Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 4
download
Luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thi đua khen thưởng. Phân tích đánh giá thực trạng công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề còn vướng mắc về cơ chế, chính sách của công tác thi đua khen thưởng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ HIỀN GIANG CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU Phản biện 1: ...…………..........................................……………………. ……………………………………………………………….. Phản biện 2: .............................................………………………………. ……………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại: Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp......... Nhà ....... Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hưởng ứng Lời kêu gọi thi đua ái quốc và thực hiện lời dạy của Bác Hồ kính yêu “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua” và “những người thi đua là những người yêu nước nhất”, thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm đến phong trào thi đua (PTTĐ) yêu nước và công tác thi đua, khen thưởng (TĐKT). Nhờ vậy, các PTTĐ phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, có nhiều đổi mới về nội dung và hình thức, thiết thực và hiệu quả, tạo động lực quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trên cơ sở Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 03/6/1998 về đổi mới công tác TĐKT trong giai đoạn mới, ngày 21/5/2004 Bộ Chính trị tiếp tục đề ra Chỉ thị số 39-CT/TW về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh PTTĐ yêu nước; phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến; tiếp tục nhấn mạnh vị trí quan trọng của công tác TĐKT trong tình hình mới: “TĐKT đã tác động tích cực, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể ngày càng vững mạnh”. Cùng với các địa phương khác trên cả nước, PTTĐ yêu nước của tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua, nhất là giai đoạn 2008 - 2013 đã có nhiều chuyển biến đáng kể. Từ thực tiễn quá trình xây dựng và phát triển của tỉnh Quảng Ninh, nhất là những năm đổi mới vừa qua càng thấy được vị trí, vai trò của công tác TĐKT trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ở một số nơi, một số đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, các PTTĐ chưa thực sự trở thành động lực mạnh mẽ động viên, cổ vũ mọi tầng lớp nhân dân; khen thưởng chưa gắn chặt với công tác thi đua, chưa kịp thời, chưa phát huy tối đa tác dụng khuyến khích động viên thi đua, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Việc xác định thẩm quyền, xây dựng quy chế, quy trình TĐKT ở nhiều lĩnh vực chưa được cụ thể hoá, còn nhiều yếu tố chưa đồng nhất do chưa có những đề tài nghiên cứu sâu để đưa ra những giải pháp thật sát, phù hợp với từng lĩnh vực, ngành nghề. Những công trình nghiên cứu có tính chất tổng kết về lý luận và thực tiễn mang tính chất hệ thống thì chưa nhiều, hầu hết chỉ dừng ở báo cáo tổng kết hoặc báo cáo nêu kinh nghiệm (như tổng kết thi đua yêu nước, kinh nghiệm khuyến khích sáng kiến của các cơ quan, doanh nghiệp...). Về mặt lý luận, hiện nay Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đã biên soạn tập bài giảng về công tác TĐKT và triển khai tập huấn cho các đơn vị, địa phương. Tuy nhiên, tập bài giảng mới chỉ khái quát những vấn đề cơ bản, tổng quát, những vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình triển khai công tác TĐKT ở các cơ quan, đơn vị chưa được giải quyết, dẫn tới việc hiểu, vận dụng ở mỗi nơi, mỗi lúc, mỗi đơn vị, địa phương còn có sự khác nhau. Nhận thức được tầm quan trọng trên, cần phải có những nghiên cứu lý luận, đánh giá thực tiễn và đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm đổi mới công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, học viên chọn đề tài “Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
- 2 Trên thực tế đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu các vấn đề về TĐKT nhưng trong khuôn khổ của luận văn thạc sỹ, học viên chỉ tập trung vào tình hình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề TĐKT ở một địa phương hoặc ban ngành nhất định. Có thể kể đến một số tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học và các tài liệu đã được công bố như: - Đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công - Học viện Hành chính quốc gia của tác giả Dương Thị Thanh, năm 2007. - Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng giai đoạn 2011-2020, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công - Học viện Hành chính quốc gia của tác giả Lê Xuân Khánh, năm 2010. - Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng góp phần tạo động lực cho cán bộ, công chức ngành tài chính trong điều kiện hiện nay, luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công - Học viện Hành chính quốc gia của tác giả Phùng Thị Thanh Loan, năm 2013. - Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng thành phố Hải Phòng, luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công - Học viện Hành chính quốc gia của tác giả Đào Thị Thúy, năm 2013. - Bài viết Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh của tác giả Trần Thị Hà, Tạp chí Cộng sản, năm 2015. - Bài viết Một số phương pháp tổ chức phong trào thi đua đạt hiệu quả trong giai đoạn hiện nay của Tiến sĩ Phạm Huy Giang, Tạp chí Viện Khoa học tổ chức Nhà nước, Bộ Nội vụ, năm 2015. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều tập trung vào việc phân tích làm rõ vị trí, vai trò của công tác TĐKT; đánh giá thực trạng công tác TĐKT qua các PTTĐ hoặc qua việc quản lý công tác TĐKT tại một số đơn vị, cơ sở; qua đó, đề xuất các giải pháp nâng cao, tăng cường QLNN về TĐKT... Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với tư cách là một công trình nghiên cứu độc lập. Do vậy, đây là những tài liệu bổ ích để tác giả tham khảo trong quá trình triển khai và thực hiện luận văn nghiên cứu về công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích, nội dung nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác TĐKT trong thời kỳ đổi mới; đánh giá thực trạng công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua; nghiên cứu, đề xuất xây dựng các giải pháp, chính sách để đổi mới và nâng cao chất lượng công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh và kiến nghị, đề xuất những vấn đề còn vướng mắc về cơ chế, chính sách đối với công tác TĐKT. Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về TĐKT. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề còn vướng mắc về cơ chế, chính sách của công tác TĐKT. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- 3 - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác TĐKT và việc thực hiện công tác TĐKT trong thực tiễn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: tỉnh Quảng Ninh; + Thời gian: từ 2012 đến 2016. Sở dĩ học viên chọn phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2016 bởi đây là khoảng thời gian tỉnh Quảng Ninh đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, trong đó có công tác TĐKT. + Nội dung: luận văn nghiên cứu công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở duy vật biện chứng, lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về TĐKT. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu quan điểm, chính sách, pháp luật về TĐKT thông qua việc tổ chức thực hiện các PTTĐ và công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; các đề án, luận văn, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học. + Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 2 của luận văn, các số liệu thu thập được tổng hợp, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng; qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể. + Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này trên cơ sở tổng hợp các số liệu đã thống kê, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác TĐKT; đề xuất các giải pháp có luận giải khoa học nhằm đổi mới công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cơ quan quản nhà nước về TĐKT ở tỉnh Quảng Ninh và một số địa phương khác. Các giải pháp đưa ra của luận văn có thể được tiếp tục nghiên cứu, phát triển và áp dụng rộng rãi góp phần xây dựng kỹ năng cho công chức làm công tác TĐKT tại Ban Thi đua - khen thưởng các địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục những chữ viết tắt, luận văn có kết cấu 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thi đua khen thưởng Chương 2: Thực trạng công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG Chương 1 của luận văn được trình bày từ trang 7 đến trang 31, trong đó tác giả đã đề cập đến một số nội dung có liên quan đến công tác thi đua khen thưởng, cụ thể như sau: 1.1. Những khái niêm ̣ liên quan đế n đề tài luâ ̣n văn 1.1.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng Một là, về khái niệm “thi đua”. Tác giả đã đưa ra nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm thi đua của các tác giả trong và ngoài nước. Việc viện dẫn những tư tưởng, quan điểm về thi đua và bản chất của thi đua đã giúp cho người đọc có cái nhìn toàn diện hơn về khái niệm này. Trong đó, tác giả đã thống nhất khái niệm “thi đua” theo Luật TĐKT năm 2013: “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Hai là, về khái niệm về “khen thưởng”. Luận văn cũng đã phân tích làm rõ một số quan điểm của một số tác giả về khái niệm khen thưởng, trong đó, tác giả đồng nhất sử dụng khái niệm khen thưởng theo Điều 3 khoản 2 Luật TĐKT năm 2013: “Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. 1.1.2. Mố i quan hê ̣ giữa thi đua và khen thưởng Luận văn đã chỉ ra mối quan hệ biện chứng giữa thi đua và khen thưởng, xem đây là hai hoạt động có quan hệ khăng khít và tác động qua lại với nhau, có thi đua sẽ có khen thưởng và ngược lại, khen thưởng sẽ khuyến khích được PTTĐ phát triển. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói "Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch". Trong quan điểm về TĐKT, Bác đã chỉ rõ: "Thi đua và khen thưởng là công tác động viên chính trị, giáo dục tư tưởng, xây dựng con người mới XHCN, đều là động lực phát triển xã hội theo hướng tốt đẹp hơn". Tuy thi đua và khen thưởng có mối quan hệ khăng khít với nhau, tác động qua lại nhưng lại độc lập với nhau không phụ thuộc vào nhau; không phải tất cả các hình thức khen thưởng đều xuất phát từ thi đua, như: khen thưởng đối ngoại, khen tổng kết thành tích kháng chiến, khen đột xuất, khen thưởng người có quá trình lâu dài trong cơ quan, tổ chức đoàn thể… Ngược lại, khi tham gia PTTĐ, mục tiêu cuối cùng mà cá nhân, tổ chức hướng tới là kết quả trong thực hiện công việc của mình, chứ không phải là để được khen thưởng, tôn vinh. 1.1.3. Ý nghiã , vai trò của công tác thi đua, khen thưởng Theo tác giả, thi đua - khen thưởng là một phạm trù đồng nhất, là hai mặt của một vấn đề. Trong giai đoạn hiện nay, cùng với thi đua, khen thưởng giữ một vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. - Công tác TĐKT góp phần động viên sức mạnh tiềm tàng trong mỗi con người, mỗi tập thể, trở thành động lực thúc đẩy họ vượt qua khó khăn, thử thách để đi đến thắng lợi. - Công tác TĐKT thúc đẩy sáng kiến và sức sống của con người, mở rộng tư duy, nâng cao nhận thức, tạo nên động lực mới cho cách mạng nước nhà.
- 5 - Thi đua là trường học phổ biến kinh nghiệm, làm xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân anh hùng, những nhân tố mới, điển hình tiên tiến trong toàn quốc, có tác dụng nêu gương, thúc đẩy nhiệt tình cách mạng của quần chúng, có sức mạnh cải tạo xã hội. - Thi đua góp phần giúp cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, các ngành, các cấp rèn luyện năng lực lãnh đạo, tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị. - PTTĐ yêu nước là hình thức tốt nhất để tập hợp, giác ngộ cách mạng và nâng cao nhận thức cho quần chúng về tư tưởng, chính trị, trình độ văn hóa, nhận thức xã hội. - Công tác TĐKT không những góp phần quan trọng thúc đẩy hoàn thành các nhiệm vụ chính trị - xã hội của đất nước, làm thay đổi bộ mặt đất nước mà còn nêu cao tính ưu việt của chế độ XHCN, làm lành mạnh các quan hệ xã hội. 1.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng 1.2.1. Khái niê ̣m quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng Từ việc nghiên cứu và trích dẫn một số nguồn tài liệu, luận văn đã đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng như sau: QLNN về thi đua và khen thưởng là sự tác động, điều chỉnh thường xuyên của nhà nước bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động TĐKT, để các hoạt động đó diễn ra theo quy định của pháp luật, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng Luận văn đã trích dẫn như nội dung QLNN về công tác TĐKT được quy định tại Điều 90, Chương VI, Luật TĐKT năm 2013, bao gồm: Một là, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về TĐKT; Hai là, xây dựng chính sách về TĐKT; Ba là, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về TĐKT; Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác TĐKT; Năm là, sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng, đánh giá hiệu quả công tác thi đua; Sáu là, hợp tác quốc tế về thi đua khen thưởng; Bảy là, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về TĐKT; Tám là, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về TĐKT. 1.3. Kinh nghiêm ̣ công tác thi đua, khen thưởng ở mô ̣t số điạ phương và bài ho ̣c kinh nghiêm ̣ có thể vâ ̣n du ̣ng cho tỉnh Quảng Ninh Sau khi viện dẫn các tài liệu về tình hình TĐKT ở hai tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi, đây là hai trong số những địa phương mấy năm gần đây đạt được kết quả tốt trong công cuộc cải cách hành chính và thu hút đầu tư. Mặt khác, từ đánh giá kết quả về “Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh” (PCI) của cả nước, hai địa phương Quảng Nam và Quảng Ngãi cũng ở nhóm các tỉnh có chỉ số cao. Qua đó, luận văn đã rút ra bài học kinh nghiệm rút ra từ các tỉnh để vận dụng tại tỉnh Quảng Ninh, trong đó tập trung phân tích 04 nguyên nhân chưa thành công và rút ra 06 bài học kinh nghiệm để vận dụng đổi mới công tác TĐKT.
- 6 Tiểu kết chương 1: Luận văn đã nêu cơ sở lý luận về TĐKT bao gồm: các khái niệm thi đua, khen thưởng, mối quan hệ giữa thi đua – khen thưởng; quản lý nhà nước về TĐKT; bài học kinh nghiệm của một số địa phương về công tác TĐKT. Tác giả nhận thấy, công tác TĐKT phải dựa trên quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng, đồng thời phải phù hợp với yêu cầu của thời kỳ đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Các nội dung QLNN về TĐKT có quan hệ chặt chẽ với nhau và cần phải tiến hành đồng thời để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Tổ chức, bộ máy làm công tác TĐKT cần phải đồng bộ từ Trung ương tới địa phương để đảm bảo thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp cho quản lý nước về TĐKT ngày càng đạt hiệu quả cao.
- 7 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Những yế u tố ảnh hưởng đế n công tác thi đua, khen thưởng tin ̉ h Quảng Ninh 2.1.1. Điều kiê ̣n tự nhiên, kinh tế , xã hội Từ sự nghiên cứu cụ thể về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, luận văn đã nhận xét: Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tính đến năm 2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 10,1% (kế hoạch 10-10,5%); đây là mức tăng trưởng cao so với mặt bằng chung của cả nước (6,3 - 6,5%). GDP bình quân đầu người đạt 4.050 USD/người/năm. Lương bình quân của lao động trong tỉnh ở các ngành chủ lực như than, điện, cảng biển, cửa khẩu và du lịch đều ở mức cao. 2.1.2. Thực trạng nhận thức về ý nghiã , vai trò của công tác thi đua, khen thưởng của cấ p ủy và chính quyền điạ phương Trên cơ sở nghiên cứu cụ thể về công tác TĐKT trên địa bản tỉnh Quảng Ninh, luận văn đã khẳng định: Trong những năm qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về công tác TĐKT; thường xuyên quan tâm đổi mới các PTTĐ cả về hình thức và nội dung sát với tình hình thực tế; chú trọng đến các giải pháp, tuyên truyền, làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân thấy rõ được tác dụng to lớn của các PTTĐ yêu nước, từ đó có thêm nhận thức sâu sắc về ý nghĩa tích cực, tầm quan trọng của PTTĐ và công tác khen thưởng, tạo động lực to lớn để cổ vũ, động viên cán bộ, nhân dân tích cực hưởng ứng và tham gia các PTTĐ góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phân tích những ưu điểm, hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, trên cơ sở đó, luận văn đã rút ra một số bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng công tác TĐKT trong những năm tới: Một là, công tác TĐKT phải được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên và sát sao của cấp ủy, tổ chức Đảng và lãnh đạo chính quyền các cấp, đặc biệt là người đứng đầu; phát huy đầy đủ vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong tổ chức, vận động và phát huy tính tự giác của nhân dân trong các PTTĐ yêu nước, tạo được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị. Hai là, tổ chức các PTTĐ phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, thi đua phải có nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể thiết thực, không dàn trải; nội dung các tiêu chí thi đua càng cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi cơ quan, đơn vị thì hiệu quả PTTĐ càng cao; chú trọng tổ chức thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt, thi đua ngắn ngày để bắt kịp nhanh chóng với tình hình thực tiễn cuộc sống. Ba là, công tác khen thưởng phải gắn liền với PTTĐ; khen thưởng phải chính xác, công bằng, công khai và kịp thời mới có tác dụng động viên, nêu gương và thúc đẩy PTTĐ phát triển liên tục; quan tâm khen thưởng đến khối ngoài quốc doanh, đơn vị cơ sở, cá nhân trực tiếp sản xuất; xây dựng quy chế TĐKT, nghiên cứu để lượng hóa thành tích bằng thang điểm, hệ số điểm nhằm tổ chức thực hiện
- 8 được thuận lợi; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về TĐKT; thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực TĐKT. Bốn là, phải đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục, mở rộng nhiều hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, thiết thực và thường xuyên cập nhật với tình hình thực tiễn; thường xuyên tuyên truyền, biểu dương, tôn vinh các điển hình, trao đổi kinh nghiệm, giới thiệu học tập cách làm hay, mô hình mới, nhân rộng các điển hình tiên tiến. Năm là, quan tâm củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức bộ máy làm công tác TĐKT; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác TĐKT để nâng cao chất lượng tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả các PTTĐ và công tác khen thưởng. 2.1.3. Đánh giá chung Từ sự nghiên cứu thực tra ̣ng nhâ ̣n thức về ý nghiã , vai trò của công tác thi đua, khen thưởng của cấ p ủy và chính quyề n điạ phương, luận văn đã khẳng định: Trong 5 năm qua, PTTĐ yêu nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã được triển khai với nội dung, tiêu chí từng bước được đổi mới, bám sát nhiệm vụ chính trị và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh, trong đó có những PTTĐ mang tính chất nổi bật, riêng có trong toàn quốc; hình thức tổ chức phát động phong phú, đã động viên và thu hút được đông đảo cán bộ công nhân viên và nhân dân tham gia thi đua phấn đấu, khắc phục khó khăn, đạt kết quả tích cực trên các lĩnh vực. Những tiến bộ đó đã góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội: kinh tế tăng trưởng cao, bền vững; giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường đoàn kết dân tộc và đồng thuận xã hội. 2.2. Thư ̣c tra ̣ng công tác thi đua, khen thưởng trên điạ bàn tin ̉ h Quảng Ninh 2.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản tổ chức thực hiê ̣n công tác thi đua, khen thưởng Bằng sự chứng minh qua các kết quả thực tế, luận văn đã đưa ra nhận định: Các ban ngành Trung ương, tỉnh Quảng Ninh đã nghiêm túc thực hiện các văn bản pháp luật về TĐKT theo quy định của pháp luật hiện hành, phù hợp và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế như: Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo và tổ chức nhiều hội nghị, tập huấn, quán triệt sâu sắc Kết luận số 83/KL-TW, ngày 30/8/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị "Về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh PTTĐ yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến"; Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác TĐKT; Thực hiện Luật TĐKT (2003) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐKT (2013); Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật TĐKT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐKT; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐKT năm 2013; hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về thực hiện Luật TĐKT. Chỉ thị số 725/CT-TTg, ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch 5 năm (2011- 2015); Chỉ thị số 35/CT-TTg, ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh PTTĐ yêu nước chào mừng Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ IX.
- 9 Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện, cụ thể: Quyết định số 2896/QĐ-UBND, ngày 05/12/2014 về việc ban hành Quy định về công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 2723/QĐ-UBND, ngày 18/11/2014 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; hỉ đạo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn về tổ chức hoạt động của các khối thCi đua trên địa bàn tỉnh (Hướng dẫn số 5776/HD-UBND-2014, ngày 15/10/2014 của UBND về việc Hướng dẫn tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của Cụm thi đua các huyện, thị xã, thành phố và Khối thi đua các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh Quảng Ninh); Chỉ đạo cơ quan chuyên môn hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh đảm bảo thực hiện thống nhất về quy trình, thủ tục trình khen thưởng trên địa bàn toàn tỉnh; Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 5912/KH-UBND, ngày 30/10/2013 về triển khai thực hiện Nghị định số 56/2013/NĐ-CP, ngày 22/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”... Bên cạnh đó, để đẩy mạnh, nâng cao chất lượng các PTTĐ yêu nước và công tác khen thưởng của tỉnh giai đoạn (2011 - 2015), Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo cũng như hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh như: Chỉ thị số 14- CT/TU, ngày 19/9/2012 Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Chỉ thị số 07/CT-UBND ngayd 08/3/2013 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh công tác TĐKT lập thành tích chào mừng kỷ niệm 65 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc và 50 năm ngày thành lập tỉnh Quảng Ninh; Chỉ thị số 27- CT/TU, ngày 26/5/2014 về việc tiếp tục đổi mới công tác TĐKT tỉnh Quảng Ninh trong tình hình mới theo tinh thần Chỉ thị 34-CT/TW, ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 15/CT-UBND, ngày 24/8/2011 của UBND tỉnh về việc phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch 05 năm (2011 - 2015) theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII; các Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện các Chỉ thị của Tỉnh ủy và UBND tỉnh, qua đó, chất lượng công tác TĐKT của tỉnh trong những năm qua đã được đảm bảo và ngày càng được nâng cao. 2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng Đối với công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng, luận văn đã nhận định: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Ninh đã đặc biệt chú trọng công tác phối hợp với cơ quan Đài, Báo và Trung tâm Thông tin của tỉnh, kịp thời tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của tỉnh về công tác TĐKT; nêu gương người tốt, việc tốt, tấm gương dũng cảm trong công tác và cuộc sống trên hệ thống truyền thông đại chúng. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh đã triển khai và sử dụng có hiệu quả Cổng Thông tin điện tử thành phần của Hội đồng để tuyên truyền, vận động, phát động các PTTĐ; cập nhật kết quả khen thưởng kịp thời; xin ý kiến nhân dân về việc khen thưởng cấp Nhà nước cho các tập thể, cá nhân trong tỉnh, đảm bảo việc khen thưởng được chặt chẽ, khen đúng người, đúng thành tích. Qua đó, đã góp phần nâng cao nhận thức pháp luật về TĐKT trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân, kịp thời biểu dương, tôn vinh những
- 10 tấm gương xuất sắc tiêu biểu trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần đưa chất lượng các PTTĐ và công tác khen thưởng của tỉnh ngày càng được nâng cao. 2.2.3. Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng Bằng sự viện dẫn kết quả thực tế, luận văn đã nhận định: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và tổ chức bộ máy TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được kiện toàn kịp thời, đúng quy định, đáp ứng tốt yêu cầu QLNN về TĐKT trên địa bàn tỉnh. Tỉnh Quảng Ninh đã chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công chức làm công tác TĐKT. Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về chủ trương, chính sách, pháp luật về TĐKT và chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác TĐKT. Xây dựng đội ngũ cán bộ TĐKT có phẩm chất chính trị tốt, có năng lực, nhằm tham mưu, nghiên cứu cụ thể hoá các chủ trương, chính sách, pháp luật về TĐKT và tổ chức vận động quần chúng tham gia vào các PTTĐ yêu nước. 2.2.4. Tổ chức các phong trào thi đua trên điạ bàn tỉnh Quảng Ninh Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác này, luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá việc tổ chức các phong trào thi đua trên điạ bàn tỉnh Quảng Ninh, nổi bật như: - Phong trào thi đua yêu nước trong lĩnh vực phát triển kinh tế; - Phong trào thi đua yêu nước trong trong lĩnh vực văn hóa - xã hội; - Phong trào thi đua “Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới”; - Về xây dựng phong trào trong hệ thống chính trị; - Phong trào thi đua trong lực lượng vũ trang nhân dân; 2.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng Trên cơ sở nhận thức vai trò công tác sơ kết, tổng kết phong trào trong việc đánh giá kết quả đã đạt được, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề ra phương hướng công tác TĐKT tiếp theo, luận văn đã khẳng định: Với việc xây dựng và ban hành hệ thống văn bản đầy đủ, đảm bảo đúng pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đồng thời kịp thời triển khai đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thông qua hình thức công văn và hệ thống thông tin đại chúng và Cổng thông tin điện tử; trong những năm qua việc xét duyệt khen thưởng của tỉnh Quảng Ninh đảm bảo tuân thủ đúng quy trình, thủ tục hồ sơ xét khen thưởng đúng quy định. Đặc biệt, việc xét khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện xin ý kiến tham gia của QCND trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh trước khi Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xét duyệt, qua đó chất lượng thẩm định, khen thưởng đạt hiệu quả cao, khen đúng đối tượng, đúng thành tích. 2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công, luận văn đã đánh giá công tác này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh: Đã tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước đã được quy định cụ thể trong Luật TĐKT, những quy định, chính sách của địa phương như chính sách khen thưởng kèm theo tiền thưởng, chính sách ưu tiên, đãi ngộ với những người được khen thưởng. Việc thanh tra, kiểm tra đã được đưa vào chương trình công tác hàng
- 11 tháng, hàng quý; sau khi kiểm tra, thanh tra đều có đánh giá, tổng kết ở từng đơn vị, từng ngành, từng cấp trong việc thực hiện chính sách khen thưởng. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Bộ Chính trị được triển khai thực hiện thường xuyên, liên tục hằng năm với phương thức là kiểm tra định kỳ theo chương trình, kế hoạch của Hội đồng TĐKT tỉnh hoặc kiểm tra đột xuất theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thông qua kiểm tra đã kịp thời chỉ đạo những đơn vị, địa phương thực hiện chưa tốt, đề ra những biện pháp để khắc phục tồn tại, làm cho Chỉ thị thực sự đi vào cuộc sống và có tác dụng tích cực đối với PTTĐ của địa phương. 2.3. Nhận xét, đánh giá chung 2.3.1. Hạn chế Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác TĐKT, luận văn đã chỉ ra một số hạn chế, khuyết điểm trong công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau: - Một số cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo chính quyền chưa quan tâm đúng mức đến công tác TĐKT; tổ chức PTTĐ còn hình thức, có nơi chỉ giao cho cơ quan chuyên môn. - PTTĐ phát triển chưa đồng đều, rộng khắp và liên tục, chưa gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương. - Công tác phát hiện, bồi dưỡng điển hình tiên tiến, tuyên truyền nêu gương các điển hình chưa được quan tâm đúng mức, chưa có kế hoạch thường xuyên, chưa phát hiện kịp thời, còn lúng túng trong quá trình thực hiện, chưa có nhiều giải pháp trong bồi dưỡng, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra, hiệu quả chưa cao. - Sự phối kết hợp giữa các cơ quan nhà nước với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội khác trong việc phát động, tổ chức PTTĐ, công tác khen thưởng chưa đáp ứng yêu cầu, có lúc, có việc chưa kịp thời, thiếu chặt chẽ. - Tổ chức bộ máy làm công tác TĐKT thiếu ổn định, chưa thể hiện đầy đủ thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao và không đảm bảo nhân lực trong tổ chức thực hiện công tác TĐKT. - Chất lượng khen thưởng chưa đạt yêu cầu, cá biệt vẫn còn những tập thể, cá nhân được khen thưởng nhưng thành tích chưa thật sự tiêu biểu, chưa nêu gương và lan tỏa. 2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế Luận văn đã chỉ ra một số nguyên nhân của những hạn chế trên, cụ thể: - Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị còn chưa đầy đủ, toàn diện; chưa bám sát thực tiễn để tổ chức, phát động các PTTĐ, bồi dưỡng, nhân điển hình tiên tiến phù hợp với điều kiện của địa phương, đơn vị nên hiệu quả còn hạn chế. - Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác thi đua ở cơ sở chưa được chú trọng phát huy mạnh mẽ. Công tác kiểm tra, nắm bắt tình hình thực hiện PTTĐ, công tác khen thưởng ở các đơn vị, địa phương chưa được thực hiện thường xuyên. - Công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến còn chưa được coi trọng đúng mức, động viên khuyến khích chưa được kịp thời. - Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, nhà nước về TĐKT chưa thực sự sâu rộng; việc tuyên truyền, giới thiệu gương điển hình tiên tiến còn ít so với
- 12 thông tin phản ánh về các hiện tượng tiêu cực của xã hội; chưa phát huy hết vai trò của cơ quan thông tấn, báo chí tuyên truyền, các phương tiện thông tin đại chúng; - Việc tổ chức các PTTĐ còn nhiều hạn chế, chưa đồng đều giữa các địa phương, ngành, lĩnh vực; chưa động viên khuyến khích quần chúng tham gia phong trào, nặng về biện pháp hành chính, mệnh lệnh đơn thuần. Không ít PTTĐ còn mang tính hình thức, chạy theo thành tích, chưa có chiều sâu… do đó chưa tạo được động lực thúc đẩy toàn xã hội hăng hái thi đua. - Cơ quan QLNN về TĐKT chưa chủ động bám sát các PTTĐ, còn hành chính hóa công tác TĐKT; lúng túng trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo công tác TĐKT. Thẩm định hồ sơ khen thưởng chưa sát, chưa bảo đảm chất lượng và có nơi, có chỗ còn chưa kịp thời. Tiểu kết chương 2: Trong chương 2, luận văn đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác TĐKT và thực trạng công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ở các bình diện: Xây dựng và ban hành các văn bản tổ chức thực hiê ̣n công tác thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; tổ chức bô ̣ máy và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua trên điạ bàn tin̉ h Quảng Ninh; sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng. Có thể nói trong thời gian qua, tỉnh Quảng Ninh đã làm tốt công tác TĐKT. Các PTTĐ đã đến được với đại đa số người dân, các quy định về TĐKT của tỉnh đã được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi. Việc ban hành và xây dựng các văn bản pháp luật về TĐKT trên địa bàn tỉnh đã có nhiều tiến bộ, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; việc xây dựng những chính sách về TĐKT đã có nhiều cố gắng và đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là công tác TĐKT đã có nhiều cố gắng, thời gian qua, tỉnh cũng đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ tới cán bộ, công chức cấp xã. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới, đặc biệt là cần phải nâng cao hiệu quả của QLNN về TĐKT và nâng cao chất lượng các PTTĐ cũng như công tác khen thưởng.
- 13 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH 3.1. Phương hướng 3.1.1. Công tác thi đua, khen thưởng phải phục vụ thiế t thực nhiê ̣m vụ phát triển kinh tế , xã hội trên điạ bàn tỉnh Luận văn đã xác định phương hướng nâng cao chất lượng công tác TĐKT như sau: - Tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới và nâng cao chất lượng các PTTĐ yêu nước gắn với thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. - Tiếp tục quán triệt tinh thần Chỉ thị số 34/-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác TĐKT; Chỉ thị số 27-CT/TU, ngày 26/5/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 4611/KH-UBND, ngày 20/8/2014 của UBND Tỉnh về về tiếp tục đổi mới công tác TĐKT tỉnh Quảng Ninh trong tình hình mới. - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các PTTĐ yêu nước, trọng tâm là phong trào “Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới”. 3.1.2. Công tác thi đua, khen thưởng phải tạo được động lực mạnh mẽ cho công chức hoàn thành nhiê ̣m vụ, công vụ được giao Xác định rõ vai trò quan trọng của công tác TĐKT, luận văn chỉ ra một trong những phương hướng không thể thiếu để nâng cao chất lượng công tác này trong thời gian tới là: - Trong tổ chức triển khai các PTTĐ cần chú ý đến việc kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết, khen thưởng kịp thời. - Thông qua các PTTĐ để phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng các điển hình tiên tiến. - Tiếp tục nghiên cứu, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước, tổ chức các PTTĐ và đẩy mạnh công tác khen thưởng. - Tiếp tục đẩy mạnh các PTTĐ, nâng cao chất lượng khen thưởng đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch và kịp thời. Tập trung giải quyết cơ bản khen thưởng thành tích kháng chiến tồn đọng; triển khai thực hiện đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; chú trọng phát hiện, khen thưởng thành tích đột xuất và khen thưởng người lao động trực tiếp, tập thể nhỏ. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phát hiện và nhân điển hình tiên tiến. 3.1.3. Công tác thi đua, khen thưởng phục vụ cải cách hành chính Học viên cho rằng, để phục vụ cải cách hành chính, công tác TĐKT cần làm tốt: - Xây dựng, hoàn thiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về TĐKT nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân. - Thực hiện cải cách hành chính về hồ sơ, thủ tục khen thưởng. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính có liên quan đến quy trình, thủ tục, hồ sơ khen thưởng và trong QLNN về TĐKT. 3.2. Giải pháp nâng cao chấ t lươ ̣ng công tác thi đua, khen thưởng trên điạ bàn tỉnh Quảng Ninh
- 14 3.2.1. Hoàn thiê ̣n chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng 3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật về thi đua khen thưởng Luận văn đã chỉ ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về TĐKT như sau: - Tiếp tục xây dựng các quy định của pháp luật về TĐKT. - Chính sách, pháp luật về TĐKT phải thể hiện được tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua ái quốc; quán triệt và thể chế hóa các đường lối chính sách TĐKT của Đảng trong giai đoạn mới. - Chính sách, pháp luật về TĐKT thể hiện được truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, phát huy những ưu điểm, kinh nghiệm về công tác TĐKT qua các giai đoạn cách mạng. - Chính sách, pháp luật về TĐKT phải xác định được hệ thống tiêu chí TĐKT, tạo lập khuôn khổ pháp lý, làm cơ sở cho việc tổ chức và hoạt động của công tác TĐKT. - Chính sách, pháp luật về TĐKT khi được ban hành phải đảm bảo tính thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng. - Thực hiện Luật TĐKT và các văn bản hướng dẫn thi hành, ngày 05 tháng 12 năm 2014, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 2896/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 3.2.1.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng Tác giả đã chỉ ra một trong những giải pháp nâng cao chất lượng công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là xây dựng những chính sách cụ thể, phù hợp: - Quán triệt và áp dụng các chính sách của Trung ương được quy định trong công tác thi đua, trên cơ sở đặc điểm cụ thể về kinh tế, xã hội, địa lý, con người của tỉnh Quảng Ninh. - Xem xét, ban hành hướng dẫn về xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức lập được thành tích xuất sắc trong quá trình công tác. - Đề ra những chính sách khuyến khích tài năng, thu hút nhân tài xây dựng phát triển nguồn nhân lực lâu dài cho tỉnh. - Giải quyết chính sách khen thưởng cho cán bộ có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể; giải quyết dứt điểm chính sách khen thưởng cho cán bộ kháng chiến. 3.2.2. Xây dựng, ban hành văn bản và tổ chức thực hiê ̣n thi đua, khen thưởng trên điạ bàn tỉnh Quảng - Xây dựng, bổ sung, sửa đổi, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác TĐKT; - Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ công tác TĐKT; - Thành lập mới, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Cụm, Khối thi đua, tạo động lực đẩy mạnh PTTĐ phát triển. 3.2.3. Thực hiê ̣n tố t công tác tuyên truyền, phổ biế n, giáo dục pháp luật về thi đua, khen thưởng - Các hình thức tuyên truyền, phổ biến gương người tốt, việc tốt trong TĐKT cũng được triển khai trên nhiều phương tiện thông tin, đại chúng. - Xây dựng kế hoạch tuyên truyền và đa dạng hóa các nội dung, hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng.
- 15 - Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐKT năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Xây dựng chương trình, kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng các nhân tố mới, điển hình mới trong các PTTĐ yêu nước. - Phát huy chức năng của các cơ quan truyền thông của tỉnh (đặc biệt là Báo Quảng Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh) trong công tác tuyên truyền. - Việc tuyên truyền gương điển hình tiên tiến cần có chọn lọc. Đồng thời không ngừng phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền nhân rộng các nhân tố mới, điển hình tiên tiến. 3.2.4. Hoàn thiê ̣n bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên điạ bàn tỉnh - Củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng TĐKT tỉnh; - Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ tại Ban TĐKT tỉnh; - Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác TĐKT các cấp; - Một số giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác TĐKT: + Cần tập trung xây dựng mô tả vị trí việc làm và xác định tiêu chuẩn người cán bộ công chức TĐKT. + Yêu cầu đối với người làm công tác TĐKT ngoài nắm vững các chủ trương, đường lối của Đảng, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, cần có lòng nhiệt tình với công việc và phải có năng lực trong tổ chức phong trào. + Đội ngũ cán bộ làm công tác TĐKT các cấp cần nâng cao nhận thức, khả năng thẩm định, phát hiện, đề xuất các cá nhân, tập thể là điển hình tiên tiến, nhân tố mới, mô hình mới để tuyên truyền, nhân rộng. + Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công chức làm công tác TĐKT. + Phải đổi mới, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác TĐKT từ tỉnh tới cơ sở đảm bảo tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, đủ tầm, đủ sức tham mưu cho tỉnh thực hiện chức năng QLNN về TĐKT. + Phát huy vai trò, trách nhiệm của Hội đồng TĐKT các cấp, đặc biệt là vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong công tác TĐKT; củng cố bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác TĐKT. + Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng TĐKT các cấp theo quy định tại Luật TĐKT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐKT năm 2013. + Cần bố trí một cán bộ chuyên trách về công tác TĐKT tại tất cả các cơ quan đơn vị. 3.2.5. Bảo đảm các điều kiê ̣n về tài chính phục vụ công tác thi đua, khen thưởng - Nghiên cứu xây dựng đề án thành lập Quỹ TĐKT của tỉnh từ 03 nguồn: nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đóng góp của các tổ chức cá nhân và nguồn thu hợp pháp khác. - Quản lý và sử dụng quỹ TĐKT đúng mục đích, đặc biệt là nguồn kinh phí được trích chi từ quỹ TĐKT phục vụ trực tiếp công tác tổ chức chỉ đạo PTTĐ theo qui định.
- 16 3.2.6. Tổ chức tố t các phong trào thi đua, khen thưởng trên điạ bàn - Đối với công tác khen thưởng: + Thực hiện khen thưởng chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch để khích lệ, động viên các tập thể, cá nhân tiêu biểu. + Phát hiện, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ. Chú trọng khen người nông dân, công nhân, những người lao động trực tiếp theo đúng quy định của Luật TĐKT hiện hành và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ. + Giải quyết dứt điểm khen tồn đọng kháng chiến và vinh danh danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hung”. + Chủ động xem xét, khen thưởng và đề nghị khen thưởng các cá nhân, cơ quan, tổ chức ngoài tỉnh, cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh, người Việt Nam ở nước ngoài. - Đối với công tác thi đua: + Xác định động cơ, mục tiêu, phạm vi, đối tượng và nội dung thi đua cụ thể từng giai đoạn cách mạng, tổ chức các PTTĐ thiết thực, hiệu quả. - Đổi mới công tác phát động, chỉ đạo thực hiện, sơ kết, tổng kết và khen thưởng các PTTĐ yêu nước. 3.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyế t khiế u nại, tố cáo và xử lý vi pha ̣m trong công tác thi đua, khen thưởng - Tăng cường kiểm tra, giám sát, có biện pháp cụ thể để chống các biểu hiện tiêu cực trong công tác khen thưởng. - Quan tâm thường xuyên công tác QLNN trong việc thanh tra, kiểm tra giải quyết các khiếu nại, tố cáo và đặc biệt là xử lý những vi phạm pháp luật về TĐKT. - Có hướng dẫn cụ thể cho cơ quan, đơn vị về các tác nghiệp, nghiệp vụ cụ thể; tuyên truyền, phổ biến những kiến thức, những quy định của tỉnh, của pháp luật về TĐKT; những chính sách mới về khen thưởng; truyền đạt, trao đổi, giới thiệu những kinh nghiệm trong công tác nghiệp vụ, những kinh nghiệm trong quản lý, tổ chức thực hiện và xây dựng mô hình. - Công tác thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hàng quý, hàng năm hoặc theo đợt phát động PTTĐ, kết thúc PTTĐ, hoặc kiểm tra đột xuất khi thấy có vấn đề về công tác TĐKT. 3.2.8. Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác QLNN về thi đua, khen thưởng - Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực TĐKT. - Nghiên cứu, hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực TĐKT. - Xây dựng, hoàn thiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực TĐKT. - Thực hiện cải cách hành chính về hồ sơ, thủ tục đề nghị xét khen thưởng. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong QLNN về công tác TĐKT. Đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng. 3.3. Kiến nghị, đề xuất
