Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức cấp xã tại huyện Vĩnh Bảo Thành phố Hải Phòng
lượt xem 4
download
Luận văn phân tích, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về đánh giá công chức cấp xã; làm rõ thực trạng đánh giá công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đánh giá công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức cấp xã tại huyện Vĩnh Bảo Thành phố Hải Phòng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM LAN HƢƠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN VĨNH BẢO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Đạo Phản biện 1 :PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hƣơng Phản biện 2 : TS. Nguyễn Ngọc Vân Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 401 Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 9 giờ 45 ngày 09 tháng 09 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là công chức cấp xã) là lực lượng trực tiếp, gần nhất với nhân dân, tiếp thu và phản ánh những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân tới các cấp có thẩm quyền, là cầu nối giữa nhân dân địa phương với Nhà nước, góp phần giúp cho Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật. Trong cải cách hành chính, đánh giá công chức là khâu quan trọng trong quá trình quản lý công chức, kết quả đánh giá đúng sẽ giúp động viên, khuyến khích công chức nỗ lực học tập, bộc lộ tiềm năng, phát huy tối đa khả năng, góp phần cải thiện văn hoá, môi trường làm việc cho cá nhân công chức cũng như cho cả tập thể đơn vị, kết quả đánh giá sai sẽ gây hậu quả ngược lại. Hiện nay, công tác đánh giá công chức đã được thực hiện đúng quy trình và thủ tục, mở rộng dân chủ hơn nên đánh giá chính xác hơn. Trên cơ sở những thành quả đạt được, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã đặt ra yêu cầu: “Tiếp tục ban hành và thực hiện các quy định, quy chế, cơ chế trong công tác cán bộ, đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ và chặt chẽ giữa các khâu, liên thông giữa các cấp; trong đó có quy chế về việc đánh giá đúng đắn, khách quan, đối với cán bộ, công chức, để có cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy bằng cấp…”. Đánh giá công chức nói chung, đánh giá công chức cấp xã nói riêng luôn được coi là khâu trọng yếu trong công tác cán bộ, tuy nhiên, vẫn còn tình trạng đánh giá còn cảm tính, xuê xoa, chiếu lệ, chậm được khắc phục; đánh giá công chức cấp xã còn nặng về hình thức. Hệ thống tiêu chí đánh giá công chức cấp xã còn nhiều điểm chưa phù hợp; phương pháp, quy trình đánh giá công chức chậm đổi mới, vẫn còn mang tính khép kín trong nội bộ cơ quan hành chính nhà nước. Hơn nữa, kết quả đánh giá, mức độ phân loại của mỗi công chức trong từng cơ quan, đơn vị lại chưa phản ánh đúng mức độ hoàn thành nhiệm vụ, thành tích của bộ máy lãnh đạo cũng như tập thể tổ chức, cơ quan, đơn vị nói riêng và toàn địa phương nói chung. Chính điều này có nguy cơ dẫn tới kết quả đánh giá còn chưa đảm bảo chính xác, khách quan, công tâm, chưa tạo cơ sở tin cậy cho việc lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tổ chức. Huyện Vĩnh Bảo là một huyện giữ vai trò trọng yếu trong phát triển vùng kinh tế ngoại thành Hải Phòng. Hiện nay, năng lực của cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Vĩnh Bảo tuy đã được nâng lên nhưng vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước và yêu cầu chuẩn hóa công chức. Một trong nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện nhằm đáp ứng những yêu cầu, 1
- nhiệm vụ mới trong giai đoạn cải cách hành chính diễn ra mạnh mẽ đó là chú trọng đến việc đánh giá công chức cấp xã. Rõ ràng, đánh giá công chức nói chung và đánh giá công chức cấp xã nói riêng đang trở thành một đòi hỏi cần thiết, cấp bách không chỉ của nền hành chính quốc gia, mà còn là nhu cầu của toàn xã hội trong tiến trình cải cách hành chính. Vì vậy, việc nghiên cứu cụ thể các quy định của pháp luật, thực tiễn thực hiện việc đánh giá công chức cấp xã để có nhận thức những điểm còn hạn chế về công tác cán bộ nói chung và công chức cấp xã nói riêng, đồng thời đưa ra các quan điểm, đóng góp các giải pháp nhằm giúp nâng cao chất lượng công chức trong việc thực hiện chức trách và nhiệm vụ của mình. Do đó, học viên chọn đề tài “Đánh giá công chức cấp xã tại huyện Vĩnh Bảo Thành phố Hải Phòng” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong bối cảnh cải cách hành chính hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng là vấn đề đã và đang được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này, dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau như: Đề án của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), tháng 02/2002: “Kiện toàn chính quyền cơ sở và đổi mới chính sách cán bộ cơ sở” chuẩn bị cho Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX. Đề án nêu rõ thực trạng của chính quyền cấp xã về tổ chức, đội ngũ, hiệu lực, hiệu quả hoạt động, về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức chuyên môn và đề xuất các giả pháp, các phương án kiện toàn chính quyền cơ sở và đổi mới chính sách đối với cán bộ cơ sở. Đề tài khoa học cấp bộ “ Đổi mới phương pháp đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước” do tác giả Hà Quang Ngọc làm chủ nhiệm (2011). Công trình này đã xác định đánh giá là một khâu trọng yếu trong quy trình quản lý nguồn nhân lực của tổ chức. Lập luận về cơ sở xác định phương pháp đánh giá như đặc điểm nhân cách, đặc điểm lao động của người công chức, tính ổn định tương đối trong hoạt động của công chức, khả năng định tính và đinh lượng. Đồng thời, giới thiệu một số phương pháp đánh giá cơ bản như: Cho điểm, đồ thị, sự kiện, báo cáo, bình bầu, phỏng vấn… và nêu bật lên ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp đánh giá trong tổ chức "Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về công chức nhà nước ở nước ta" của TS. Nguyễn Văn Tâm; "Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ công chức hiện 2
- nay" của tác giả Tô Tử Hạ; "Đội ngũ cán bộ chính quyển cơ sở - thực trạng & giải pháp" của PGS.TS. Hà Quang Ngọc; "Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở" - GS.TSKH. Vũ Từ Huy; "Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức" - TS. Thang Văn Phúc, TS. Nguyễn Minh Phương; "Chế độ công chức Việt Nam". TS Thang Văn Phúc và TS Chu Văn Thành đồng chủ biên: Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã của Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Ban Tổ chức Cán bộ chính phủ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010; TS Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên: Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam của Học viện Hành chính Quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2010; TS Nguyễn Văn Sáu và GS Hồ Văn Thông chủ biên: Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010. Dưới góc độ khoa học, các công trình nói trên là hết sức có giá trị đối với những người đã và đang nghiên cứu về công chức. Các công trình khoa học trên khai thác, đề cập đến vấn đề cán bộ công chức và cán bộ công chức cấp xã dưới nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Có đề tài nghiên cứu dưới góc độ các quy định pháp lý và hoàn thiện các quy định pháp luật về cán bộ công chức cấp xã; có đề tài nghiên cứu dưới góc độ quản trị nguồn nhân lực; có đề tài nghiên cứu về cán bộ, công chức trong bối cảnh công cuộc cải cách nền hành chính đang diễn ra ở nước ta hiện nay; có đề tài nghiên cứu về cán bộ, công chức nói chung và cũng có đề tài chỉ đề cập, nghiên cứu sâu về riêng đối tượng là cán bộ, công chức cấp xã... Các công trình khoa học trên là nguồn tư liệu quý cho tác giả khi nghiên cứu thực hiện đề tài này. Tuy nhiên, ở Huyện Vĩnh Bảo - Thành phố Hải Phòng hiện nay vẫn chưa có một tài liệu nào nghiên cứu một cách có hệ thống, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách tập trung và toàn diện về vấn đề đánh giá công chức cấp xã, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài: "Đánh giá công chức cấp xã tại huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng" là công trình nghiên cứu đầu tiên mang tính toàn diện đối với công chức cấp xã ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Luận văn phân tích, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về đánh giá công chức cấp xã; làm rõ thực trạng đánh giá công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đánh giá công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. 3
- - Nhiệm vụ: Trước hết, hệ thống hóa cơ sở lý luận và sự cần thiết của việc đánh giá công chức cấp xã ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng đánh giá công chức cấp xã của huyện, từ đó phát hiện ra kết quả cũng như tồn tại, bất cập, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đánh giá công chức cấp xã huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các tiêu chí đánh giá công chức cấp xã hàng năm của huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Các xã, thị trấn thuộc huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng (chủ yếu là đánh giá công chức cấp xã cuối năm). + Thời gian: Từ năm 2015-2019. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam liên quan đến cán bộ, công chức và đánh giá cán bộ, công chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn vận dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản như phân tích, tổng hợp; so sánh, xử lý số liệu thống kê; phương pháp điều tra xã hội học (chủ thể tham gia gồm công chức, người dân trong phạm vi huyện Vĩnh Bảo, đánh giá trên các tiêu chí trong phiếu khảo sát- xem phụ lục 4.1, phụ lục 4.2). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần vào hệ thống hóa lý luận và thực tiễn vấn đề đánh giá công chức cấp xã nói chung dựa trên những phân tích, đánh giá thực trạng đánh giá công chức cấp xã cũng như đề xuất một số giải pháp nâng cao việc đánh giá công chức cấp xã. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, giúp tham mưu cho lãnh đạo huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng, dựa vào đó để đánh giá công chức cấp xã trong thực thi công vụ… 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: 4
- Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá công chức cấp xã Chương 2: Thực trạng đánh giá công chức cấp xã ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Khái quát về công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm công chức Tại khoản 2 Điều 4 của Luật CBCC năm 2008 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng Sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội”. 1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 1.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã Như chúng ta đã thấy, cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính trị, là cấp có bộ máy đơn giản nhất. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cũng chịu ảnh hưởng từ khía cạnh này… Một đặc điểm nữa của đội ngũ công chức cấp xã hiện nay so với cán bộ, công chức khác là thiếu tính chuyên nghiệp và ít được đào tạo nhất, trình độ văn hoá, lý luận chính trị và chuyên môn thấp nhất trong hộ thống chính trị… Đặc điểm thứ ba của công chức cấp xã là đội ngũ này có thu nhập rất thấp. Tuy đội ngũ này đã được hưởng lương thay cho chế độ hưởng sinh hoạt phí trước kia, song thực tế thu nhập của họ vẫn còn rất hạn hẹp… 1.1.3. Nhiệm vụ của công chức cấp xã 5
- Một là, công chức cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến nhân dân Hai là, công chức cấp xã là người có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Ba là, công chức cấp xã là người trực tiếp thực hiện ý trí, nguyện vọng cho quần chúng nhân dân lao động ở cơ sở Bốn là, công chức cấp xã là những người được hình thành từ cơ sở (người của địa phương), họ vừa trực tiếp tham gia lao động lao động sản xuất, vừa là người đại diện cho nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giải quyết các công việc của nhà nước. Bên cạnh đó chức năng nhiệm vụ cụ thể của công chức cấp xã được quy định tại Mục 2, Chương I, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn công chức cấp xã còn phải trực tiếp thực hiện các công việc sau: * Công chức xã là Trưởng Công an xã Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. * Công chức xã là Chỉ huy trưởng Quân sự Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. * Công chức xã làm Văn phòng - Thống kê - Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; .. * Công chức xã là Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã): thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.. 6
- * Công chức xã Tài chính - kế toán: xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã; kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật… * Công chức xã làm công tác Tư pháp - hộ tịch - Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật; kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã; thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; .... * Công chức xã làm Văn hóa - xã hội - Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;… 1.2. Khái quát chung về đánh giá công chức cấp xã 1.2.1. Khái niệm đánh giá công chức cấp xã Thứ nhất, đánh giá chính xác, khách quan giúp cải tiến công tác lập kế hoạch, là cơ sở để kế hoạch hoá nguồn nhân lực nhằm hạn chế tình trạng thiếu năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc lãng phí năng lực trong các cơ quan hành chính nhà nước. Thứ hai, đánh giá là công cụ phản hồi về quá trình thực thi công vụ của công chức cung cấp thông tin về kết quả, thời gian, chất lượng hoàn thành công việc của công chức giúp tổ chức điều chỉnh quá trình thực thi công vụ nhằm đạt mục tiêu đề ra. Thứ ba, đánh giá là cơ sở để phân loại công chức và áp dụng chế độ tiền lương và chính sách khuyến khích, phát huy tài năng và sức sáng tạo. Thứ tư, đánh giá công chức cũng là cơ sở để sắp xếp, bố trí, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm nhân sự hợp lý; xác định đúng người không có khả năng thực thi, động cơ xấu để loại bỏ khỏi nền công vụ. Đánh giá đúng thì bố trí, 7
- đề bạt đúng. Việc đánh giá sai sẽ dẫn đến nhiều tác động tiêu cực đến công, người cán bộ ấy sẽ sinh ra chủ quan, tự cao, tự đại .[31] 1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của đánh giá công chức cấp xã 1.2.2.1. Mục đích của đánh giá công chức cấp xã Mục đích đánh giá công chức cấp xã hướng tới hai tiêu chí như sau: Một là: Cá nhân công chức cấp xã có được nhận thức rõ về bản thân trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Hai là: Với chính quyền cấp xã, thông qua việc đành giá công chức cấp xã giúp người lãnh đạo chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu của công chức, tìm ra cách thức hữu hiệu để phát huy các lợi thế khác nhau của từng cá nhân, đặt họ vào những công việc phù hợp với sở trường và niềm yêu thích, đam mê. Từ việc đánh giá công chức cấp xã để: - Trước hết, làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực, hiệu quả công tác và triển vọng phát triển của công chức; làm căn cứ để tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức. - Hai là, đánh giá công chức phải bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính lịch sử - cụ thể; trên cơ sở thực hiện tự phê bình và phê bình; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; công khai đối với công chức được đánh giá. - Ba là, đánh giá công chức nhằm phát huy đầy đủ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, lấy kết quả, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu trong đánh giá công chức. 1.2.2.2. Ý nghĩa của đánh giá công chức cấp xã Mục đích của hoạt động đánh giá công chức cấp xã nhằm cung cấp thông tin cho công tác quản lý, làm cơ sở cho các quyết định quy hoạch, đào tạo, bố trí sử dụng, tuyển chọn, đề bạt, lương, thưởng đối với CBCC. Đánh giá đúng, chính xác kết quả làm việc của CBCC là căn cứ để lựa chọn, sắp xếp, bố trí, đề bạt, sử dụng đúng với năng lực, sở trường, từ đó chủ động trong việc đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và bổ nhiệm cán bộ. Đồng thời, hoạt động đánh giá CBCC sẽ cung cấp thông tin phản hồi để CBCC biết rõ về năng lực và việc thực hiện công việc của họ 8
