intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông. Đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN: NGUYỄN THỊ TỐ NGUYÊN ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TUYẾN TỈNH, TỈNH ĐĂK NÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS GIÁP THỊ YẾN Phản biện 1:……………………………………………………… .……………………………………………………………… Phản biện 2:……………………………………………………… ..……………………………………………………………... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp…….., Nhà……- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện khu vực Tây Nguyên, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 02 Trương Quang Tuân, Phường Tân An, Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi……..giờ…….tháng …….năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến công tác cán bộ, bởi nhân tố con người hết sức quan trọng, đóng vai trò quyết định để đạt được mục tiêu. Y tế là một ngành đặc thù, nghề y là một nghề đặc biệt gắn liền trực tiếp với sức khỏe và tính mạng con người, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc phát triển ngành y là hết sức cần thiết vì có phát triển ngành y thì nguồn lực con người - nguồn lực quan trọng nhất để xây dựng và bảo vệ đất nước mới được đảm bảo. Bác cho rằng “mỗi người dân yếu ớt là cả nước yếu ớt, dân cường thì nƣớc mạnh”. Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, khẳng định sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 xác định mục tiêu tổng quát: Nghề y là một nghề đặc biệt. Nhân lực ngành y tế phải đáp ứng yêu cầu cả về chuyên môn và y đức; vì thế cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt [19]. Đắk Nông là một tỉnh thành lập sau các tỉnh thành phố khác, là một tỉnh miền núi còn nghèo và nhiều khó khăn, các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông bao gồm: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Pháp Y, Trung tâm Giám định y khoa đều thiếu viên chức, bác sĩ có kinh nghiệm, bác sỹ chuyên môn cao, thiếu kỹ sư, kỹ thuật để vận hành máy móc. Về quản lý chưa đủ điều kiện bổ nhiệm,
  4. 2 bổ nhiệm lại để quản lý, điều hành như thiếu về lý luận chính trị, quản lý lãnh đạo cấp phòng... Với tình hình dân số ngày càng tăng cao, kinh tế xã hội phát triển, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và cùng với đó bệnh tật cũng tăng theo chiều hướng phức tạp, khó lường, nhu cầu chăm sóc của người dân tăng, vấn đề đặt ra là phải có những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh, trong đó đào tạo, bồi dưỡng đóng góp vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức, góp phần nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Đào tạo trang bị kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ thì cần bồi dưỡng về quản lý nhà nước và các kiến thức bổ trợ khác, xây dựng đội ngũ viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng để quản lý và điều hành. Xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu tất yếu trên, tôi đã chọn đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn cao học của mình, từ thực trạng hiện có để đưa ra các giải pháp thực hiện trong những năm tiếp theo với mong góp một phần nâng cao số lượng nhân lực nói chung và viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông nói riêng có chất lượng chuyên môn cao, thực hiện nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu nâng cao chất lượng viên chức, khuyến khích tạo nguồn nhân lực y tế trong tương lai. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua có rất nhiều công trình nghiên cứu, đề tài của các tác giả về công tác đào tạo, bồi dưỡng như sau: - Sách: + Đào Văn Dũng, Nguyễn Kim Phượng (2015), Đổi mới giáo dục, đào tạo nhân lực ngành y tế khu vực miền núi phía Bắc, Y học cộng đồng, số 26. Các tác giả nêu một số định hướng đổi mới đào tạo nhân lực y tế khu vực miền núi phía Bắc như: đổi mới nhận thức về giáo dục, đào tạo, sử dụng, quản lý nguồn nhân lực y tế; đổi mới quản lý giáo dục,
  5. 3 đào tạo - khâu đột phá để phát triển giáo dục, đào tạo; đổi mới và hoàn thiện cơ chế chính sách xã hội nhằm tạo nguồn cho đào tạo nhân lực y tế; xây dựng các tiêu chí về nhân lực y tê; xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực y tế phù hợp nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội. + Nguyễn Ngọc Long (2013), Quản lý nhà nước đối với đào tạo sau đại học ngành y- Thực trạng và giải pháp, Quản lý nhà nước, số 211. Tác giả khái quát những kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước đối với đào tạo sau đại học, đồng thời cũng nêu lên một số bất cập như: hệ thống các văn bản quy định trong lĩnh vực đào tạo sau đại học; cơ sở vật chất trang thiết bị; chương trình đào tạo…Từ đó tác giả nêu một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đào tạo sau đại học ngành y ở Việt Nam hiện nay: hoàn thiện các văn bản pháp luật; hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý về đào tạo sau đại học; chính sách thu hút, bố trí để sử dụng có hiệu quả đội ngũ y, bác sĩ đào tạo sau đại học… - Luận văn: + Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011), “Công tác đào tạo nguồn nhân lực Ngành Y tế tỉnh Bình Định”, Luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nguồn nhân lực Ngành Y tế tỉnh Bình Định, nêu ra thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình Định và đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Bình Định giai đoạn tới. + Đỗ Hoàng Đức (2015), “Hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng công chức viên chức Bệnh viện Mắt trung ương”. Luận văn phân tích thực trạng đào tạo và bồi dưỡng công chức viên chức tại Bệnh viện và nêu ra được các mặt tích cực và hạn chế, từ đó phát huy các mặt tích cực ra sao và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hạn chế và đề xuất các kiến nghị hoàn thiện công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ viên chức tại Bệnh viện và các giải pháp giúp Bệnh viện thực hiện công tác phát triển nguồn lực
  6. 4 con người tốt nhất mang lại lợi ích về kinh tế, con người mà lại khắc phục được hạn chế và phát huy các yếu tố tích cực. + Nguyễn Tuấn Vũ (2015), “Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tại tỉnh Đăk Lăk”, Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực, phân tích trực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tại tỉnh Đăk Lăk và hướng đề xuất giải pháp nhằm phát triển nhân lực trong thời gian tới. Tuy nhiên, việc nghiên cứu ĐTBD viên chức cần thực tiễn từng địa phương, phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng; tùy tình hình điều kiện từng địa phương mà áp dụng ĐTBD phù hợp. Các nghiên cứu trên chỉ tập trung giải quyết vấn đề liên quan đến ĐTBD nhân lực toàn Ngành Y tế, tổng quát. Tính đến thời điểm này, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống và cụ thể về ĐTBD viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông. Điều đó có thể khẳng định rằng đây là một hướng nghiên cứu mới, không trùng với các nghiên cứu trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông. Đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông 3.2. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu cơ sở lý luận đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông. - Phân tích và đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông. - Đề ra giải pháp nâng cao chất lượng ĐTBD viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
  7. 5 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi đối tượng: Viên chức hoạt động chuyên môn trong các cơ sở y tế công lập tỉnh Đắk Nông. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu ĐTBD đối với viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông (gồm 4 đơn vị: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Pháp y tỉnh, Trung tâm Giám định Y khoa). - Phạm vi về thời gian khảo sát, nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá từ năm 2018 - 2022. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Trên cơ sở nhận thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để vận dụng nghiên cứu các vấn đề về ĐTBD viên chức viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông. - Thu thập thông tin: các báo cáo tổng kết công tác hàng năm của Ngành Y tế tỉnh Đắk Nông; các báo cáo chính thức của Sở Y tế về nhân lực, ĐTBD nhân lực của Ngành Y tế các năm từ 2018-2022; các bản kế hoạch, báo cáo ĐTBD; báo cáo tổng kết công tác năm của các cơ sở y tế tuyến tỉnh các năm từ 2018-2022; các bài đăng tải trên các tạp chí khoa học chuyên ngành. - Phân tích và so sánh: Tác giả tiến hành nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau để tìm hiểu sâu sắc hơn về vấn đề đang nghiên cứu. Ngoài ra, tiến hành phân tích số liệu điều tra, tổng hợp thành biểu bảng, so sánh các chỉ số, tiêu chí khác nhau để làm rõ mục đích nghiên cứu. - Thống kê ĐTBD viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh.
  8. 6 - Điều tra xã hội học: tác giả sử dụng 02 mẫu phiếu điều tra xã hội học để khảo sát ý kiến của nhóm đối tượng là: viên chức và viên chức quản lý các cơ sở y tế tuyến tỉnh để biết được ý kiến của 02 nhóm đối tượng này đối với đào tạo, bồi dưỡng viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về ĐTBD viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông. - Đưa ra được phương pháp phân tích thực trạng ĐTBD viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông, làm rõ những kết quả đạt được và những hạn chế trong ĐTBD và nguyên nhân. - Đề xuất được những giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện ĐTBD viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh với các cơ quan, học viên... quan tâm đến đề tài ĐTBD viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh. - Về phương diện lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ về ĐTBD viên chức nhằm phát triển, nâng cao chuyên môn, tay nghề, đạo đức viên chức các đơn vị y tế tuyến tỉnh. - Về phương diện thực tiễn: Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên về “Đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông”. Luận văn đã góp phần phân tích, đánh giá thực trạng viên chức của các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông trong tình hình hiện nay, từ đó đề xuất được những giải pháp mang tính khả thi. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về ĐTBD viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông.
  9. 7 Chương 2: Thực trạng về ĐTBD viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng ĐTBD viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC CÁC CƠ SỞ Y TẾ TUYẾN TỈNH 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Viên chức và viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh 1.1.1.1. Viên chức: Tại Điều 2 của Luật viên chức có quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. 1.1.1.2. Cơ sở y tế tuyến tỉnh Theo Điều 5 Thông tư 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 về quy định khám bệnh, chữa bệnh và bảo hiểm y tế ban đầu quy định [4]. 1.1.1.3. Viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh Dựa trên khái niệm về viên chức theo Luật Viên chức (2010), viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh được định nghĩa như sau: “Viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh là công dân Việt Nam, được tuyển dụng hoặc xét tuyển theo vị trí việc làm, thực hiện hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong các cớ sở y tế tuyến tỉnh theo chế độ hợp đồng hưởng lương từ quỹ lương của các cơ sở y tế tuyến tỉnh theo quy định của pháp luật”. 1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo, bồi dưỡng viên chức cấp tỉnh 1.1.2.1. Đào tạo và bồi dưỡng
  10. 8 - “ Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” Có nhiều dạng: Tập trung, bán tập trung, vừa làm vừa học, từ xa…” [9] - “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [9]. 1.1.2.2. Đào tạo và bồi dưỡng viên chức cơ sở y tế cấp tỉnh Thứ nhất, đào tạo viên chức cơ sở y tế cấp tỉnh “Đào tạo viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh là quá trình cập nhật, trao dồi kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp, kỹ năng nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chung đối với từng ngạch, bậc phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của từng chức danh, công việc của viên chức đảm nhiệm trong các cơ sở y tế tuyến tỉnh”. Các nội dung đào tạo: Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật; Đào tạo liên tục; Trình độ chính trị Thứ hai, Bồi dưỡng viên chức cơ sở y tế cấp tỉnh Bồi dưỡng viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh là quá trình bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho đội ngũ viên chức nhằm nâng cao năng lực chuyên môn trong công tác và nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao; thời gian bồi dưỡng ngắn; giúp viên chức luôn phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu nhân lực trong tương lai của việc phục vụ, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Các nội dung bồi dưỡng dưỡng viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh: Kiến thức quốc phòng và an ninh; Kiến thức, kỹ năng QLNN kiến thức, kỹ năng lãnh đạo quản lý cho viên chức lãnh đạo quản lý như: Chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp, chứng chỉ quản lý bệnh viện, chứng chỉ quản lý cấp phòng,…Kiến thức đạo đức công vụ, quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức hội nhập quốc tế. Như vậy, từ khái niệm có thể thấy được sự khác nhau giữa đào tạo và bồi dưỡng viên chức tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh như sau: - Đào tạo phải theo tiêu chuẩn chung đối với từng ngạch, bậc phù
  11. 9 hợp với yêu cầu, đòi hỏi của từng chức danh, VTVL của viên chức đảm nhiệm trong các cơ sở y tế tuyến tỉnh, thời gian đào tạo dài. - Bồi dưỡng là quá trình bổ sung, cập nhật kiến thức cho viên chức, thời gian bồi dưỡng thường ngắn. 1.2. Vai trò, đặc điểm và nội dung của đào tạo, bồi dưỡng viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh 1.2.1. Vai trò của đào tạo và bồi dưỡng viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh - Công tác ĐTBD viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao. - ĐTBD còn nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, khẳng định bản thân của chính mỗi viên chức. - ĐTBD còn là cơ sở để đánh giá, xếp loại của này với tổ chức khác; cơ sở y tế này với cơ sở y tế khác. 1.2.2. Đặc điểm của công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh Thứ nhất: Đào tạo viên chức trong ngành y tế nói chung và viên chức y tế tuyến tỉnh có thời gian dài. Thứ hai: ĐTBD viên chức y tế tuyến tỉnh đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật ngày càng cao của ngành Y tế. Thứ ba: ĐTBD viên chức y tế tuyến tỉnh đáp ứng môi trường làm việc đặc thù. Thứ tư, ĐTBD viên chức y tế tuyến tỉnh có phẩm chất đạo đức tốt. 1.2.4. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh 1.2.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng 1.2.4.2. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 1.2.4.3. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 1.2.4.4. Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng
  12. 10 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh 1.3.1. Các yếu tố khách quan Thứ nhất, sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, nhận thức của viên chức đối với công tác ĐTBD. 1.3.2. Các yếu tố chủ quan Thứ nhất, quan điểm, sự quan tâm về ĐTBD của lãnh đạo. Thứ hai, xác định nhu cầu, đối tượng; xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch ĐTBD cần theo đúng nhu cầu, đối tượng, vị trí việc làm. Thứ ba, năng lực tài chính của các cơ sở y tế tuyến tỉnh. 1.4. Một số kinh nghiệm về đào tạo, bồi dưỡng viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh 1.4.1. Kinh nghiệm ở thành phố Hồ Chí Minh 1.4.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Khánh Hòa 1.4.3. Kinh nghiệm ở thành phố Cần Thơ 1.4.4. Bài học tham khảo cho các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC CÁC CƠ SỞ Y TẾ TUYẾN TỈNH, TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Tổng quan về tỉnh Đắk Nông Được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 2004 theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội trên cơ sở tách một phần diện tích và dân số của tỉnh Đắk Lắk. Với diện tích 6.509,27 km2. Dân số Đăk Nông tính đến tháng 31/12/2021 dân số toàn tỉnh là 664.416 người. Có 8 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Gia Nghĩa và 07 huyện: Cư Jut, Krông Nô, Đắk Mil, Đắk Song, Đắk R’Lấp, Tuy Đức, Đắk GLlong.
  13. 11 Tỉnh Đắk Nông đã ban hành nhiều văn bản về ĐTBD. 2.2. Tổng quan về Ngành Y tế tỉnh Đắk Nông 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Sở Y tế Đắk Nông là đơn vị trực thuộc UBND tỉnh Đắk Nông, thành lập vào 01/01/2004. Là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về y tế, gồm các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y, dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số và các dịch vụ công thuộc ngành y tế theo quy định của pháp luật. Về ĐTBD, Sở Y tế rất quan tâm và tạo điều kiện để ĐTBD cho các viên chức y tế trong toàn ngành nói chung và viên chức các cơ sở tuyến tỉnh nói riêng. Hàng năm đề ban hành Công văn, kế hoạch ĐTBD. - Hiện nay, Sở Y tế gồm có: + Lãnh đạo Sở Y tế: 01 Phó Giám đốc phụ trách và 03 Phó Giám đốc Sở (theo Quyết định của cấp có thẩm quyền Sở Y tế có 01 Giám đốc và 04 Phó Giám đốc). + 15 đơn vị trực thuộc tuyến tỉnh, huyện và 71 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, cụ thể như sau: - Có 03 đơn vị hành chính: Cơ quan Sở Y tế, Chi cục Dân số-Kế hoạch hoá gia đình, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm. - Có 04 đơn vị sự nghiệp y tế tuyến tỉnh: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Bệnh viện đa khoa, Trung tâm Giám định Y khoa, Trung tâm Pháp y. - Có 08 Trung tâm Y tế huyện, thành phố (Đăk R’lấp, Tuy Đức, Đăk Glong, Đăk Song, Đăk Mil, Cư Jut, Krông Nô). Có 71 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thuộc Trung tâm Y tế huyện, thành phố quản lý. 2.2.3. Biên chế
  14. 12 Hiện nay, biên chế tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc hiện nay của toàn ngành có 2193/2286 biên chế được giao. Bảng 2.1. Tình hình bác sĩ/1 vạn dân ở Đắk Nông từ năm 2018-2022 Năm 2018 2019 2020 2021 2022 Số lượng 7,5 7,7 8,0 8,1 8,5 Nguồn: Các báo cáo hàng năm của Sở Y tế , Niên giám thống kê 2.2.4. Tổng quan về tổ chức, bộ máy và đội ngũ viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông 2.2.4.1. Tổ chức, bộ máy - Bệnh viện đa khoa tỉnh: là Bệnh viện hạng II trực thuộc Sở Y tế thực hiện chức năng chính là công tác khám chữa bệnh và công tác chỉ đạo tuyến. Gồm 04 phòng (Tổ chức - hành chính; Kế hoạch - Tổng hợp - Vật tư TTB Y tế; Tài chính - Kế toán; Điều dưỡng); 15 khoa lâm sàng (Khám sức khoẻ cán bộ; Khám cấp cứu lưu; Hồi sức tích cực - chống độc; Nội tổng quát; Lão khoa tim mạch; Nhi; Truyền Nhiễm;Y học cổ truyền; Ngoại tổng quát; Ngoại chấn thương chỉnh hình; Phụ sản; Phẫu thuật - Gây mê hồi sức; Răng - Hàm - Mặt; Tai - Mũi - Họng; Mắt và 05 khoa cận lâm sàng (Chẩn đoán hình ảnh; Xét nghiệm; Dược; Kiểm soát nhiểm khuẩn; Dinh dưỡng), với 411 viên chức, quy mô 380 giường. - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Đắk Nông là đơn vị hạng II trực thuộc Sở Y tế thực hiện chức năng chính là công tác dự phòng, phòng chống dịch và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Gồm 4 phòng (Tổ chức - Hành chính; Kế hoạch - Nghiệp vụ; Tài chính - Kế toán); 15 khoa (Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; Phòng, chống bệnh không lây nhiễm; Phòng, chống HIV/AIDS; Dinh dưỡng; Sức khỏe môi trường - Y tế trường học - Bệnh nghề nghiệp; Sức khỏe sinh sản; Truyền thông, giáo dục sức khỏe; Khoa Ký sinh trùng - Côn trùng; Kiểm dịch y tế quốc tế; Khoa Dược - Vật tư y tế; Xét nghiệm - Chẩn đoán hình ảnh - Thăm dò chức năng), với 142 viên chức.
  15. 13 - Trung tâm Giám định Y khoa là đơn vị hạng IV trực thuộc Sở Y tế thực hiện chức năng chính là giám định sức khỏe, tỷ lệ thương tật. Gồm 02 phòng (Khám, giám định; Tổ chức - Hành chính - Kế toán, với 13 viên chức. - Trung tâm Pháp Y là đơn vị hạng IV trực thuộc Sở Y tế thực hiện chức năng chính là giám định pháp y trên địa bàn tỉnh, gồm 1 phòng và 1 khoa (Tổ chức - Hành chính - Kế hoạch và Khoa Giám định - Giải phẩu bệnh và xét nghiệm), với 13 viên chức. 2.2.4.2. Biên chế Bảng 2.2. Số lượng viên chức các đơn vị y tế tuyến tỉnh qua các năm Năm Stt Đơn vị 2018 2019 2020 2021 2022 1 Bệnh viện đa khoa tỉnh 346 390 394 407 411 Trung tâm Kiểm soát 2 153 153 148 144 142 bệnh tật tỉnh Trung tâm Giám định Y 3 12 12 12 12 13 khoa tỉnh 4 Trung tâm pháp y tỉnh 12 12 12 12 13 Tổng cộng 523 567 566 575 579 Nguồn: Các báo cáo của các cơ sở y tế tuyến tỉnh Bảng 2.3. Bảng tổng hợp chủng loại, số lượng viên chức năm 2022 Số lượng Stt Chủng loại 2018 2022 I Chuyên môn 1 Bác sĩ CKII và Tiến sĩ 0 3 2 Bác sĩ CK I và thạc sĩ 43 45 3 Dược sĩ CK I 0 1 4 Thạc sĩ chuyên ngành Y khác 0 7 5 Bác sĩ 91 112 6 Dược sĩ đại học 8 22 7 Đại học Chuyên ngành Y khác 29 123 8 Đại học chuyên ngành khác 29 42 9 Cao đẳng 43 37 10 Trung học 234 145 11 Khác 41 42
  16. 14 II Trình độ lý luận chính trị 1 Cao cấp 15 20 2 Trung cấp 7 70 Nguồn: Báo cáo của các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông Từ năm 2018 đến 2022, nhìn chung số lượng viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh tăng hàng năm không nhiều, có đơn vị còn giảm do viên chức nghỉ việc, chuyển công tác, tăng 03 CK1 lên CK2, bên cạnh đó trình độ cao đẳng, trung học tỷ lệ vẫn còn nhiều 145 viên chức. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm pháp Y, Trung tâm Giám định y khoa cao đẳng 10, trung cấp 35 viên chức. Bệnh viện đa khoa tỉnh là bệnh viện tuyến cuối nhưng với tổng số nhân lực là 411, BS CK2 1, BS CK1 và Thạc sĩ 38, Bác sĩ 75, DS SĐH 1, Dược sĩ ĐH 13, Cử nhân chuyên ngành y khác (điều dưỡng, nữ hộ sinh, YTCC, xét nghiệm) 90, cử nhân khác 19, cao đẳng 27, trung học 102, Lao động phổ thông: 45. Số lượng rất ít bác sỹ ở các khoa điều trị, cận lâm sàng có đủ khả năng thực hiện những dịch vụ kỹ thuật khó, phức tạp, chuyên sâu lại thiếu người đi trước có chuyên môn sâu hướng dẫn, hỗ trợ nên có nhiều ca bệnh khó, như phẫu thuật sọ não, với diễn biến từng ca là rất khó đoán thì hiện tại Bệnh viện đa khoa tỉnh không có bác sĩ thực hiện, bắt buộc phải chuyển tuyến. Về trình độ lý luận chính trị so với năm 2018 có tăng nhưng chưa đảm bảo tiêu chuẩn của lãnh đạo các khoa, phòng. Tổng số viên chức y tế nghỉ việc và chuyển công tác của các cơ sở y tế tuyến tỉnh hiện nay như sau: Bảng 2.4. Số lượng viên chức y tế nghỉ việc và chuyển công tác Chuyển công tác Tổng số nghỉ việc ra ngoài tỉnh Bác sĩ Dược Điều Bác sĩ Dược KTV Y sĩ CK1, bác sĩ sĩ dưỡng CK1, bác sĩ sĩ 27 02 09 03 03 02 01 Nguồn: Báo cáo viên chức nghỉ việc của Sở Y tế [36]
  17. 15 Từ 2018 đến nay đã giải quyết thôi việc, chuyển công tác ra ngoài tỉnh cho 47 trường hợp, trong đó có các bác sĩ CK1 là các bác sĩ giỏi về phẫu thuật sọ não, ngoại… 2.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông 2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông - Trên cơ sở các hướng dẫn của Sở Y tế, phòng phụ trách của các cơ sở y tế gửi công văn đến các khoa, phòng của cơ sở để xác định nhu cầu đào tạo. - Các khoa phòng nhận được công văn, căn cứ tình hình công tác thực tế của khoa, phòng mình, các kế hoạch ĐTBD dài hạn, hàng năm để soạn văn bản và gửi phòng phụ trách công tác ĐTBD tổng hợp - Phòng phụ trách công tác ĐTBD có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu đào tạo của các khoa phòng và phân loại nhu cầu đào tạo nói chung của viên chức đơn vị mình (Công văn số 403/BVT-TCCB ngày 29/10/2018 về gửi các khoa, phòng đề nghị xây dựng Kế hoạch đào tạo). - Trong giai đoạn 2018-2022, nhu cầu ĐTBD viên chức của các cơ sở y tế tuyến tỉnh như sau: - Nhu cầu đào tạo Bảng 2.5. Nhu cầu đào tạo 2018-2022 Năm Năm Năm Năm Năm Nội dung 2018 2019 2020 2021 2022 Sau đại học Bác sĩ CKII và TS 3 3 4 2 2 Bác sĩ CK I và thạc sĩ 14 27 12 14 13 Dược sĩ CK I 0 0 0 0 0 Thạc sĩ Điều dưỡng 0 1 0 0 0 Thạc sĩ chuyên ngành 6 0 0 0 1 Y khác Đại học Bác sĩ 1 0 0 0 2 Dược sĩ đại học 0 0 0 0
  18. 16 Điều dưỡng 2 0 0 1 1 Chuyên ngành Y khác 1 0 0 1 Đào tạo liên tục tại 25 20 44 4 34 các tuyến trên Đơn vị tính: số lượng viên chức Nguồn: Các Kế hoạch của các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông - Nhu cầu bồi dưỡng viên chức Bảng 2.6. Nhu cầu bồi dưỡng 2018-2022 Năm Năm Năm Năm Năm Nội dung 2018 2019 2020 2021 2022 Chuyên môn, nghiệp vụ 20 20 0 22 30 Cao cấp lý luận chính trị 2 0 1 0 5 Trung cấp lý luận chính trị 13 5 19 17 55 Quản lý cấp phòng 5 15 0 10 10 Đơn vị tính: số lượng viên chức Nguồn: Các Kế hoạch của các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông Từ kết quả trên ta thấy, các cơ sở y tế tuyến tỉnh đã quan tâm đến việc xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức. Theo khảo sát nhu cầu đào tạo 2/3 (55/60) số viên chức được hỏi đều có nhu cầu được ĐTBD. Hình 2.1. Nhu cầu và những khó khăn của viên chức đối với ĐTBD Đơn vị tính: số người Nguồn: Kết quả khảo sát từ đề tài
  19. 17 Qua khảo sát cho thấy phần lớn viên chức có nhu cầu được cử đi ĐTBD để nâng cao trình độ chuyên môn nhưng còn hạn chế về thời gian và kinh phí nên đơn vị quản lý cần sắp xếp, bố trí hợp lý đề đảm bảo đồng đều số lượng viên chức được cử đi ĐTBD và viên chức làm việc và kinh phí bố trí cho ĐTBD. 2.3.2. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông Trong quá trình lập kế hoạch, khó khăn lớn nhất xuất phát từ vấn đề kinh phí. Đánh giá về công tác này, tác giả cho rằng, việc xây dựng, lập kế hoạch đã được các cơ sở y tế chú trọng, tuy nhiên cần thực hiện sát hơn với nhu cầu thực tế và cần đề xuất và tranh thủ các nguồn viện trợ cho ĐTBD để đảm bảo kinh phí đủ để Kế hoạch đạt được mục tiêu đề ra. 2.3.3. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông Dựa trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, các Nghị quyết, Kế hoạch của Tỉnh Đắk Nông ở trên, các cơ quan, đơn vị y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông đã triển khai đầy đủ các bước để xây dựng kế hoạch dài hạn, hàng năm. Trên thực tế, một số viên chức đã không thực hiện theo kế hoạch, không tham gia học hoặc sau khi có lớp đề xuất đăng ký bổ sung nên vì lý do này mà kết quả ĐTBT có sự chênh lệch giữ nhu cầu và kết quả (bảng 2.7 và bảng 2.8). 2.3.4. Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông - Đánh giá kết quả học tập, chất lượng sau ĐTBD trong công việc: Thông qua xếp loại trong văn bằng, chứng chỉ học tập của các cơ sở ĐTBD cấp về cho viên chức được cử đi ĐTBD và sẽ căn cứ vào những thay đổi về kỹ năng, tay nghề trước và sau khi học của viên chức. - Đánh giá chất lượng trong công việc sau ĐTBD: Thực hiện khảo sát 60 viên chức lãnh đạo quản lý của các cơ sở y
  20. 18 tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông, các lớp ĐTBD đã mang đến những hiệu quả nhất định,78% viên chức quản lý cho rằng sau khi ĐTBD, viên chức làm việc hiệu quả cao so với trước. Hiệu quả cao hơn nhiều so với trước 22 Hiệu quả so với trước 78 Đơn vị tính: % Hình 2.2 Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc sau khi đào tạo Nguồn: Kết quả khảo sát từ đề tài 2.3.5. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng viên chức các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tỉnh Đắk Nông Qua các năm 2018, 2019, 2020, 2021, 2022 đều cho thấy ĐTBD tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh cơ bản đã có kế hoạch định hướng năm, dài hạn theo hướng dẫn của Sở Y tế (các Kế hoạch của các cơ sở y tế gửi và báo cáo cho Sở Y tế: Kế hoạch ĐTBD: số 75/KH-BVT năm 2018; số 80/KH-BVT 2019; số 106/KH-BVT năm 2020; số 06/KH-BVT năm 2022) - Kết quả đào tạo Bảng 2.7. Nhu cầu và kết quả đào tạo 2018-2022 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Nội dung Nhu Kết Nhu Kết Nhu Kết Nhu Kết Nhu Kết cầu quả cầu quả cầu quả cầu quả cầu quả Sau đại học Bác sĩ CKII 3 0 3 1 4 2 2 0 2 0 và TS Bác sĩ CK I 14 9 27 12 12 7 14 9 13 8 và thạc sĩ Dược sĩ CK I 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 Thạc sĩ Điều 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 dưỡng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2