- 17 Để triển khai công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thời gian tới được tốt hơn, học viên mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất như sau: - Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện sao cho Luật TĐKT trở thành văn bản tối ưu nhất giúp người làm công tác TĐKT có thể thực hiện nhiệm vụ một cách thuận lợi nhất. - Ban hành các văn bản chỉ đạo chấn chỉnh tình trạng yếu kém, bất cập trong công tác TĐKT hiện nay; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tập huấn nghiệp vụ TĐKT, cần tăng thời lượng trao đổi, kịp thời giải quyết những vướng mắc của cơ sở. - Cải tiến thủ tục hành chính. - Quan tâm chú trọng viêc kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác TĐKT các cấp theo hướng ổn định; ban hành các cơ chế chính sách đặc thù; ban hành chính sách khen thưởng đặc thù động viên các tập thể, cá nhân lập nhiều thành tích xuất sắc, đột xuất. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Trong thời gian tới, để bộ máy QLNN tỉnh Quảng Ninh thật sự phát huy, làm tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình, bên cạnh các giải pháp khác thì việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác TĐKT để công tác này thật sự trở thành động lực, đòn bẩy, thúc đẩy việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng. Trên cơ sở quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về công tác TĐKT nói chung trong giai đoạn 2016 - 2020 và thực trạng công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2016, ở chương 3, học viên đã cố gắng đưa ra những giải pháp sát thực nhất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn tiếp theo.
- 18 KẾT LUẬN PTTĐ cũng có những bước phát triển theo từng giai đoạn cách mạng, giai đoạn của lịch sử của dân tộc, đó là điều tất yếu. Nhưng quan trọng nhất chính là hiệu quả từ PTTĐ đã góp phần tạo nên thành công trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, xây dựng CNXH và con người mới. Vai trò của PTTĐ trong sự nghiệp cách mạng chung là điều không thể phủ nhận và cần phải được tiếp tục duy trì và phát triển, nâng lên một tầm cao mới sao cho phù hợp với tình hình mới mang tính thời đại. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập, nhằm phấn đấu vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Nhiệm vụ lớn lao đó đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đầy đủ hơn vai trò và ý nghĩa quan trọng của công tác TĐKT, để không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác TĐKT. Trong những năm qua, đặc biệt từ năm 2012 đến nay, PTTĐ yêu nước và công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã có bước phát triển, dần đi vào nền nếp. Các cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo sát sao công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của tỉnh đã tổ chức tố t phong trào thi đua khen thưởng trong từng đơn vi;̣ tham mưu, nghiên cứu, kịp thời đề xuất với Đảng ủy, lañ h đa ̣o tỉnh các chủ trương, biê ̣n pháp về TĐKT; nghiên cứu, áp dụng và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về TĐKT. Công tác khen thưởng nhìn chung đã thực hiện đúng quy định của Luật TĐKT và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chất lượng các hình thức khen thưởng bậc cao được nâng lên; đã chú trọng việc phát hiện tập thể, cá nhân lao động trực tiếp có thành tích xuất sắc để khen thưởng kịp thời bằng hình thức khen thưởng cấp cơ sở, cấp bộ, ngành. Việc triển khai và thực hiện thường xuyên, kịp thời công tác TĐKT đã có tác động to lớn, động viên, cổ vũ các tập thể, cá nhân hăng hái thực thi nhiệm vụ. Từ thực tiễn cho thấy, trong bối cảnh, tình hình hiện nay, công cuộc đổi mới ngày càng toàn diện và đi vào chiều sâu, thực hiện cơ chế thị trường định hướng XHCN, việc tổ chức các cuộc vận động, các PTTĐ cần phát huy hơn nữa sức mạnh của thi đua truyền thống với những yêu cầu đổi mới và dân chủ trong thi đua. Trước những diễn biến của tình hình thế giới, khu vực và trong nước, mục tiêu phát triển Quảng Ninh đã được định hướng, thời cơ và thác thức đan xen. Với việc đổi mới, nâng cao chất lượng PTTĐ và công tác khen thưởng; Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Quảng Ninh bằng quyết tâm của cả hệ thống chính trị, bằng truyền thống “kỷ luật, đồng tâm” của vùng mỏ anh hùng, đoàn kết cùng nhau phấn đấu, khắc phục khó khăn để thực hiện thắng lợi mục tiêu “phát triển Quảng Ninh trở thành Tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại”. Đề tài “Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” đã giải quyết được những nội dung sau: Một là, xác định được nội hàm những khái niệm cơ bản như: TĐKT, QLNN về TĐKT… Hai là, phân tích đánh giá những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác TĐKT tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2012 - 2016, từ đó khẳng định sự cần thiết khách quan phải đổi mới công tác này. Ba là, phân tích nội dung, yêu cầu công tác TĐKT của tỉnh Quảng Ninh hiện nay cũng như những định hướng trong thời gian tới.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn