intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ" nhằm đề xuất các giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ LAN ANH CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG, BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2023 HÀ NỘI – NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ TOÀN THẮNG Phản biện 1: TS. Bùi Thị Thùy Nhi Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Thao Nguyên GVCC Học viện Hành chính Quốc gia Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 6A, Nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 Đường Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng ……năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong những năm qua, thực hiện hiệu quả cải cách và đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một trong những giải pháp của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của xã hội, góp phần tăng cường nguồn lực tài chính quốc gia. Nghị quyết số 19-NQ/TW Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về đổi mới, đẩy mạnh tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó đã đề ra mục tiêu tổng quát đó là đổi mới căn bản và toàn diện, đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, thực hiện cải cách tiền lương, nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.... Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030, một lần nữa khẳng định chủ trương của Đảng, Nhà nước về hoàn thiện hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực và hiệu quả; chất lượng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu ngày càng được nâng cao; đẩy mạnh việc chuyển giao quyền chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Qua thực tế triển khai đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận như số lượng đơn vị sự nghiệp công lập được giao tự chủ không ngừng tăng giúp giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, quá trình đổi mới vẫn còn bộc lộ nhiều vướng mắc, bất cập về cơ sở pháp lý, mô hình tổ chức, cơ chế quản lý tài chính. Điều này đặt ra yêu cầu cần phải có những giải pháp để đổi mới toàn diện, đồng bộ hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là đổi mới cơ chế tự chủ tài chính. Việc thực hiện thành công cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập là mục tiêu phải đạt được trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước ta và đó cũng là bước tiến quan trọng, phù hợp trong thực hiện cải cách hành chính và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. Đây là chủ trương 1
  4. lâu dài, đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là tổ chức thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (được gọi là các tổ chức khoa học và công nghệ). Ngày 16/01/2002, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP được ban hành nhằm quy định về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu, đây là căn cứ quan trọng để các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng bắt đầu thực hiện cơ chế tự chủ. Với quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới cơ chế tự chủ trong thời gian qua, việc các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đã giúp đơn vị không còn bị động trong quá trình sử dụng, phân bổ các nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động chuyên môn; sử dụng hợp lý hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước, thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chi trả thu nhập xứng đáng với đóng góp của người lao động trong đơn vị, nhờ đó thu hút, giữ chân những lao động có năng lực tạo tiền đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; nguồn thu của các đơn vị có sự tăng trưởng qua các năm. Đó là minh chứng việc thực hiện tự chủ tương đối thành công tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Tuy nhiên, quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng vẫn tồn tại nhiều vướng mắc cần phải được tháo gỡ: vướng mắc về chi lương, thu nhập chưa gắn với kết quả hoạt động của đơn vị và chưa thực sự xứng đáng với sự đóng góp của người lao động; còn hạn chế về tự chủ trong sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho đơn vị; công thức xác định mức độ tự chủ của đơn vị chưa rõ ràng dẫn đến có nhiều cách hiểu khác nhau khi xây dựng phương án tự chủ;… Việc tháo gỡ vướng mắc, hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sư nghiệp công lập thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cần có sự nghiên cứu từ chính thực tiễn triển khai tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục. 2
  5. Vì những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Một số đề tài có thể kể tới: - Cơ chế tự chủ tài chính trong giáo dục đại học ở Việt Nam: nghiên cứu trường hợp các trường nghệ thuật và thể dục thể thao công lập, của tác giả Nguyễn Kiều Duyên, Luận án tiến sỹ, Học viện Khoa học xã hội (2023); - Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính toàn bộ tại bệnh viên công lập: trường hợp Bệnh viện Y học cổ truyền Đồng Tháp, của tác giả Lâm Phước Toàn, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2019); - Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, của tác giả Huỳnh Thái Lâm, Luận văn thạc sỹ, Học viện Khoa học xã hội (2019); - Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình, của tác giả Đặng Thị Phương Nga, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế (2018); - Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính quốc gia (2015); Bài báo có thể kể đến như: Phạm Thị Thanh Vân (2022), với bài viết “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”, đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước – Số 316 (5/2022). Khi nghiên cứu đề tài “Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ”, tác giả có tham khảo các công trình nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên, đề tài này có nội dung nhiều nội dung mới, không trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn * Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện cơ chế 3
  6. tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn tập trung giải quyết các vấn đề sau đây: - Khái quát những lý luận căn bản về cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; - Phân tích, đánh giá hiện trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; - Đề xuất giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ * Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm: tự chủ về nguồn thu; thực hiện chi; trích lập và sử dụng các quỹ; xây dựng, thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị. - Không gian: Tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. - Thời gian: Giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2022 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp nghiên cứu: Logic, hệ thống, thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá, tổng hợp. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số tài liệu, các công trình, các bài viết trên các sách, báo, tạp chí đã được công bố, đăng tải. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Trình bày, hệ thống lại những kiến thức chung, căn bản về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. - Phân tích các vướng mắc, xác định được nguyên nhân thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công 4
  7. nghệ trong những năm qua. - Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong những năm tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn có cấu trúc gồm ba chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ 5
  8. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm, vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập: - Cung cấp các dịch vụ công phục vụ nhân dân trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa,.. đáp ứng nhu cầu của xã hội. - Đảm bảo cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết yếu đáp ứng nhu cầu của xã hội tại miền núi, vùng dân tộc thiểu số, hải đảo, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước. - Thực hiện các nhiệm vụ được nhà nước giao, như: khám chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân; đào tạo, cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao; nghiên cứu, ứng dụng các kết quả khoa học và công nghệ,... - Góp phần huy động các nguồn lực trong xã hội, đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước. 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Có các cách phân loại đơn vị sự nghiệp: phân loại theo mức độ quyền tự chủ được giao; phân loại theo chức năng, nhiệm vụ; phân loai theo ngành, lĩnh vực hoạt động; phân loại theo mức độ tự chủ tài chính. 1.2. Cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Đó là cách thức các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý tài chính trong nền kinh tế quốc dân trên nguyên tắc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguồn tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công 6
  9. lập. Theo đó, các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền quyết định hoạt động điều động, bố trí dùng các nguồn lực tài chính, bảo đảm cân đối giữa thu và chi, nhờ đó chất lượng các dịch vụ công của đơn vị được nâng cao. Cơ chế tự chủ tài chính được coi là công cụ để các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao nhằm hướng đến mục đích của tổ chức, của xã hội theo phương hướng Nhà nước đã xác định. 1.2.2. Sự cần thiết, mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập Trước khi thực hiện cơ chế tự chủ, các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động gần giống như các đơn vị hành chính. Do cách thức tổ chức và hoạt động như vậy, nên các đơn vị sự nghiệp công lập gần như bị động trong việc quyết định các loại hoạt động chủ yếu của đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thứ, trong đó cần phải giải quyết ngay đó là thách thức về số lượng, chất lượng dịch vụ cung ứng trước yêu cầu của xã hội khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Yêu cầu về đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật tăng trong khi khả năng của ngân sách nhà nước là có hạn; đồng thời, sự bó buộc về mặt cơ chế tài chính không tạo ra động lực bứt phá trong hoạt động quản lý tài chính của các đơn vị. Do được Nhà nước “bao bọc” quá lâu mà các đơn vị sự nghiệp công lập trở nên không còn linh hoạt, thiếu nhạy bén, hoạt động không hiệu quả. Chính vì vậy, điều cần làm ngay để làm tăng hiệu suất, phát triển hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đó là phải đổi mới tư duy, điều chỉnh cách thức nhà nước đang thực hiện để quản lý, chuyển từ “bao cấp” sang giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Đặc biệt coi trọng việc giao quyền tự chủ tài chính để bố trí, dùng nguồn lực tài chính sao cho mang lại hiệu suất, kết quả cao nhất cho xã hội; lôi kéo được những nguồn vốn quan trọng; bên cạnh đó còn khuyến khích, tạo động lực các đơn vị sự nghiệp công lập tích cực, chủ động đẩy mạnh hoạt động của mình để phát triển hoạt động của đơn vị. * Mục tiêu hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập: - Tạo ra một khung pháp lý hoàn thiện để các đơn vị sự nghiệp công lập có cơ sở để thực hiện, nâng cao quyền tự chủ trong hoạt động; 7
  10. - Hướng đến tăng cường quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm mức độ kiểm soát từ cơ quan quản lý Nhà nước; tăng cường phân cấp, nâng cao tính tích cực, chủ động, năng động, sáng tạo của các đơn vị sự nghiệp công lập và Thủ trưởng các đơn vị; - Nâng cao trách nhiệm của các tổ chức công; - Tạo điều kiện để tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho các đơn vị sự nghiệp công lập; - Hướng tới hoàn thiện hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập; - Nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. 1.2.3. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập - Tự chủ trong quản lý nguồn thu: nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; nguồn thu hoạt động sự nghiệp; nguồn thu phí được để lại đơn vị; nguồn vốn vay, vốn viện trợ, tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; thu khác (thu lãi tiền gửi, thu từ xử lý tài sản,.. nguồn thu hợp pháp khác). - Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính: chi lương và các khoản đóng góp theo lương, phụ cấp; chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ; chi hoạt động chuyên môn, quản lý; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ; chi thực hiện công việc, dịch vụ thu phí; chi trả lãi tiền vay, các khoản chi khác theo quy định; trích lập các khoản dự phòng. - Tự chủ trong trích lập, sử dụng các Quỹ tại các đơn vị sự nghiệp công lập: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Quỹ bổ sung thu nhập; Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi; Quỹ khác theo quy định. - Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập 1.3.1. Nhân tố bên ngoài đơn vị sự nghiệp công lập 1.3.1.1. Cơ chế, chính sách - Môi trường thể chế, chính sách đối với đơn vị sự nghiệp công lập - Cơ chế quản lý tài chính 8
  11. 1.3.1.2. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường 1.3.1.3. Nguồn lực tài chính dành cho đơn vị sự nghiệp công lập 1.3.2. Nhân tố bên trong 1.3.2.1. Chất lượng nguồn nhân lực chuyên môn 1.3.2.2. Năng lực người đứng đầu và bộ máy quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập 1.4. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các cơ sở đào tạo nghệ thuật, thể dục thể thao công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 9
  12. Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG, BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2.1. Khái quát về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ 2.1.1. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 08/2019/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2019 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tổng cục TCĐLCL trực thuộc Bộ KHCN. Theo đó, Tổng cục TCĐLCL là đơn vị thuộc Bộ KHCN, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Bộ trưởng KHCN trong hoạt động quản lý nhà nước, thực thi pháp luật lĩnh vực TCĐLCL trong phạm vi cả nước. Tổng cục TCĐLCL là đơn vị có tư cách pháp nhân với con dấu hình Quốc huy, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có 23 đơn vị trực thuộc, trong đó có 09 đơn vị là tổ chức hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 14 tổ chức là các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, phục vụ quản lý nhà nước 14 đơn vị sự nghiệp công lập, gồm: 03 Viện (Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam; Viện Đo lường Việt Nam; Viện Năng suất Việt Nam); 10 Trung tâm (Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 1; Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 2; Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3; Trung tâm Chứng nhận phù hợp; Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ tiêu chuẩn đo lường chất lượng; Trung tâm Thông tin – Truyền thông tiêu chuẩn đo lường chất lượng; Trung tâm Hỗ trợ Phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1; Trung tâm Hỗ trợ Phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2; Trung tâm Mã số, mã vạch quốc gia; Trung tâm Chuyển giao công nghệ Việt – Đức); Văn phòng Thông báo và hỏi đáp quốc gia về tiêu chuẩn đo lường chất lượng (Văn phòng TBT Việt Nam). 14 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, còn 10
  13. được gọi là các tổ chức khoa học và công nghệ công lập. BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG VỤ TIÊU CHUẨN VIỆN TIÊU CHUẨN TRUNG TÂM ĐÀO CHẤT LƯỢNG TẠO NGHIỆP VỤ VIỆT NAM TCĐLCL VỤ ĐO LƯỜNG TRUNG TÂM VIỆN ĐO LƯỜNG THÔNG TIN – VỤ ĐÁNH GIÁ HỢP VIỆT NAM TRUYỀN THÔNG CHUẨN VÀ HỢP TCĐLCL QUY TRUNG TÂM HỖ VIỆN NĂNG SUẤT VỤ KẾ HOẠCH TRỢ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM DN VỪA VÀ NHỎ TÀI CHÍNH 1 VỤ HỢP TÁC TRUNG TÂM HỖ TRUNG TÂM KỸ QUỐC TẾ TRỢ PHÁT TRIỂN THUẬT TCĐLCL 1 DN VỪA VÀ NHỎ 2 VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ TRUNG TÂM TRUNG TÂM KỸ CHUYỂN GIAO VỤ PHÁP CHẾ - THUẬT TCĐLCL 2 CÔNG NGHỆ VIỆT THANH TRA – ĐỨC VĂN PHÒNG CỤC QUẢN LÝ TRUNG TÂM KỸ THÔNG BÁO HỎI CHẤT LƯỢNG SẢN THUẬT TCĐLCL 3 ĐÁP QUỐC GIA VỀ PHẦM, HÀNG HÓA TCĐLCL VĂN PHÒNG TRUNG TÂM TRUNG TÂM MÃ TỔNG CỤC CHỨNG NHẬN SỐ, MÃ VẠCH PHÙ HỢP QUỐC GIA Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 11
  14. Trong đó, thực trạng các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng như sau: - 11 đơn vị là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên; - 02 đơn vị là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên; - 01 đơn vị là đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên. 2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ 2.2.1. Thực trạng thực hiện nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 2.2.1.1. Nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước Nguồn thu ngân sách để thực hiện: các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hoạt động thường xuyên; các dự án tăng cường trang thiết bị; sửa chữa - chống xuống cấp; đầu tư xây dựng cơ bản; thực hiện các nhiệm vụ khác (nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo vệ môi trường…). Nguồn thu từ ngân sách nhà nước của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được thể hiện tại Bảng 2.1 và Biểu đồ 2.1. Nhìn vào Biểu đồ 2.1 ta thấy nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục có xu hướng giảm dần giai đoạn 2018 – 2021 và bắt đầu tăng trở lại năm 2022. Nguyên do của sự thay đổi nguồn thu này chủ yếu là do sự biến động về nguồn ngân sách nhà nước được cấp để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sự biến động về nguồn ngân sách nhà nước được cấp để thực hiện dự án tăng cường trang thiết bị của các đơn vị sự nghiệp công lập và sự biến động nguồn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển, sửa chữa – chống xuống cấp. 2.2.1.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp Các nguồn thu hoạt động sự nghiệp chủ yếu của các đơn vị sự nghiệp 12
  15. công lập trực thuộc Tổng cục bao gồm: - Nguồn thu từ phí: phí cấp mã số mã vạch; phí thử nghiệm, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm. - Nguồn thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ khoa học và công nghệ: kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; cấp giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn, giám định, chứng nhận chất lượng....; đào tạo, hướng dẫn các doanh nghiệp áp dụng các công cụ cải tiến năng suất, tiêu chuẩn hóa, quản lý đo lường, kiểm định viên; hiệu chuẩn viên, quản lý và đo lường; hoạt động chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn; hoạt động cung cấp thông tin, tài liệu về tiêu chuẩn đo lường chất lượng... - Nguồn từ hoạt động tài chính và hoạt động khác: thu từ thanh lý tài sản, bán hồ sơ thầu,... Thu hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục giai đoạn 2018 - 2022 được thể hiện tại Bảng 2.2 và Biểu đồ 2.2. Qua số liệu ở Bảng 2.2 và Biểu đồ 2.2 ta thấy nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục qua các năm có sự biến động. Giai đoạn năm 2018 – năm 2021, thu sự nghiệp có sự giảm sút đáng kể; năm 2022, thu sự nghiệp bắt đầu có sự tăng trưởng trở lại. Sự biến động nguồn thu này thể hiện ở sự biến động cả nguồn thu phí và nguồn thu sự nghiệp, dịch vụ khoa học và công nghệ. Sự biến động về nguồn thu sự nghiệp chủ yếu do sự biến động về nguồn thu hoạt động cung ứng dịch vụ khoa học và công nghệ. Sự giảm sút về nguồn thu sự nghiệp, dịch vụ khoa học và công nghệ năm 2020, 2021 là do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục đã chịu ảnh hưởng không nhỏ từ những tác động tiêu cực do đại dịch COVID- 19 đem đến cho nền kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Đến năm 2022, khi dịch COVID-19 cơ bản đã được kiểm soát, tình hình xã hội Việt Nam dần ổn định. Nhiều chính sách đã được Nhà nước ban hành kịp thời giúp nền kinh tế Việt Nam phục hồi nhanh sau đại dịch, trong đó có các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục. Cơ cấu thu hoạt động sự nghiệp được thể hiện tại Bảng 2.3 và Biểu 13
  16. đồ 2.3. Nhìn vào Bảng 2.3 và Biểu đồ 2.3 ta thấy nguồn thu từ phí của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (chỉ chiếm khoảng 2% - 5% tổng nguồn thu hoạt động sự nghiệp); nguồn thu sự nghiệp dịch vụ khoa học và công nghệ chiếm phần lớn nguồn thu hoạt động sự nghiệp của Tổng cục (trên 94%). Như vậy, việc tăng nguồn thu sự nghiệp dịch vụ khoa học và công nghệ là nguồn tăng chính, giúp cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục có điều kiện tài chính để đầu tư máy móc, thiết bị, cải thiện, mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, và tăng thu nhập cho những người làm việc tại đơn vị. Có thể nói, đẩy mạnh các hoạt động làm tăng nguồn thu sự nghiệp dịch vụ khoa học và công nghệ là chiến lược quan trọng, có tầm nhìn lâu dài trong việc tăng cường và củng cố tự chủ về tài chính lâu dài của các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. 2.2.1.3. Về cơ cấu các nguồn thu Cơ cấu các nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục giai đoạn 2018 - 2022 được thể hiện tại Bảng 2.4 và Biểu đồ 2.4. Qua Bảng 2.4 và Biểu đồ 2.4 có thể thấy trong cơ cấu nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục thì nguồn thu từ ngân sách nhà nước chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng số nguồn thu. Tuy nhiên, nguồn thu chủ yếu của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục vẫn là nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (hơn 80%). Sự biến động giá trị tuyệt về thu ngân sách nhà nước và thu hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục giai đoạn 2018 – 2022 là khá tương đồng: giảm trong giai đoạn 2018 – 2021 và tăng trở lại năm 2022. Tuy nhiên nguyên nhân của sự biến động về thu ngân sách lại không giống với nguyên nhân biến động về thu hoạt động sự nghiệp. Nếu như sự biến động về thu ngân sách do giai đoạn chuyển tiếp thực hiện Chương trình quốc gia năng suất chất lượng, hay nhu cầu, định hướng đầu tư, tăng cường nâng cao năng lực cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục... Sự biến động về thu sự nghiệp lại do tác động của kinh tế - xã hội (ảnh hưởng của đại dịch COVID-19). Sự tăng nguồn thu năm 2022 cho thấy hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục 14
  17. đã dần phục hồi và phát triển sau khi đại dịch được kiểm soát; góp phần vào sự chuyển biến tích cực trong thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị, từng bước góp phần tăng tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức, người lao động của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục. 2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 2.2.2.1. Chi thực hiện các nhiệm vụ được nhà nước cấp ngân sách Chi thực hiện các nhiệm vụ được nhà nước cấp ngân sách của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục giai đoạn 2018 - 2022 đúng bằng số kinh phí được nhà nước cấp để thực hiện các nhiệm vụ được nhà nước cấp ngân sách thực hiện giai đoạn 2018 - 2022. 2.2.2.1. Chi hoạt động thường xuyên Nội dung chi hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục bao gồm các nội dung: chi cho người lao động; chi hoạt động quản lý; chi hoạt động chuyên môn; chi thuê mướn; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; chi hoạt động thường xuyên khác; chi thực hiện công việc, dịch vụ thu phí; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ của đơn vị; chi trả lãi tiền vay; các khoản chi hợp lý, hợp lệ khác. Chi hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục giai đoạn 2018 - 2022 được thể tại Bảng 2.5 và Biểu đồ 2.5. Qua Bảng 2.5 và Biểu đồ 2.5 ta có thể thấy chi hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục tăng giảm không đều qua các năm: chi phí thường xuyên năm 2019 giảm so với năm 2018; nhưng năm 2020 tăng so với năm 2019; đến năm 2021 chi hoạt động thường xuyên giảm so với năm 2020 và năm 2022 tăng so với năm 2021. 2.2.3. Thực trạng phân phối kết quả tài chính, trích lập, sử dụng các Quỹ tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Các Quỹ được trích lập bao gồm: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp Quỹ Bổ sung thu nhập, quỹ dự phòng ổn định thu nhập; Quỹ Khen thưởng; Quỹ Phúc lợi. Tình hình trích lập Quỹ giai đoạn 2018 - 2022 của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục được thể hiện tại Bảng 2.6 và Biểu đồ 2.6. 15
  18. Qua Bảng 2.6 và Biểu đồ 2.6 ta thấy tình hình tình hình thực hiện trích lập các Quỹ của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục qua các năm có sự biến động: năm 2019 số trích lập quỹ tăng so với năm 2018; số trích lập quỹ năm 2020 giảm so với năm 2019; năm 2021, số trích lập quỹ giảm so với năm 2020; năm 2022, số trích lập quỹ tăng so với năm 2021. Sự biến động về tổng số trích lập quỹ do sự biến động về doanh thu, chi phí (ảnh hưởng chủ yếu bởi sự biến động về thu sự nghiệp dịch vụ khoa học và công nghệ), sẽ làm chênh lệch thu chi của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục biến động theo Cơ cấu trích lập các Quỹ của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục giai đoạn 2018 - 2022 được thể hiện tại Bảng 2.7 và Biểu đồ 2.7. Qua Bảng 2.7 và Biểu đồ 2.7 ta có thể thấy, nếu như năm 2018 cơ cấu trích lập các Quỹ, các các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục ưu tiên trích Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp tiếp đó đến Quỹ bổ sung thu nhập, theo sau là Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và cuối cùng là quỹ dự phòng ổn định thu nhập. 2.2.4. Thực trạng xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Để không bị động trong hoạt động quản lý, thực hiện chi tiêu tài chính một cách khoa học, đúng quy định, hiệu quả sử dụng cao, công khai, minh bạch, tiết kiệm; căn cứ các quy định của Nhà nước, 14/14 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để cán bộ, viên chức, người lao động đối chiếu, thực hiện đúng quy định trong việc thu chi tài chính tại đơn vị. Đồng thời quy chế chi tiêu nội bộ là phương tiện giúp cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm toán kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về trong quản lý, chi tiêu tài chính của đơn vị; là công cụ giúp Kho bạc Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm soát các khoản thanh toán qua Kho bạc. 2.3. Đánh giá về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 2.3.1. Những kết quả đạt được 16
  19. - Thu ngân sách nhà nước ngày càng trở nên phong phú đa dạng, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và tăng thu nhập cho các cán bộ, viên chức, người lao động của đơn vị. - Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục chủ động trong việc triển khai thực hiện tốt các công việc phục vụ quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. - Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục chủ động hơn trong việc đề xuất, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị thí nghiệm từ nguồn vốn tự có kết hợp với nguồn vốn ngân sách nhà nước để mở rộng và nâng cao năng lực thử nghiệm, kỹ thuật đánh giá sự phù hợp và đo lường. - Chủ động, tích cực tham gia các dự án hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn đo lường chất lượng; có cơ hội để trao đổi kinh nghiệm, đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ nâng cao tính chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ chuyên môn và quản lý. - Chủ động trích lập và sử dụng các Quỹ một cách có hiệu quả. - Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục đã xây dựng và thực hiện chế độ trả lương theo hiệu quả lao động, được quy định cụ thể rõ ràng trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo công bằng trong phân phối tiền lương, thưởng và trích lập các quỹ. - Mạnh dạn phân cấp và ủy quyền theo tính chất và đặc thù, chuyên môn công việc. - Chủ động trong công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý cho cán bộ, viên chức, người lao động. - Chủ động trong việc sử dụng tài sản, góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn lực của đơn vị, tiết kiệm, minh bạch; gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài sản công. - Duy trì hệ tốt hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị sự nghiệp công lâp trực thuộc Tổng cục. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế - Phân bổ nguồn lực ngân sách chưa hợp lý; sử dụng các nguồn lực ngân sách còn nhiều bất cập. 17
  20. - Việc phân cấp trong đầu tư phát triển chưa triệt để; chưa được chủ động hoàn toàn trong việc thực hiện mua sắm, sửa chữa, nâng cấp từ nguồn tự có của đơn vị. - Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chưa ban hành đầy đủ. - Thực hiện quản lý, sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công trong đầu tư mua sắm tài sản, trang bị máy móc thiết bị còn nhiều khó khăn. - Việc chi trả tiền lương, thu nhập chưa phù hợp, chưa gắn với hiệu quả công việc, sự đóng góp cho đơn vị. - Mức độ chuyển đổi mức độ tự ở các đơn vị sự nghiệp công lâp trực thuộc Tổng cục diễn ra chậm, hầu như không có sự thay đổi nhiều so giai đoạn 2016 – 2018. - Chậm trễ trong lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án tự chủ năm 2022. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế * Nhóm nguyên nhân khách quan - Sự chậm trễ trong ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện - Tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa được đảm bảo - Quy định của pháp luật chưa phù hợp, không khuyến khích thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập - Quy định về xác định mức tự chủ chưa phù hợp - Thiếu quy định cụ thể tại một số quy định về tự chủ tài chính - Chính sách ưu đãi đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ chưa phù hợp với đặc điểm, đặc trưng của hoạt động khoa học và công nghệ * Nhóm nguyên nhân chủ quan - Nhận thức về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm chưa đúng, chưa đầy đủ - Chưa được giao quyền tự chủ đầy đủ. - Đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động vẫn chưa đáp ứng được hoạt động của tổ chức cả về số lượng lẫn chất lượng. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2