, văn bản quy định, quy trình phù hợp khi áp dụng chuyển 19
- đổi số. Thứ năm, cần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý của ngành, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ chuyên viên,… để đảm bảo có nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng và vận hành chuyển đổi số. Thứ sáu, cần đào tạo năng lực số cho sinh viên và các bên liên quan. 1.4. Quan điểm thực hiện đề án Đề án cần được triển khai xây dựng trên cơ sở đảm bảo các quan điểm chỉ đạo thống nhất như sau: Thứ nhất, việc thực hiện chuyển đổi số phải xuất phát từ chủ trương, đường lối của Đảng, đảm bảo tuân thủ pháp luật của Nhà nước. Thứ hai, việc thực hiện chuyển đổi số phải bám sát yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, đảm bảo yêu cầu tinh giản bộ máy và tối ưu nhân lực làm việc. Thứ ba, việc thực hiện chuyển đổi số phải phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đảm bảo tiết kiệm. Thứ tư, việc thực hiện chuyển đổi số phải phù hợp với khả năng và nguồn lực của tổ chức tiến hành. Thứ năm, việc thực hiện chuyển đổi số phải đảm bảo tính chiến lược dài hạn, thống nhất, tránh đầu tư manh mún, thiếu đồng bộ. Tiểu kết chương I Để chuyển đổi số trong giáo dục đại học nói chung, trong đào tạo đại học nói riêng thành công, cần có sự chuẩn bị kỹ và đồng bộ từ nhận thức đúng về chuyển đổi số tại tổ chức được triển khai đến việc lập kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực và triển khai thực hiện. Chuyển đổi số có thể tạo ra bước đột phá trong quản lý, điều hành, tổ chức và nâng cao chất lượng giáo dục. Bằng cách tận dụng tiềm năng của công nghệ số, tổ chức có thể xây dựng một hệ thống mở, linh hoạt và tạo điều kiện thực hiện chiến lược học tập suốt đời một cách hiệu quả hơn, từ đó đạt được sự phát triển và thành 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn