
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Công thương Thành phố Hà Nội
lượt xem 3
download

Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Công thương Hà Nội. Từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hoạt động cung ứng Dịch vụ hành chính công của Sở Công thương Thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Công thương Thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../........... …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAI VŨ YÊN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI SỞ CÔNG THƢƠNG HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2018
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trịnh Thị Thủy Phản biện 1: TS. Lê Văn Hòa, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Hoàng Ngọc Hải, Học viện Chính trị khu vực I Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 204, Nhà A - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đƣờng Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 09 giờ 30 phút ngày 05 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cung cấp dịch vụ công là một trong những chức năng quan trọng của nhà nƣớc. Nhất là trong bối cảnh khu vực công đang ngày càng cải cách mạnh mẽ trên thế giới, việc chú trọng vào tính phục vụ, nỗ lực cải thiện chất lƣợng dịch vụ công cho ngƣời dân và tổ chức trở thành nhiệm vụ hàng đầu của mỗi Nhà nƣớc. Là một loại hình dịch vụ công đặc biệt, dịch vụ hành chính công (DVHCC) của Việt Nam mang một số đặc điểm đặc thù vì gắn với thẩm quyền hành chính của hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc. Chính vì thế, trong những năm qua, với nỗ lực không ngừng, cả hệ thống hành chính nhà nƣớc đã chú trọng đổi mới và nâng cao chất lƣợng cung ứng DVHCC, coi đó là một khâu quan trọng trong thực hiện chƣơng trình cải cách nền hành chính nhà nƣớc theo hƣớng hiện đại, chuyên nghiệp. Nhờ đó, nền hành chính đã bƣớc đầu bảo đảm về số lƣợng lẫn chất lƣợng dịch vụ khi ngƣời dân có nhu cầu, làm tăng sự hài lòng của ngƣời thụ hƣởng dịch vụ nói chung. Tuy nhiên, bức tranh cung ứng DVHCC của ngƣời dân và tổ chức vẫn còn những mảng màu xám nhƣ DVHCC hoạt động kém hiệu quả do chịu sự cản trở và tác động của chính các yếu tố của bộ máy quan liêu chậm đƣợc đổi mới. Chính vì vậy, hoạt động cung ứng DVHCC là một vấn đề cần đƣợc quan tâm, giải quyết một cách thiết thực, nhằm góp phần xây dựng một nền hành chính hiệu lực hiệu quả mang tinh thần phục vụ tạo động lực cho sự phát triển. Là một cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố Hà Nội, Sở Công thƣơng thành phố Hà Nội thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nƣớc về công thƣơng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Với lĩnh vực hoạt động đặc thù về phát triển kinh tế, xúc tiến thƣơng mại, tiếp xúc nhiều với các 1
- doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc, trong những năm qua, Sở Công thƣơng Hà Nội quyết tâm thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cƣờng trách nhiệm và chất lƣợng phục vụ bằng nhiều kế hoạch, biện pháp cụ thể và đã có những cải thiện rõ nét. Tuy nhiên, vẫn còn một số điểm hạn chế tại đây nhƣ việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện công bố các thủ tục hành chính đôi lúc còn chậm chƣa đúng với tiến độ, thời gian theo yêu cầu, quy định, tình trạng khi nhận hồ sơ đầu vào không kiểm tra kỹ dẫn đến phải yêu cầu bổ sung hồ sơ, trong thành phần hồ sơ tiếp nhận còn có giấy tờ ngoài quy định, công chức tự ý liên hệ với tổ chức, công dân để yêu cầu bổ sung hồ sơ, nhận hồ sơ không đúng, không đủ thành phần theo quy định. Trên thực tế cũng đòi hỏi thêm nhiều nỗ lực để đáp ứng tốt hơn nữa những mong muốn của ngƣời dân và doanh nghiệp Hà Nội. Với những lý do trên, tôi lựa chọn hƣớng nghiên cứu: “Cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Công thương Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công với mong muốn tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng DVHCC tại Sở Công thƣơng Hà Nội, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nói riêng cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề cung ứng DVHCC là vấn đề đƣợc nghiên cứu trong nhiều công trình, đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện chƣa có nghiên cứu nào nghiên cứu trực tiếp hoạt động cung ứng DVHCC tại Sở Công thƣơng Thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: 2
- Đề tài nghiên cứu hoạt động cung ứng DVHCC của Sở Công thƣơng Hà Nội. Từ đó đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện hoạt động cung ứng DVHCC của Sở Công thƣơng Thành phố Hà Nội. - Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích trên, Luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: + Khái quát và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cung ứng DVHCC. + Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cung ứng DVHCC của Sở Công thƣơng Hà Nội. Chỉ ra những mặt đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về hoạt động cung ứng DVHCC của Sở Công thƣơng Hà Nội. + Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng DVHCC của Sở Công thƣơng Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động cung ứng DVHCC của Sở Công thƣơng Thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: Hoạt động cung ứng một số loại hình DVHCC thuộc thẩm quyền của Sở Công thƣơng Hà Nội theo quy định của pháp luật hiện hành và sự phân cấp quản lý hiện nay. + Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2015 - nay. + Phạm vi về không gian: Tại trụ sở của Sở Công thƣơng Hà Nội. 5. Phƣơng pháp lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận 3
- Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê nin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về hoạt động cung ứng DVHCC. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài Luận văn, tác giả sử dụng một số phƣơng pháp cơ bản sau: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu (desk study): Sử dụng để phân tích các vấn đề lý luận liên quan tới đề tài nghiên cứu và tổng quan về các nghiên cứu đã có liên quan tới vấn đề nghiên cứu. + Phương pháp điều tra xã hội học: * Thông qua khảo sát bằng bảng hỏi, tác giả thu thập các tài liệu về thực trạng hoạt động cung ứng DVHCC tại Sở Công thƣơng Hà Nội, tìm hiểu các quan điểm, ý kiến của đội ngũ công chức, ngƣời dân và doanh nghiệp về hoạt động cung ứng DVHCC tại Sở Công thƣơng Hà Nội cũng nhƣ các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động này. Tác giả tiến hành khảo sát tại vào thời điểm tháng 1 năm 2018. Số phiếu phát ra là 150, số phiếu thu về là 142. Đối tƣợng khảo sát là ngƣời dân, doanh nghiệp đến sử dụng DVHCC tại Sở Công thƣơng Hà Nội (Mẫu phiếu xem tại Phụ lục). - Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác: * Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các dữ liệu, tài liệu thu thập đƣợc, tác giả đã tiến hành phân tích, đánh giá và tổng hợp lại để tìm ra những luận điểm, kết luận có giá trị khoa học, hữu ích với đề tài luận văn. * Phƣơng pháp so sánh: Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để so sánh qua các năm trong giai đoạn 2015-2017, đối chiếu những kinh nghiệm, cách thức thực hiện của các địa phƣơng trong cung ứng 4
- DVHCC. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm phù hợp cho Sở Công thƣơng Hà Nội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Luận văn đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động cung ứng DVHCC tại Sở Công thƣơng Hà Nội. 6.2. Về thực tiễn - Luận văn đã cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn để đƣa ra những kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng DVHCC tại Sở Công thƣơng Hà Nội. - Luận văn đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng DVHCC tại Sở Công thƣơng Hà Nội. - Kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu, giảng dạy và công tác thực tiễn tại Sở Công thƣơng Hà Nội, cũng nhƣ các cơ quan hành chính nhà nƣớc khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Công thƣơng thành phố Hà Nội Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Công thƣơng thành phố Hà Nội. 5
- Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG 1.1. Dịch vụ công và dịch vụ hành chính công 1.1.1. Dịch vụ công 1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ công Khái niệm “dịch vụ công” (Public service) là một khái niệm đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau. Dịch vụ công có thể đƣợc hiểu là những hoạt động dịch vụ của các cơ quan nhà nƣớc hoặc của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tƣ nhân đƣợc nhà nƣớc uỷ quyền thực hiện theo các quy định của pháp luật, phục vụ những nhu cầu thiết yếu của cộng đồng, công dân; theo nguyên tắc không vụ lợi, đảm bảo sự công bằng và ổn định xã hội. 1.1.1.2. Đặc điểm dịch vụ công - Dịch vụ công có tính xã hội; - Nhà nƣớc có trách nhiệm đảm bảo cung ứng dịch vụ công; - Nhà nƣớc không phải là chủ thể duy nhất cung ứng dịch vụ công; - Cung ứng dịch vụ công không hoàn toàn diễn ra theo quan hệ của thị trƣờng và quy luật kinh tế. 1.1.1.3. Phân loại dịch vụ công * Căn cứ vào tính chất và tác dụng của dịch vụ đƣợc cung ứng, dịch vụ công chia thành: DVHCC và dịch vụ công cộng, trong đó, dịch vụ công cộng gồm dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ công ích. * Căn cứ vào chủ thể cung ứng dịch vụ công, dịch vụ công đƣợc chia thành: Dịch vụ công do nhà nƣớc cung ứng, dịch vụ công do nhà nƣớc và tƣ nhân phối hợp với nhau để cung ứng, dịch vụ công do tƣ nhân cung ứng dƣới sự kiểm soát của nhà nƣớc. 1.1.2. Dịch vụ hành chính công 6
- 1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ hành chính công DVHCC là một loại hình dịch vụ công do các cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện để phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân. DVHCC là những hoạt động phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân, do các cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện dựa vào thẩm quyền hành chính - pháp lý của Nhà nƣớc. 1.1.2.2. Đặc trưng của dịch vụ hành chính công - Việc cung ứng DVHCC luôn gắn với thẩm quyền hành chính - pháp lý của các cơ quan hành chính nhà nƣớc. - DVHCC là các hoạt động phục vụ cho hoạt động quản lý của nhà nƣớc. - DVHCC là những hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận.. - Mọi ngƣời dân có quyền ngang nhau trong việc tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ này với tƣ cách là đối tƣợng phục vụ của chính quyền. 1.1.2.3. Các loại hình dịch vụ hành chính công - Các hoạt động cấp các loại giấy phép. - Hoạt động cấp các loại giấy xác nhận, chứng thực. - Hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách và các quỹ của Nhà nƣớc. - Giải quyết khiếu nại, tổ cáo của công dân và xử lý vi phạm hành chính. - Hoạt động giữ gìn an ninh trật tự an ninh công cộng. 1.2. Hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công 1.2.1. Khái niệm hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công Cung ứng DVHCC là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức đƣợc nhà nƣớc trao quyền nhằm cung cấp các DVHCC, đảm 7
- bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, các tổ chức và các thực thể khác trong xã hội. 1.2.2. Các yếu tố cấu thành hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công 1.2.2.1. Thủ tục hành chính Thủ tục hành chính đƣợc hiểu là những quy tắc, chế độ hay quy định chung phải tuân theo khi giải quyết các công việc của các tổ chức và công dân. 1.2.2.2. Mô hình cung ứng và quy trình thực hiện Hiện nay, mô hình chủ yếu của hoạt động này là thông qua giao tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông”, “một cửa điện tử” (cung cấp DVHCC trực tuyến). - Cơ chế “Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nƣớc, từ hƣớng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nƣớc. * Quy trình cung ứng dịch vụ hành chính công theo mô hình “một cửa” - Cơ chế “Một cửa liên thông” Cơ chế một cửa liên thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nƣớc cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hƣớng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nƣớc. 8
- * Quy trình cung ứng dịch vụ hành chính công theo mô hình “một cửa liên thông” - Cơ chế “Một cửa điện tử”(DVHCC trực tuyến) Dịch vụ công trực tuyến là DVHCC và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nƣớc đƣợc cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trƣờng mạng. Có 4 mức độ gồm Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1,2,3,4. Dịch vụ công trực tuyến đang đƣợc các cơ quan hành chính nhà nƣớc triển khai nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế, phục vụ đƣợc ngƣời dân và các doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi chỉ cần có kết nối internet. * Quy trình cung ứng dịch vụ hành chính công theo mô hình “một cửa điện tử” 1.2.2.3. Các chủ thể tham gia vào việc cung cấp dịch vụ hành chính công Chủ thể tham gia vào việc cung ứng dịch vụ công trƣớc hết là những ngƣời trực tiếp giải quyết các công việc của tổ chức và công dân nhƣ công chức ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, công chức phòng chuyên môn giải quyết các công việc trên, và những ngƣời gián tiếp phục vụ cho hoạt động của những công chức nói trên. 1.2.2.4. Các phương tiện được sử dụng trong hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính công Phƣơng tiện là các yếu tố vật chất tham gia vào quá trình cung cấp DVHCC. Các yếu tố này bao gồm trụ sở, bàn ghế các loại hồ sơ, giấy tờ, biểu mẫu, máy tính, máy fax… 1.3. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công Thứ nhất: Việc cung ứng DVHCC chính là một trong những cách thức, biện pháp để phục vụ và đáp ứng ngày càng tốt hơn các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân. 9
- Thứ hai: Hoạt động cung ứng DVHCC cũng là cầu nối gần nhất, sâu sát nhất giữa nhà nƣớc, đặc biệt là chính quyền địa phƣơng và nhân dân. Thứ ba: Hoạt động cung ứng DVHCC cũng giúp hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện thẩm quyền pháp lý hành chính của mình, để thực hiện chức năng quản lý. Thứ tư: Những thông tin từ hoạt động cung ứng DVHCC cũng phản ánh chân thực, sinh động nhất hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nƣớc. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công 1.41. Yếu tố thể chế 1.4.2. Năng lực cung ứng của chủ thể 1.4.3. Nhu cầu của “khách hàng” 1.4.4. Trình độ phát triển khoa học công nghệ 1.4.5. Toàn cầu hóa 1.5. Kinh nghiệm cung ứng dịch vụ hành chính công của một số cơ quan và bài học kinh nghiệm cho Sở Công thương Hà Nội 1.5.1. Kinh nghiệm của Sở Công thương thành phố Hồ Chí Minh 1.5.2. Kinh nghiệm của UBND TP Đà Nẵng 1.5.3. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh 1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho Sở Công thương thành phố Hà Nội Thứ nhất, cần tạo đƣợc sự đồng thuận, thống nhất trong quan điểm và nhận thức về cải cách hoạt động cung ứng DVHCC. 10
- Thứ hai, cần kiên trì và thực hiện tốt việc rà soát, xây dựng bộ TTHC đầy đủ, rõ ràng và chuẩn hoá quy trình xử lý thủ tục; thông tin công khai về TTHC, quá trình xử lý công việc. Thứ ba, cần xây dựng, đào tạo đội ngũ công chức nhà nƣớc đủ năng lực, có tinh thần thái độ, có trách nhiệm trong cung cấp DVHCC. Thứ tư, tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng, thiết lập quy trình và phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ; hiện đại hoá công sở nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của CBCC và chất lƣợng cung cấp DVHCC. Thứ năm, tham khảo, thu thập ý kiến khách hàng để điều chỉnh chất lƣợng cung ứng DVHCC bằng nhiều hình thức, nhiều kênh khác nhau. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA SỞ CÔNG THƢƠNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát chung về Sở Công thương Thành phố Hà Nội 2.1.1. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức 2.1.2. Khái quát đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội ảnh hưởng tới việc cung ứng DVHCC của Sở Công thương 2.2. Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Công thương 2.1.1. Thủ tục hành chính Sở Công thƣơng Hà Nội đã tập trung nghiên cứu, triển khai các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các bộ thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Sở. Sở thực hiện rà 11
- soát, bổ sung hoàn thiện nội dung Bộ TTHC thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thƣơng phân cấp cho địa phƣơng thực hiện, gửi xin ý kiến Sở Tƣ pháp theo quy định, đã hoàn thiện và trình UBND Thành phố công bố gồm 150 TTHC, trong đó 127 TTHC cấp Sở (67 TTHC mơi, thay thế, tách từ TTHC đã thực hiện để theo đúng Bộ TTHC của Bộ Công Thƣơng); 14 TTHC cấp Huyện (05 TTHC mới); 04 TTHC cấp xã và 05 TTHC thực hiện theo quy trình liên thông (Mới theo Bộ TTHC chuẩn hóa của Bộ Công Thƣơng). 2.2.2. Mô hình cung ứng và quy trình thực hiện 2.2.2.1. Về mô hình cung ứng Sở Công thƣơng Hà Nội thực hiện cung ứng DVHCC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Quyết định 09/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng và Quyết định 07/2016/QĐ- UBND ngày 8/3/2016 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định thực hiện cơ chế Một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc thuộc thành phố Hà Nội. Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính Sở Công Thƣơng là đầu mối hƣớng dẫn, tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ đến các phòng Sở, các Sở, Ngành Thành phố, các UBND quận, huyện, thị xã trên địa bàn có thẩm quyền giải quyết; nhận và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính, các quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thƣơng cho cá nhân, tổ chức; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính của các phòng, cơ quan và công chức có liên quan. 2.2.2.2. Về quy trình thực hiện Công khai bộ thủ tục hành chính 12
- - Sở đã thực hiện công khai toàn bộ 100% thủ tục và quy định hành chính thuộc thẩm quyền tại Bộ phận “1 cửa” và tại Cổng thông tin điện tử Ngành Công Thƣơng và Cổng Thông tin của Thành phố theo quy định. Phương thức tiếp nhận và trả hồ sơ Thực hiện tiếp nhận hồ sơ theo 3 phƣơng thức: Nhận trực tiếp tại bộ phận TN &TKQ; gửi dịch vụ bƣu chính hoặc nộp trực tuyết theo quy định. Thời gian giải quyết thủ tục hành chính: đảm bảo theo quy định pháp luật. Về quy trình thực hiện theo cơ chế “một cửa” đƣợc quy định tại Quyết định số 329/QĐ-SCT ngày 11/4/2016 về Quy ché bộ phận TN&TKQ của Sở Công thƣơng Hà Nội. 2.2.2.3. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến Sở Công thƣơng Hà Nội đã nghiên cứu, chủ động đề xuất xin kinh phí để xây dựng và đƣa vào hoạt động 09 phần mềm cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3. Năm 2017, Sở thực hiện DVCTT mức 3, 4 để giải quyết 65/132 TTHC, nâng lên 68/132 TTHC đƣợc cung cấp trực tuyến mức 3, 4... 2.2.2.4. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong tổ chức hoạt động và cung ứng DVHCC của Sở Công thương Hà Nội Hiện tại, Sở đang thực hiện Hệ thống Quản lý chất lƣợng phù hợp với TCVN 9001:2008 với 6 quy trình hệ thống, 05 quy trình nội bộ, 58 lĩnh vực hoạt động (17 lĩnh vực ngành nghề). 100% thủ tục hành chính đã đƣợc xây dựng quy trình và thực hiện nghiêm túc theo quy trình. 13
- 2.2.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ nhân sự cho hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Công thương Hà Nội 2.2.3.1.Tổ chức bộ máy - Bộ máy Sở Công Thƣơng gồm 09 Phòng; 01 đơn vị hành chính sự nghiệp và 03 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thƣơng trực tiếp tiếp nhận và trả kết quả cung ứng DVHCC của Sở. 2.2.3.2. Về cán bộ, công chức Số lƣợng cán bộ, công chức, viên chức đƣợc giao: Năm 2016, Sở có 826 biên chế hành chính; 92 biên chế sự nghiệp (723 cán bộ, công chức; 80 viên chức; còn lại là hợp đồng). Đội ngũ công chức ở bộ phận “TN & TKQ”đã đƣợc lựa chọn và bố trí 04 cán bộ công chức có chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; có tác phong, thái độ chuẩn mực, có khả năng giao tiếp tốt với cá nhân, tổ chức, thực hiện hƣớng dẫn, tƣ vấn giải quyết các TTHC thuộc thẩm quyền. Đặc biệt, công chức của Sở cơ bản đáp ứng đƣợc trình độ CNTT phục vụ yêu cầu nhiệm vụ công tác. 2.2.4. Các phương tiện được sử dụng trong hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính công Sở Công thƣơng Hà Nội chăm lo điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất của bộ phận TN & TKQ cũng nhƣ của toàn bộ cơ quan, đảm bảo phục vụ tốt hoạt động cung ứng DVHCC của Sở nhƣ thiết bị máy quét, đẩy mạnh việc ứng dụng 04 phần mềm dịch vụ công mức độ 3 đã xây dựng trƣớc đây vào thực hiện song song với thực hiện theo phƣơng thức nhận trực tiếp; trang bị thiết bị cấp số, xếp hàng. 2.2.5. Kết quả hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Công thương Hà Nội 2.2.5.1. Số lượng dịch vụ đã cung ứng 14
- Qua các năm, số lƣợng TTHC tiếp nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả/tổng số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị là tƣơng đối lớn, có xu hƣớng tăng lên. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hẹn luôn đạt 100%. 2.2.5.2. Kết quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ TTHC đƣợc thực hiện qua phần, giúp cán bộ, công chức có thể tra cứu hồ sơ, các tổ chức và cá nhân có thể tra cứu quá trình thực hiện TTHC của mình qua mạng internet. Qua các năm, số lƣợng các loại thủ tục đƣợc cung ứng trực tuyến cơ bản tăng, chủ yếu ở mức độ 2. Mức độ 3 không có biến động nhiều, còn chƣa có mức độ 4. 2.2.5.3. Về thời gian thực hiện dịch vụ hành chính công 100% các hồ sơ THHC đều đƣợc thực hiện đúng và trƣớc thời gian đã công bố. 100% các hồ sơ giải quyết đúng hạn, 12% hồ sơ giải quyết trƣớc hạn, không có hồ sơ quá hạn. 2.3. Đánh giá chung về hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Công thương Hà Nội 2.3.1. Những mặt đạt được - Chất lƣợng DVHCC cơ bản đƣợc nâng cao. Thời gian giải quyết các công việc đƣợc rút ngắn, thủ tục hành chính đơn giản hóa, quy trình giải quyết công việc đƣợc cải tiến đã tiết kiệm thời gian, công sức, giảm phiền hà cho tổ chức công dân. Quy trình quan hệ công việc đƣợc tổ chức khoa học, chặt chẽ giúp lãnh đạo có điều kiện kiểm tra, giám sát đội ngũ CBCC. - Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ cung ứng DVHCC đƣợc giao, cơ bản đảm bảo các nội dung theo quy định của nhà nƣớc. - Cơ bản đáp ứng yêu cầu về số lƣợng chất lƣợng DVHCC, đem lại sự hài lòng cho khách hàng. 15
- - Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan đơn vị ngày càng có những chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, trách nhiệm trong việc giải quyết các thủ tục hành chính đối với các tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác. - Ứng dụng mạnh mẽ CNTT phần nào đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính hiện nay, nâng cao sự hài lòng, thuận lợi cho ngƣời dân. Đa dạng hóa các phƣơng thức cung ứng và tiếp cận DVHCC cho ngƣời dân và doanh nghiệp. - Tạo ra điều kiện cho ngƣời dân đƣợc tham gia giám sát các hoạt động cung cấp dịch vụ theo hƣớng “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”. Kịp thời tháo gỡ, giải quyết các vƣớng mắc của ngƣời dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện TTHC. 2.3.2. Những mặt hạn chế - Đôi lúc còn chƣa nhanh chóng trong việc thực hiện rà soát, cập nhật thông tin liên quan đến TTHC. - Chƣa có đƣợc những sáng kiến mới gắn với đặc thù ngành, đặc thù địa bàn mang lại tính tích cực trong cung ứng DVHCC, phục vụ ngƣời dân, doanh nghiệp của Sở. - Việc ứng dụng CNTT trong công việc của một số CBCC chỉ ở mức cơ bản, còn hạn chế so với các cơ quan khác trong Thành phố Hà Nội cũng nhƣ trong ngành công thƣơng trên cả nƣớc. - Mức độ triển khai cung ứng DVHCC trực tuyến mức độ 3,4 còn khiêm tốn, số lƣợng hồ sơ trực tuyến mức độ 3 còn chƣa tƣơng xứng với khả năng và nhu cầu thực tế. - Mức độ hài lòng của ngƣời dân và doanh nghiệp cũng còn chƣa cao, vẫn còn một số biểu hiện tiêu cực trong giải quyết thủ tục hành chính. 16
- 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chƣa đồng bộ, thay đổi liên tục khiến các thủ tục hƣớng dẫn, biểu mẫu cũng phải thay đổi. Thứ hai: Về phía đội ngũ cán bộ công chức, do khối lƣợng công việc nhiều, địa bàn rộng, cán bộ đƣợc phân công giải quyết các công việc liên quan đến TTHC quá ít, kiêm nhiệm nhiều công việc, trình độ năng lực còn hạn chế, thƣờng xuyên phải giải quyết các công việc gấp do Thành phố giao…nên đôi khi chất lƣợng hoàn thành công việc chƣa cao. Tinh thần, thái độ phục vụ của một số CBCC chƣa tốt. Thứ ba: Hệ thống trang thiết bị về CNTT còn chƣa đƣợc đồng bộ, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu hiện đại hóa. Thứ tư: Công tác tuyên truyền về thực hiện cải cách hành chính và nâng cao chất lƣợng DVHCC chƣa đƣợc tiến hành mạnh và còn thiếu chiều sâu. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 17
- Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI SỞ CÔNG THƢƠNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu đối với hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công ngành công thương ở Thành phố Hà Nội Đảng ta chủ trƣơng xây đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nƣớc, trong đó có hoàn thiện cung cấp DVHCC là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển. Từ đó, Đảng chỉ ra những biện pháp cần đổi mới để nâng cao chất lƣợng cung ứng DVHCC nói riêng, dịch vụ công nói chung. Đây chính là những quan điểm, phƣơng hƣớng chung làm kim chỉ nam, định hƣớng cho hoạt động cung ứng DVHCC của Sở Công thƣơng Hà Nội hoàn thiện hơn nữa trong thời gian tới. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hoàn thiện cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Công thương thành phố Hà Nội trong thời gian tới 3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện thủ tục hành chính, mô hình và quy trình thực hiện 3.2.1.1. Giải pháp về cải tiến quy trình, thủ tục hành chính trong cung ứng dịch vụ hành chính công - Thƣờng xuyên rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý của Sở, trên cơ sở đó đề xuất đơn giản tối đa các thủ tục hành chính, giảm thời gian giải quyết tại Sở. - Tiếp tục duy trì công khai các thủ tục hành chính bảo đảm tính chính xác, kịp thời; Thực hiện công khai, minh bạch các quy định liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; Kiểm soát chặt 18

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1527 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
924 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
991 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
782 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1290 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
1053 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
822 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
791 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
896 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
868 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
1033 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
773 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
683 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
697 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
781 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
569 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
700 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
668 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