- hiện tại đang ở mức độ nào, giúp họ phấn đấu tự hoàn thiện bản thân và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. 1.2.3. Các nguyên tắc đánh giá công chức 1.2.3.1. Nguyên tắc đánh giá nhân sự nói chung - Đánh giá CBCC bảo đảm hiệu quả của hoạt động công vụ, đánh giá hiệu quả làm việc của người lao động trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước - Đánh giá CBCC phải bảo đảo sự lãnh đạo của đảng - Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ - Đánh giá CBCC phải căn cứ trên cơ sở những quy định của pháp luật - Căn cứ và những tiêu chí cụ thể cho từng loại CBCC - Đánh giá CBCC phải tuân theo nguyên tắc bình đẳng, công khai - Đánh giá CBCC phải theo nguyên tắc bảo vệ lợi ích chung, lợi ích công chức 1.2.3.2. Nguyên tắc đánh giá cán bộ, công chức Theo điều 3, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ: “1. Bảo đảm đúng thẩm quyền: cán bộ do cấp có thẩm quyền quản lý đánh giá; công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đánh giá. Cấp nào, người nào thực hiện việc đánh giá thì đồng thời thực hiện việc phân loại và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 2. Việc đánh giá phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá cần làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế về phẩm chất, năng lực, trình độ của cán bộ, công chức, viên chức. 3. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức. 4. Việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý phải dựa vào kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; việc đánh giá, phân loại viên chức quản lý phải dựa vào kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu không được cao hơn mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. 5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ do yếu tố khách quan, bất khả kháng thì được xem xét trong quá trình đánh giá, phân loại.” 1.2.3.3. Nguyên tắc đánh giá công chức cấp xã 9
- - Đánh giá công chức cấp xã phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và theo nguyên tắc tập trung dân chủ; - Đánh giá công chức cấp xã phải căn cứ trên cơ sở những quy định pháp luật và những nội dung, tiêu cụ thể; - Đánh giá công chức cấp xã phải tuân theo nguyên tắc công bằng, công khai và toàn diện; - Đánh giá công chức cấp xã phải tuân thủ những yêu cầu đặt ra đối với quy trình đánh giá công chức cấp xã. 1.2.4. Chủ thể và khách thể đánh giá công chức cấp xã 1.2.4.1. Đánh giá của cá nhân 1.2.4.2. Đánh giá của tập thể cơ quan 1.2.4.3. Đánh giá của chủ tịch UBND xã 1.2.4.4. Người dân – đánh giá của những người ngoài cơ quan 1.3. Nội dung, tiêu chí, phƣơng pháp và quy trình đánh giá công chức cấp xã 1.3.1. Nội dung đánh giá Căn cứ tại K1, K2 Điều 56 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nội dung đánh giá công chức được quy định như sau: “1. Công chức được đánh giá theo các nội dung sau đây: a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; e) Thái độ phục vụ nhân dân. 2. Ngoài những quy định tại khoản 1 Điều này, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội dung sau đây: a) Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; b) Năng lực lãnh đạo, quản lý; c) Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.” Từ thực tiễn ở cấp xã, công chức cấp xã được đánh giá theo những nội dung sau: 1.3.1.1. Đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc 10
- 1.3.1.2. Đánh giá thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao 1.3.1.3. Đánh giá tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ 1.3.1.4. Đánh giá thái độ phục vụ nhân dân 1.3.2. Tiêu chí đánh giá công chức cấp xã 1.3.2.1. Chấp hành đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước 1.3.2.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc chuẩn mực, lành mạnh 1.3.2.3. Về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 1.3.2.4. Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ 1.3.2.5. Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ 1.3.2.6. Thái độ phục vụ nhân dân 1.3.3. Phương pháp đánh giá - Phương pháp so sánh với mục tiêu đã định - Phương pháp xếp hạng luân phiên - Phương pháp cho điểm và xếp hạng theo tiêu chí - Phương pháp đánh giá dựa vào những sự kiện quan trọng - Phương pháp bình bầu - Phương pháp quan sát hành vi - Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp đánh giá bằng phản hồi 3600 - có sự tham gia của các chủ thể vào quá trình đánh giá - Phương pháp đánh giá thông qua báo cáo 1.3.4. Quy trình đánh giá công chức cấp xã - Xây dựng khung tiêu chí, chính sách đánh giá: Thiết lập các tiêu chí, biểu mẫu đánh giá chung và cụ thể cho mỗi chức danh công việc; chính sách đánh giá sẽ xác định cụ thể về chủ thể, thời gian, không gian đánh giá cho phù hợp. - Thu thập thông tin có liên quan đến người được đánh giá: Thông tin được thu thập phải đa chiều, đầy đủ, chính xác, toàn diện và có căn cứ xác thực. - Tiến hành đánh giá: Các chủ thể đánh giá tổng hợp, phân tích các thông tin thu thập được tiến hành đánh giá công chức. 11
- - Trao đổi ý kiến đánh giá với người được đánh giá: Chủ thể đánh giá cần trao đổi thông tin kết quả đánh giá đối với người được đánh giá, đảm bảo tính dân chủ trong đánh giá. - Ra quyết định đánh giá và lưu trữ các hồ sơ liên quan: Đây là khâu chính thức thừa nhận kết quả đánh giá. Quy trình, phương pháp đánh giá công chức không hoàn toàn giống nhau cho các đối tượng công chức khác nhau. Trong giới hạn luận văn này là đánh giá hàng năm đối với công chức cấp xã nên chỉ nêu quy trình đánh giá áp dụng đối với công chức cấp xã như sau: - Bước 1: Công chức tự nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) theo mẫu; - Bước 2: Tập thể cán bộ, công chức cùng làm việc trong đơn vị cơ sở tham gia ý kiến góp ý; các ý kiến nhận xét đánh giá của tập thể được ghi đầy đủ trong biên bản cuộc họp; - Bước 3: Trên cơ sở kết quả nhận xét, đánh giá của tập thể, chủ tịch UBND xã ghi nhận xét đánh giá vào phiếu đánh giá của mỗi công chức; - Bước 4: Thông báo kết quả đánh giá và lưu hồ sơ công chức. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá công chức cấp xã 1.4.1. Yếu tố khách quan 1.4.2. Yếu tố chủ quan 1.5. Kinh nghiệm đánh giá công chức cấp xã của một số địa phƣơng áp dụng cho huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng 1.5.1. Kinh nghiệm đánh giá công chức cấp xã của huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình 1.5.2. Kinh nghiệm của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng 1.5.3. Áp dụng một số kinh nghiệm đánh giá công chức cấp xã đối với huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng Một là, cần xây dựng được bản mô tả công việc cơ sở để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cho phù hợp với từng chức danh công chức. Hai là, cần đảm bảo tính công bằng, khách quan trong đánh giá; Ba là, đánh giá công chức theo kết quả, hiệu quả thực thi công vụ. 12
- Bốn là, tiếp tục đổi mới phân cấp quản lý cán bộ, công chức và đánh giá cán bộ, công chức ở các cấp, các ngành; thực hiện công khai cho nhân dân biết kết quả đánh giá người đứng đầu. Năm là, tăng cường trách nhiệm đánh giá của cấp có thẩm quyền và người đứng đầu các cấp, các ngành, các đơn vị; kết hợp lấy ý kiến góp ý của nhân dân. Sáu là, áp dụng các kỹ thuật, phương tiện đánh giá hiện đại đặc biệt là công nghệ thông tin, giảm thời gian và đơn giản thủ tục đánh giá. Bảy là, phát huy vai trò của người dân, tổ chức tham gia vào quá trình đánh giá công chức. Tiểu kết chƣơng 1 Chương này luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về công chức cấp xã, đánh giá công chức cấp xã; khái niệm về công chức, công chức cấp xã ở nước ta và chỉ ra những đặc điểm của công chức cấp xã; đề cập đến mục đích, hệ thống các quan điểm, nguyên tắc về đánh giá công chức cấp xã; hệ thống hóa các nội dung, tiêu chí, phương đánh giá thường được sử dụng để xem xét một số yếu tố có ảnh hưởng đến đánh giá công chức cấp xã. Luận văn cũng đã tìm hiểu kinh nghiệm đánh giá công chức cấp xã ở một số huyện của một số địa phương trên cả nước, từ đó rút ra những bài học cho công tác đánh giá đạt hiệu quả. Trên cơ sở lý luận về đánh giá công chức cấp xã, luận văn sẽ phân tích đánh giá, thực trạng, giải đáp những vấn đề thực tiễn đặt ra trong công tác đánh giá công chức cấp xã ở địa phương. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. Giới thiệu chung về huyện Vĩnh Bảo 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội- giáo dục - Về kinh tế - Về xã hội - Về giáo dục: 2.2. Quy định pháp luật về đánh giá công chức - Luật Cán bộ, công chức năm 2008; - Luật CBCC sửa đổi 2019 (hiệu lực từ ngày1.7.2020); 13
- - Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015; - Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; - Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP; - Quyết định số 2168/ QĐUB/2013 Về việc ban hành Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã Quyết định số 18/ QĐUB/2013 Về việc bổ Sung chức đanh hưởng phụ cấp đối với cán bộ công tác ở xã, phường, thị trấn - Quyết định số 2272/ QĐUB/2015 quy định thẩm quyền ký quyết định nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước và công chức cấp xã thuộc thành phố Hải Phòng - Quyết định số 2605/2015/QĐ-UBND về tiêu chuẩn công chức xã, phường, thị trấn - Hướng dẫn số 2568/HD-SNV năm 2015 của Sở Nội vụ về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức và người lao động công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố Hải Phòng quản lý. 2.3. Thực trạng số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo 2.3.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã huyện Vĩnh Bảo * Số lượng công chức xã theo vị trí công việc Số lượng công chức chuyên môn cấp xã theo vị trí công tác từ năm 2015-2019 thể hiện tại bảng 2.1 Bảng 2.1. Số lƣợng công chức chuyên môn cấp xã theo vị trí công tác từ năm 2015 - 2019 TT Chức danh đảm nhiệm 2015 2016 2017 2018 2019 1 Trưởng công an 26 27 27 27 27 2 Chỉ huy trưởng quân sự 29 29 29 29 29 3 Văn phòng - Thống kê 41 42 43 43 43 14
- 4 Địa chính - NN -XD &MT 48 48 48 48 48 5 Tài chính - Kế toán 44 44 44 44 44 6 Tư pháp - Hộ tịch 39 39 39 39 39 7 Văn hóa - Xã hội 44 44 44 44 44 Tổng 271 272 274 274 274 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Vĩnh Bảo) * Số lượng và cơ cấu công chức xã theo giới tính, dân tộc và độ tuổi Bảng 2.2. Số lƣợng và cơ cấu công chức theo giới tính năm 2019 Số lƣợng Cơ cấu TT Chức danh (ngƣời) Nam % Nữ % 1 Trưởng Công an 27 27 100 - - 2 Chỉ huy trưởng QS 29 29 100 - - 3 Văn phòng - T.Kê 43 25 58,13 18 41,86 4 Địa chính - XD - NN và MT 48 40 83,33 8 16,66 5 Tài chính - Kế toán 44 18 40,90 26 59,09 6 Tư pháp - Hộ tịch 39 27 69,23 12 30,76 7 Văn hóa - Xã hội 44 31 70.45 13 29,54 Tổng số 274 197 71,89 77 28,10 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Vĩnh Bảo) * Số lượng và cơ cấu công chức xã theo dân tộc và độ tuổi Bảng 2.3. Số lƣợng và cơ cấu công chức theo dân tộc năm 2019 Cơ cấu Số lƣợng TT Chức danh Dân tộc (ngƣời) Kinh % % khác 1 Trưởng Công an 27 27 100 - - 2 Chỉ huy trưởng QS 29 29 100 - - 3 Văn phòng - T.Kê 43 43 100 - - 4 Địa chính - XD - NN và MT 48 48 100 - - 15
- 5 Tài chính - Kế toán 44 44 100 - - 6 Tư pháp - Hộ tịch 39 39 100 - - 7 Văn hóa - Xã hội 44 44 100 - - Tổng số 274 274 100 - - Bảng 2.4. Thực trạng công chức chuyên môn phân theo độ tuổi năm 2019 Số lƣợng công chức Tỷ lệ TT Độ tuổi (ngƣời) % 1 Dưới 30 tuổi 18 6,56 2 31
- Bảng 2.6. Thực trạng công chức đạt chuẩn theo trình độ lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học năm 2019 2017 2018 2019 TT Tiêu chuẩn Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng Tỷ lệ (%) 1 Lý luận chính trị 140 51,45 141 51,45 145 52,91 2 Quản lý nhà nước 95 34,67 107 39,05 110 40,14 3 Ngoại ngữ 198 72,26 201 73,35 206 75,18 4 Tin học 237 86,49 240 87,59 242 88,32 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Vĩnh Bảo) - Về phẩm chất chính trị Bảng 2.7. Thực trạng công chức là đảng viên năm 2019 Số lƣợng công chức Tỷ lệ TT Đối tƣợng (ngƣời) (%) 1 Đảng viên 247 90,15 2 Chưa vào Đảng 27 9,85 Tổng số 274 100 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Vĩnh Bảo) - Về đạo đức lối sống: 2.3.2.3. Về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao Bảng 2.8. Kết quả đánh giá, phân loại công chức từ năm 2017-2019 Mức độ phân loại đánh giá Hoàn thành/hoàn Hoàn thành Không hoàn Hoàn thành thành nhiệm vụ xuất sắc nhiệm Thành nhiệm Năm tốt nhiệm vụ nhƣng còn vụ vụ hạn chế về năng lực Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn