Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 4
download
Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đào tạo nghề và lao động nông thôn. Làm rõ thêm một số vấn đề liên quan về đào tạo nghề, đặc trưng của lao động nông thôn, yêu cầu và một số nhân tố tác động đến việc phát triển lao động qua đào tạo nghề; đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong tình hình hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............. ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ THỊ KIM CHÍNH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - Năm 2018 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG Phản biện 1: ................................................................................. Phản biện 2: ................................................................................. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 203- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn vừa là khâu cơ bản, vừa là khâu đột phá làm dịch chuyển cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, từng bước nâng cao trình độ đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. Chính vì vậy, công tác đào tạo nghề cũng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và coi đó là một nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội nói chung. Nghị quyết số: 26/NQ- TW ngày 5 tháng 8 năm 2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong phần nhiệm vụ và giải pháp cụ thể đã nêu: “Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế xã hội của cả nước; bảo đảm hài hoà giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất...”. Trên tinh thần đó, Chính phủ đã ra Quyết định số 1956/QĐ- TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” [13] và Hướng dẫn số: 664/LĐTBXH-TCDN ngày 09 tháng 3 năm 2010 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Kế hoạch số: 1755/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2010 về hướng dẫn đến các sở, ngành cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở đào tạo, đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch; triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề và quán triệt thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg. Đối với huyện Minh Long, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXI (Nhiệm kỳ 2010 – 2015) về xây dựng và phát 1
- triển huyện Minh Long trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước đã xác định phương hướng phát triển huyện đến năm 2020 là: Tập trung mọi nguồn lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp – dịch vụ; đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục xây dựng hoàn thành huyện công nghiệp, đồng thời đẩy nhanh quá trình đô thị hóa gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới. Chăm lo phát triển toàn diện văn hóa, xã hội; đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. Để thực hiện mục tiêu đó, Đảng bộ huyện Minh Long đã đề ra 09 chỉ tiêu trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, cải cách hành chính, an ninh, quốc phòng, xây dựng Đảng... Bước đầu đã tổ chức thực hiện đạt được nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, cùng với các giải pháp khác nhằm đưa huyện Minh Long sớm hoàn thành các chỉ tiêu đề ra thì giải pháp đối với đối tượng là lao động nông thôn thông qua công tác đào tạo nghề cần phải được quan tâm thực hiện. Thời gian qua, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long đã có nhiều kết quả đáng ghi nhận. Đó là công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dạy nghề cho lao động nông thôn, công tác quy hoạch, kế hoạch, dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn được các cấp chính quyền quan tâm triển khai… Thông qua các giải pháp ban đầu, đã góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Tuy nhiên, công tác quy hoạch, đầu tư, xã hội hóa, kiểm tra, đánh giá… về đào tạo nghề cho lao động nông thôn vẫn còn nhiều bất cập. Trước thực trạng đó, cần phải đánh giá lại một sách chính xác thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long để có cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cũng như nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện 2
- Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi” là việc có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, đề tài đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng đã có một số công trình nghiên cứu. Tiêu biểu có các công trình như sau: Về sách tham khảo: có cuốn “Việc làm ở nông thôn. Thực trạng và giải pháp” của tác giả Chu Tiến Quang xuất bản năm 2001 [4]. Nội dung cuốn sách nêu lên một số vấn đề lý luận cơ bản về lao động và việc làm ở khu vực nông thôn, xu hướng di chuyển lao động và tìm kiếm việc làm ở nông thôn, những giải pháp tạo cơ hội cho lao động nông thôn tìm thêm việc làm và những kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số nước trong khu vực. Hoặc cuốn Chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề của tác giả Nguyễn Tiến Dũng, xuất bản năm 2013 [9]. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề của nước ta và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Về các bài viết: có bài viết “Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội” của Bùi Thị Ngọc Thoa. Bài viết nêu lên tổng quan về công tác đào tạo nghề, thực trạng ở huyện Chương Mỹ và đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phương. Về các báo cáo: có báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 2006: “Việt Nam – Thúc đẩy công cuộc phát triển nông tôn – từ viễn cảnh tới hành động”. Báo cáo đề cập chi tiết các vấn đề về trung hạn Việt Nam sẽ phải đối mặt nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng cao của kinh tế nông thôn. Các nghiên cứu, phân tích của báo cáo góp phần giúp Chính phủ, đặc biệt là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đáng giá lại tăng trưởng nông nghiệp và nông thôn thời gian qua, đồng thời giúp lập kế hoạch và xây dựng chương trình hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới cho khu vực nông thôn Việt Nam. 3
- Về các đề tài: có đề tài thuộc dự án TV09 "Nghiên cứu chính sách dành cho giáo viên dạy nghề" (Đề tài thuộc gói hỗ trợ của nguồn vốn ODA cho lĩnh vực dạy nghề của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 2015, chủ nhiệm dự án: Nguyễn Thị Hường) trên cơ sở phân tích thực trạng đào tạo nghề đã phân tích và làm sáng rõ những bất cập trong chính sách đối với giáo viên giảng dạy tại các cơ sở đào tạo nghề. Từ đó dự án đã đề xuất mọt số giải pháp nhằm thu hút, sử dụng và nâng cao chất lượng cho giáo viên dạy nghề để đảm bảo chất lượng đào tạo nghề trong bối cảnh hiện nay. Về đề tài luận văn đã công bố: có khá nhiều đề tài luận văn nghiên cứu đến vấn đề này, có thể kể đến đề tài của Trần Văn Cảnh, Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay, luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học viện hành chính Quốc gia. Đề tài đã nêu được các cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề và đề xuất các giải pháp để nâng cao công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Hoặc đề tài của Đinh Thị Ngọc Lan, Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học viện hành chính Quốc gia. Đề tài đã nêu được những cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Quảng Bình. Nhìn chung, các công trình đã nghiên cứu khá nhiều vấn đề liên quan đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Kết quả nghiên cứu của các công trình này có thể làm tài liệu tham khảo để thực hiện đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 4
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, đề tài đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục phát huy vai trò của công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đào tạo nghề và lao động nông thôn. Làm rõ thêm một số vấn đề liên quan về đào tạo nghề, đặc trưng của lao động nông thôn, yêu cầu và một số nhân tố tác động đến việc phát triển lao động qua đào tạo nghề; đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong tình hình hiện nay. - Về thực trạng: Phân tích, đánh giá thực trạng về lực lượng lao động, công tác đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. - Về giải pháp: Đưa ra các quan điểm, định hướng và mục tiêu cụ thể cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Minh Long đến năm 2020. Đề xuất giải pháp với chính quyền huyện Minh Long để tham mưu với ngành Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh những căn cứ về lý luận cũng như thực tế để phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi nói chung và của huyện Minh Long nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung: đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của chính quyền cấp huyện. + Về không gian: huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. + Về thời gian: từ năm 2014 đến 2017 (từ khi có Luật giáo dục 5
- nghề nghiệp đến nay). 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài - Phương pháp luận: luận văn vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tiếp cận từ quan điểm chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề. - Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chủ yếu như phương pháp phân tích, tổng hợp. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: thống kê, so sánh, đối chiếu, mô hình hóa, điều tra xã hội học. Trên cơ sở các tài liệu thống kê, điều tra lao động, khảo sát nhu cầu học nghề, việc làm hàng năm (2014 – 2017) của huyện Minh Long; các báo cáo về phát triển lao động, đào tạo nghề; các chính sách hiện có của Đảng, Nhà nước và chính quyền của huyện Minh Long trong việc phát triển nguồn nhân lực nói chung, phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Nhằm cung cấp thêm tài liệu nghiên cứu, tham khảo về nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn để UBND huyện Minh Long, UBND tỉnh Quảng Ngãi nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, đảm bảo phát triển lực lượng lao động qua đào tạo tại khu vực nông thôn phục vụ CNH – HĐH. - Luận văn làm rõ thêm xu hướng xã hội hoá đào tạo nghề theo quy luật thị trường lao động, nhằm góp phần tham mưu các cấp lãnh đạo huyện Minh Long để chỉ đạo, hoạch định chính sách đào tạo nghề phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với đào tạo đào tạo nghề cho lao động nông thôn Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 6
- Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 7
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Lao động Theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) thì: “Lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm” Tại Việt Nam, theo khoản 1 điều 3 Bộ luật lao động năm 2012 thì: “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”. 1.1.2. Lao động nông thôn Theo nghĩa hẹp thì lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn có khả năng lao động và được giới hạn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (ở Việt Nam: nam từ 15 đến 60 và nữ từ 15 đến 55 tuổi) 1.1.3. Đào tạo nghề Nghề là phương tiện để sinh sống do đó lao động cần phải có kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội, đòi hỏi phải có quá trình đào tạo nhất định. Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 đưa ra khái niệm:“ Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”. 1.1.4. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở khu vực nông thôn, từ đó 8
- tạo ra năng lực cho người lao động nông thôn có thể thực hiện thành công nghề đã được đào tạo. 1.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.3. Phân loại đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.4. Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.5.1. Điều kiện tự nhiên 1.5.2. Chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.5.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.5.4. Thị trường lao động 1.5.5. Quy mô, chất lượng lực lượng lao động nông thôn 1.5.6. Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn 1.5.7. Cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên dạy nghề 2. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động quản lý của cơ quan quyền lực, của bộ máy quản lý đào tạo nghề từ trung ương đến địa phương đối với các cơ sở đào tạo nghề nhằm hỗ trợ LĐNT học nghề, đào tạo nguồn nhân lực để cung cấp cho thị trường lao động. 2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 2.2.1. Xây dựng khung thể chế về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Chiến lược đào tạo nghề cho lao động nông thôn là các chương trình hành động, kế hoạch hành động được thiết kế để đạt được một mục tiêu cụ thể về đào tạo nghề, đây là tổ hợp các mục tiêu dài hạn và các biện pháp, các cách thức, con đường đạt đến các mục tiêu đó. 9
- 2.2.2. Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Việc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật và các quy định về nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn là vô cùng cần thiết. 2.2.3. Tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn Chiến lược phát triển nguồn nhân lực phải gắn chặt với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, lấy chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị là nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH. 2.2.4. Huy động và sử dụng nguồn lực vật chất và tài chính để mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn Để thực hiện nội dung này, nhà nước đã quan tâm cấp nguồn tài chính, đầu tư phát triển và nâng cấp các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Cùng với cung cấp nguồn tài chính, nhà nước còn đầu tư hợp lý về cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 2.2.5. Hiện đại hóa công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn Việc tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động nông thôn sẽ giúp hệ thống giáo trình đào tạo được cập nhật kịp thời, không bị lạc hậu, theo kịp trình độ phát triển kỹ thuật của các cơ sở sử dụng lao động. 2.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy định về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật là một trong những công cụ giám sát của các cơ quan QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đảm bảo việc tuân thủ những quy định của pháp luật về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 10
- 2.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao đạo nghề cho lao động nông thôn Thứ nhất, đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải gắn với giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động; gắn với xóa đói, giảm nghèo và góp phần bảo đảm an sinh xã hội ở nông thôn; gắn với xây dựng nông thôn mới. Thứ hai, để hạn chế tiêu cực, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cần có sự quản lý của nhà nước để các cơ sở đào tạo bình đẳng cạnh tranh trong khuôn khổ của pháp luật. Thứ ba, đào tạo nghề cho lao động nông thôn là hoạt động giáo dục đặc thù. 2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các địa phương và bài học cho huyện Minh Long 2.4.1. Kinh nghiệm ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.4.2. Kinh nghiệm ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 2.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 11
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.1.3. Tác động của các điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long 2.2.1. Cơ sở dạy nghề Đến ngày 13 tháng 06 năm 2016, UBND huyện Minh Long đã ban hành Quyết định 646/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Minh Long. Theo đó, chức năng chính của Trung tâm là vừa thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên cho học sinh trung học phổ thông, vừa thực hiện chức năng hướng nghiệp và dạy nghề cho lao động nông thôn. 2.2.2. Đội ngũ giáo viên dạy nghề Hiện nay, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Minh Long chưa có giáo viên cơ hữu về đào tạo nghề cho LĐNT do trước đây biên chế giáo viên dạy các môn văn hóa do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi quản lý. Trước mắt, khi thực hiện thêm chức năng giáo dục nghề nghiệp thì Tung tâm vận dụng giáo viên dạy giáo dục thường xuyên như giáo viên dạy vật lý và tin học để làm giáo viên cơ hữu cho nghề điện dân dụng, tin học văn phòng... 12
- 2.2.3. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn Giai đoạn 2011-2015, huyện Minh Long đã triển khai trên 32 lớp đào tạo nghề cho LĐNT, với hơn 1.000 học viên tham gia lớp học thuộc các đối tượng. Tổng kinh phí đào tạo nghề trên 2 tỷ đồng. Bảng 2.1. Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015 phân theo cấp xã Số người Kết quả thực có việc làm sau Kế hiện ĐT Stt Đơn vị hoạch Số Số (người) Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng (%) (%) (người) (người) Xã Long 1 120 100 83.33% 75 75.00% Môn Xã Long 2 220 200 91.36% 175 87.06% Sơn Xã Long 3 210 180 85.71% 155 86.11% Mai Xã Long 4 120 105 87.50% 95 90.48% Hiệp Xã Thanh 5 400 345 86.25% 185 53.62% An Tống số 1.100 980 89.09% 690 70.41% Nguồn: Báo cáo công tác ĐTN cho LĐNT giai đoạn 2011- 2015 của UBND huyện Minh Long 2.2.4. Đánh giá về thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long Kết quả đạt được - Công tác đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Minh Long trong thời gian qua đã có những nét tích cực. Số lượng lao động sau đào tạo nghề tìm được việc làm hoặc tự tạo ra được việc 13
- làm chiếm tỷ lệ khá cao (trên 75%). Điều này chứng tỏ chất lượng đào tạo nghề của huyện là khá tốt. - Hình thức tổ chức các lớp khá linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của người học. Các lớp đào tạo nghề cho LĐNT không chỉ được tổ chức tập trung tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên mà còn được tổ chức tại các xã, gắn với công việc hàng ngày của người lao động. Hạn chế - Tỷ lệ lao động được đào tạo có xu hướng giảm xuống và quy mô đào tạo vẫn còn nhỏ, chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất dành của cơ sở đào tạo nghề cho LĐNT còn thiếu thốn. Chưa có cơ chế để tuyển dụng thêm giáo viên lành nghề. - Ngành nghề đào tạo chưa đa dạng, chủ yếu vẫn là nghề nông nghiệp, các ngành nghề phi nông nghiệp chưa được triển khai một cách đồng bộ đã gây ra hạn chế cho việc tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau đào tạo. 2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 2.3.1. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Chính quyền huyện Minh Long đã thực hiện nhiều hình thức nhằm nhằm triển khai chính sách, pháp luật của nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện. 2.3.2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Khi cán bộ, công chức và người dân đều nằm được tinh thần, chủ trương của chính sách này thì lúc đó chính sách mới đi vào cuộc sống một cách thiết thực. Thực tế cho thấy ở địa phương nào công tác 14
- tuyên truyền, nâng cao nhận thức thực hiện tốt thì ở đó công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT đạt được những kết quả khả quan. 2.3.3. Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn * Tổ chức bộ máy * Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBCC 2.3.4. Huy động các nguồn lực đầu tư đào tạo nghề cho lao động nông thôn * Kinh phí dành cho đào tạo nghề cho LĐNT: * Công tác xã hội hóa, gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề cho LĐNT 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Trong 5 năm qua, Ủy ban nhân dân huyện phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra đối với các Trung tâm dạy nghề trên địa bàn huyện cũng như triển khai thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Chính phủ, việc sử dụng nguồn kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn và giao cho Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện xây dựng kế hoạch đi kiểm tra, giám sát việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại 05 xã. 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 2.4.1. Những kết quả đạt được Một là, công tác triển khai chính sách, pháp luật của nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT được tiến hành một cách khá thường xuyên và liên tục qua các năm. Hai là, công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về đào tạo nghề cho LĐNT đã được triển khai đồng bộ, sâu rộng và đa dạng dưới nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn. 15
- Ba là, công tác tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT được quan tâm triển khai thực hiện. Bốn là, công tác huy động nguồn lực đầu tư cho đào tạo nghề LĐNT đạt được những kết quả nhất định. Năm là, công tác thanh tra, kiểm tra đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện được tiến hành khá chặt chẽ. 2.4.2. Những hạn chế Một là, việc triển khai một số chính sách, pháp luật của nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT còn chưa cụ thể như các chính sách về chế độ hỗ trợ khi đào tạo trình độ sơ cấp nghề, hay ban hành các chỉ tiêu giám sát, đánh giá đề án đào tạo nghề. Hai là, công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về đào tạo nghề cho LĐNT cũng còn mang tính hình thức, chưa đa dạng. Ba là, công tác tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện còn chưa đi vào chiều sâu. Bốn là, nguồn kinh phí đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất tuy đã được quan tâm nhưng còn hạn hẹp, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển đào tạo nguồn nhân lực. Năm là, công tác thanh tra, kiểm tra về đào tạo nghề cho LĐNT mới chỉ dừng lại ở thanh tra, kiểm tra tại cơ sở đào tạo nghề, chưa ban hành được các chỉ tiêu giám sát, đánh giá hàng năm đối với các lớp đào tạo nghề tại địa phương. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, sự quan tâm của các cấp ủy Đảng đối với công tác đào tạo nghề cho LĐNT chưa thực sự quyết liệt. Thứ hai, hệ thống các chính sách của Trung ương, của tỉnh ban hành khá lâu, một số chính sách không còn phù hợp với thực tế của địa phương. 16
- Thứ ba, nhận thức của một số cán bộ, công chức và người dân về chính sách đào tạo nghề cho LĐNT còn hời hợt, chưa đầy đủ. Thứ tư, bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề thiếu ổn định. Các cơ sở đào tạo nghề công lập chưa phát huy hết tính năng động và tự chủ của đơn vị. Thứ năm, công tác giới thiệu việc làm sau khi học nghề đi làm việc ngoài huyện, ngoài tỉnh gặp khó khăn do các cơ quan quản lý chưa có sự năng động trong việc tìm kiếm, giới thiệu việc làm. Thứ sáu, kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ cho đào tạo nghề hàng năm thấp trong khi ngân sách của huyện còn nhiều khó khăn nên số lao động được hỗ trợ học nghề theo chính sách Đề án 1956 chưa đáp ứng được so với nhu cầu đào tạo của địa phương. Thứ bảy, công tác xã hội hoá đào tạo nghề cho LĐNT triển khai thực hiện còn chậm, lượng vốn huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, người học nghề còn thấp. 17
- Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 3.1.1. Quan điểm 3.1.2. Định hướng 3.1.2.1. Định hướng về công tác đào tạo nghề 3.1.2.2. Định hướng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT ở huyện Minh Long đến năm 2020 3.1.3. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Minh Long đến năm 2020 3.1.3.1. Mục tiêu chung - Phát triển nhanh nguồn nhân lực nghề nghiệp có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế của huyện. - Khuyến khích các thành phần kinh tế mở thêm ngành nghề tạo việc làm cho mình và cho người khác, thực hiện các giải pháp để giúp người thất nghiệp có việc làm, người thiếu việc làm có việc làm đầy đủ. - Quan tâm đào tạo nghề cho người lao động để đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm mạnh lao động sản xuất nông lâm ngư nghiệp, tăng nhanh lao động công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, nâng cao chất lượng lao động. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn