Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả
lượt xem 6
download
Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa cơ sở khoa học, tiến hành đánh giá, phân tích thực trạng đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘI NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐÌNH VĂN ĐỔI MỚI CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƢỚNG TINH GỌN, HIỆU QUẢ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội - 2023
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN TIẾN Phản biện 1: TS. Đoàn Văn Dũng, Học viện Hành chính Quốc gia. Phản biện 2: TS. Nguyễn Tiến Thành, HĐND quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 4B, Nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 phố Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Thời gian: vào hồi 09 giờ 30. Ngày 06 tháng 7 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Thực hiện Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 ngày 29/5/2008 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh liên quan; tháng 8/2008, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội được thành lập lại trên cơ sở hợp nhất nguyên trạng Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Tây (cũ) và Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội (cũ). Quá trình sát nhập đã đạt được một số kết quả tích cực, thúc đẩy sự phát triển về kinh tế - xã hội... Tuy nhiên, sau quá trình sát nhập nổi lên những vấn đề bất cập và hạn chế. Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; các chương trình tổng thể cải cách hành chính của Nhà nước trong giai đoạn 2011 - 2020 và giai đoạn 2021 - 2030. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội đã thực hiện các biện pháp đổi mới tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và đã đạt được những kết quả nhất định. Bên cạnh những kết quả tích cực, công tác đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội cũng còn nhiều bất cập, hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, việc đưa ra các giải pháp đề xuất nhằm tiếp tục phát huy những thành công đã đạt được, khắc phục những thiếu xót, hạn chế trong công tác đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội là rất cần thiết. Do vậy học viên lựa chọn đề tài: “Đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý công.
- 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận văn + Bài viết của PGS.TS Ngô Thành Can đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước ngày 16/7/2019 với tiêu đề “Tinh gọn bộ máy hành chính nhà nước để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động”. + Bài viết của PGS.TS Nguyễn Minh Phương đăng trên Cổng thông tin điện tử Học viện Chính trị khu vực III, ngày 17/7/2021 với tiêu đề “Đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay”. + Bài viết của Nguyễn Bích Thủy đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước ngày 12/01/2023 với tiêu đề “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam trong giai đoạn mới”. + Cuốn sách: “Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay”, của tác giả Đặng Xuân Phương (2011), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. + Luận án Tiến sĩ luật học: “đổi mới tổ chức và hoạt động của CQCM thuộc Uỷ ban nhân dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Tạ Quang Ngọc (năm 2013). 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở khoa học, tiến hành đánh giá, phân tích thực trạng đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
- 3 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, Luận văn đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Nghiên cứu cơ sở khoa học về đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo hướng tinh gọn, hiệu quả. - Đánh giá thực trạng đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả trong giai đoạn 2016 - 2022. - Đề xuất các giải pháp tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quá trình đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội hướng tới mục tiêu tinh gọn, hiệu quả. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động theo hướng tinh gọn, hiệu quả. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2022.
- 4 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phƣơng pháp luận: Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: + Thống kê mô tả và mô hình hóa số liệu dưới dạng bảng biểu để đánh giá thực trạng đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội. + Phân tích tổng hợp hệ thống số liệu đã được thống kê, mô tả; phân tích thực trạng đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở, để đúc rút thành những nhận định mang tính chất cốt lõi về những vấn đề liên quan đến đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở theo hướng tinh gọn, hiệu quả; phù hợp với tình hình thực tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá được thực trạng, đề xuất một số giải phải nhằm tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo hoặc áp dụng thực tiễn trong công tác đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội và các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 Chương.
- 5 Chương 1: Cơ sở khoa học về đổi mới tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Chương 2: Thực trạng đổi mới tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Chương 3: Giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
- 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THEO HƢỚNG TINH GỌN, HIỆU QUẢ 1.1. Quan niệm về đổi mới tổ chức và hoạt động theo hƣớng tinh gọn, hiệu quả 1.1.1. Khái niệm về đổi mới cơ cấu tổ chức theo hướng tinh gọn, hiệu quả Đổi mới hiểu một cách chung nhất là thay đổi cho khác với trước, tiến bộ hơn, khắc phục tình trạng lạc hậu. 1.1.2. Khái niệm về đổi mới hoạt động theo hướng tinh gọn, hiệu quả Quy mô hoạt động của một tổ chức nói chung là một phạm trù được thể hiện trên nhiều góc độ như các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, bộ máy, nhân sự và không gian tác động, các đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động quản lý của nó. 1.1.3. Các nội dung trong công tác đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động Thứ nhất, tập trung xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách xây dựng nền hành chính nhà nước. Thứ hai, đẩy mạnh đổi mới bộ máy Chính phủ tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trên cơ sở tổ chức hợp lý các bộ đa ngành, đa lĩnh vực. Thứ ba, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền. Thứ tư, tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp các đơn vị hành chính. Thứ năm, tập trung đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. 1.1.4. Bài học kinh nghiệm trong đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động
- 7 Một là, coi trọng công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, Nghị quyết của Đảng về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy. Hai là, bám sát yêu cầu, nhiệm vụ chính trị trong sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế. Ba là, việc triển khai đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy. Bốn là, khi hợp nhất các cơ quan, tổ chức phải nghiên cứu kỹ thời điểm khi có đủ điều kiện hợp nhất. Năm là, thực hiện đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và tiêu chuẩn chuyên môn nghề nghiệp, khung năng lực từng vị trí việc làm trong cơ quan. Sáu là, định kỳ hằng năm kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, kịp thời tháo gỡ khó khăn. 1.2. Cơ sở khoa học về đổi mới tổ chức và hoạt động cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo hƣớng tinh gọn, hiệu quả 1.2.1. Khái quát về cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. 1.2.2. Vị trí, chức năng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có vị trí tham mưu, giúp việc cho UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác của địa phương.
- 8 1.2.3. Tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh 1.2.3.1. Tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trương ương, cơ cấu tổ chức của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh gồm: Phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Thanh tra (nếu có); Văn phòng (nếu có); Chi cục và tổ chức tương đương (nếu có); Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có). 1.2.3.2. Nội dung hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Thứ nhất, tham mưu giúp UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên. Thứ hai, thực hiện hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hoặc chuyển giao những vấn đề cụ thể trên địa bàn cho CQCM thuộc UBND cấp huyện thực hiện. Thứ ba, nhiệm vụ quản lý công việc thuộc nội bộ theo quy chế làm việc của CQCM và công việc khác khi được giao. 1.3. Tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1.3.1. Địa vị pháp lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Theo đó, Sở NN & PTNT là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phòng, chống thiên tai; phát triển nông thôn;
- 9 chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật. 1.3.2. Tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cơ cấu TCBM của Sở NN & PTNT cấp tỉnh theo quy định, gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc, riêng thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 người; Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; các Chi cục; Tổ chức sự nghiệp. 1.3.3. Hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự thảo kế hoạch phát triển về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, dự án, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh... Tiểu kết chƣơng 1 CQCM thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Qua quá trình triển khai thực hiện thì các CQCM đã chứng minh được vai trò hết sức quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với hoạt quản lý nhà nước của thuộc UBND cấp tỉnh.
- 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƢỚNG TINH GỌN, HIỆU QUẢ 2.1. Đặc điểm của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên Thành phố Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm của vùng châu thổ sông Hồng, được xem là vùng đất “địa linh - nhân kiệt”, nơi hội tụ nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển thành trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị của cả nước. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Dân số trung bình trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021 là 8.330,8 nghìn người, trong đó dân số khu vực thành thị chiếm 49,2%, khu vực nông thôn chiếm 50,8%. 2.1.3. Đặc điểm nông nghiệp, nông thôn Hà Nội hiện nay Khu vực nông thôn của Hà Nội mang đặc trưng nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ với nhiều làng nghề truyền thống, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, là nơi lưu giữ nhiều giá trị văn hóa truyền thống lâu đời, đậm đà bản sắc dân tộc… 2.2. phân tích thực trạng đổi mới tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hƣớng tinh gọn, hiệu quả 2.2.1. Sự hình thành và phát triển của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội Thực hiện Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 ngày 29/5/2008 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh
- 11 liên quan, tháng 8/2008, Sở Nông nghiệp & PTNT thành phố Hà Nội được thành lập lại trên cơ sở hợp nhất nguyên trạng Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Tây (cũ) và Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội (cũ). 2.2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện đổi mới tổ chức và hoạt động của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả Xuất phát từ yêu cầu hoàn thiện nhà nước và thực tiễn cải cách tổ chức bộ máy nhà nước trong giai đoạn đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều văn bản chỉ đạo đối với việc tinh gọn bộ máy nhà nước, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. 2.2.3. Thực trạng đổi mới cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả 2.2.3.1. Sắp xếp tổ chức lại bộ máy Sau khi thực hiện sắp xếp, kiện toàn lại các đơn vị trực thuộc với việc giảm 13 đầu mối và 50 cán bộ cấp trưởng, cấp phó. Đến nay cơ cấu tổ chức của Sở gồm: 01 Giám đốc và 04 Phó Giám đốc; 06 phòng chuyên môn nghiệp vụ; 07 chi cục chuyên ngành; 07 đơn vị sự nghiệp. 2.2.3.2. Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ công chức, viên chức, hợp đồng lao động Sở Nông nghiệp & PTNT thường xuyên quan tâm công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CC, VC. 2.2.3.3. Nâng cao hiệu quả việc sử dụng biên chế được giao Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, yêu cầu vị trí việc làm; Sở đã tổ chức 03 đợt xét tuyển viên chức nhằm tuyển dụng các vị trí còn thiếu vào làm việc tại các cơ quan trực thuộc Sở; công tác tuyển dụng được thực hiện nghiêm minh; công bằng; công khai và đúng quy định.
- 12 2.2.3.4. Xây dựng Đề án vị trí việc làm Rà soát, hoàn thiện việc xây dựng vị trí việc làm trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức, nghề nghiệp viên chức theo quy định như trình độ chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ cụ thể đối với từng CC, VC. 2.2.4. Thực trạng đổi mới hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn hiệu quả 2.2.4.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tích cực - Trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, lâm nghiệp - Trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thủy sản - Công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản - Lĩnh vực đê điều, phòng, chống thiên tai 2.2.4.2. Tổ chức triển khai mạnh mẽ, quyết liệt công cuộc xây dựng nông thôn mới Kết quả đạt được đến hết năm 2022, Thành phố có 15/18 huyện, thị xã đạt chuẩn nông thôn mới; có 382/382 (đạt 100%) xã đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành mục tiêu của Chương trình giai đoạn 2021-2025. 2.2.4.3. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Thành phố có 285 mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trong đó: có 185 mô hình thuộc lĩnh vực trồng trọt, 45 mô hình thuộc lĩnh vực chăn nuôi, 54 mô hình thuộc lĩnh vực thủy sản và 01 mô hình kết hợp trồng trọt và chăn nuôi. 2.2.4.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong hoạt động của Sở Hiện nay, bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và PTNT bao gồm 87 thủ tục, trong đó: 02 thủ tục tiếp nhận tại cơ quan Sở, 85 thủ tục tiếp nhận tại các Chi cục.
- 13 Năm 2021, đã tích hợp 19 dịch vụ công trực tuyến mức 3 lên cổng dịch vụ công quốc gia. 2.3. Đánh giá những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong đổi mới tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hƣớng tinh gọn, hiệu quả 2.3.1. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong đổi mới tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn 2.3.1.1. Đánh giá ưu điểm trong đổi mới cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội Thứ nhất, tổ chức bộ máy của Sở phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thứ hai, sau khi thực hiện sắp xếp, kiện toàn thì TCBM của Sở cũng đã phần nào đáp ứng yêu cầu TCBM trong tình hình mới, đảm bảo tinh gọn đầu mối nhằm giảm bớt sự cồng kềnh, chồng chéo, nhiều đầu mối của bộ máy, giảm gánh nặng cho ngân sách, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của từng cơ quan, đơn vị. Thứ ba, chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao nâng cao. Thứ tư, Sau khi TCBM Sở được sắp xếp, kiện toàn và biên chế được tinh giản theo đúng tỷ lệ, Sở Nông nghiệp và PTNT tập trung xây dựng, hoàn thiện Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xây dựng quy chế, quy trình giải quyết công việc. 2.3.1.2. Những hạn chế trong đổi mới cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội Thứ nhất, TCBM của Sở NN&PTNT đã qua nhiều lần sắp xếp, tinh giản biên chế chưa tương ứng với nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
- 14 Thứ hai, quá trình đẩy mạnh xã hội hóa đối với một số lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành Nông nghiệp còn chậm. Thứ ba, có tình trạng dư thừa cấp phó lãnh đạo đơn vị. Thứ tư, một số văn bản có liên quan hiện chưa đồng bộ giữa văn bản của Đảng và Nhà nước, còn có văn bản chưa thực sự phù hợp thực tiễn, chậm sửa đổi, thiếu văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện. 2.3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình đổi mới tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn Thứ nhất, việc đổi mới tổ chức tại một số đầu mối chưa đúng với chủ trương về kiện toàn sắp xếp TCBM của Đảng và Nhà nước. Thứ hai, việc hợp nhất giảm đầu mối các đơn vị thuộc Sở chuyên môn cấp tỉnh không đồng bộ với Bộ chuyên môn ở Trung ương. Thứ ba, số lượng đầu mối đơn vị thuộc Sở vẫn còn đông, đặc biệt đơn vị sự nghiệp công lập. Thứ tư, hệ thống pháp luật về TCBM các CQCM cấp tỉnh chưa hoàn được hoàn thiện. Thứ năm, một số văn bản có liên quan hiện chưa đồng bộ giữa văn bản của Đảng và Nhà nước, còn có văn bản chưa thực sự phù hợp thực tiễn, chậm sửa đổi, thiếu văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện. Thứ sáu, với đặc thù là đơn vị đa ngành, đa lĩnh vực, tham mưu công tác quản lý nhà nước liên quan đến thực hiện những nhiệm vụ khó khăn (lũ lụt, thiên tai, hạn hán, cháy rừng, ô nhiễm môi trường, thực phẩm,...). 2.3.2. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong đổi mới hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng hiệu quả
- 15 2.3.2.1. Đánh giá những ưu điểm trong đổi mới hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng hiệu quả Thứ nhất, Ngành Nông nghiệp & PTNT Hà Nội được các cấp chính quyền thành phố coi trọng và ưu tiên đầu tư phát triển do đó gặp nhiều thuận lợi. Thứ hai, Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội làm tốt công tác tham mưu quản lý nhà nước các lĩnh vực: nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp), công tác phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới;… Thứ ba, phương thức hoạt động theo chế độ thủ trưởng đã nâng trách nhiệm người đứng đầu. Thứ tư, Sở Nông nghiệp và PTNT thường xuyên duy trì việc thăm dò mức độ hài lòng của cá nhân. Thứ năm, trong hoạt động Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ mối quan hệ thường xuyên với các cấp, các ngành của Thành phố, các Bộ, ngành ở Trung ương và các tổ chức có liên quan. 2.3.2.2. Những hạn chế về đổi mới hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng hiệu quả Thứ nhất, Với quy mô diện tích sản xuất nông nghiệp lớn trên địa bàn thành phố, chịu ảnh hưởng của khí hậu bốn mùa, tình hình thời tiết diễn biến bất thường do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Thứ hai, các quy định về phân cấp quản lý của UBND thành phố Hà Nội lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn vẫn còn thiếu rõ ràng. Thứ ba, chuyển đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có nhiều tiến bộ nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Thủ đô.
- 16 Thứ tư, đời sống nông dân còn nhiều khó khăn, phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp. Việc quản lý, khai thác và tổ chức hoạt động của các thiết chế văn hóa còn hạn chế. Thứ năm, một số đơn vị thuộc Sở chưa bố trí đầy đủ công chức có trình độ, tâm huyết để làm công tác cải cách hành chính, lại thường xuyên có sự thay đổi, hầu hết là công chức làm công tác cải cách hành chính làm kiêm nhiệm. Thứ sáu, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của thành phố chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi cơ cấu phát triển sản xuất nông nghiệp, nhất là nông nghiệp chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa. Thứ bảy, nguồn ngân sách dành cho việc ứng dụng và phát triển CNTT còn hạn chế nên việc triển khai các chương trình ứng dụng CNTT tại Sở còn gặp nhiều khó khăn. 2.3.2.3. Nguyên nhân những hạn chế trong đổi mới hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng hiệu quả Thứ nhất, dù có nhiều lợi thế, được Trung ương và TP quan tâm đầu tư hàng nghìn tỷ đồng, nhưng so với yêu cầu phát triển nông nghiệp đô thị thì vốn đầu tư vẫn còn ở mức thấp. Thứ hai, việc tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển sản xuất trên địa bàn TP còn khó khăn, bất cập. Tình trạng nông dân bỏ hoang ruộng đất không sản xuất có chiều hướng gia tăng dẫn đến lãng phí nguồn lực đất đai. Thứ ba, việc phát triển mô hình liên kết theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội vẫn còn vướng mắc. Thứ tư, giá vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp tăng cao, thị trường đầu ra không ổn định, lao động còn thiếu trình độ và chi phí cao...
- 17 Thứ năm, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, nhiều nơi đã xuống cấp, đòi hỏi nguồn lực đầu tư lớn. Thứ sáu, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành ở một số địa phương, đơn vị thiếu năng động, sáng tạo. Tiểu kết Chƣơng 2 Từ thực trạng đổi mới tổ chức và hoạt động trong giai đoạn vừa qua cho thấy Sở Nông nghiệp và PTNT thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên môn có TCBM lớn, với 20 đầu mối tổ chức trực thuộc, hoạt động đa dạng, phong phú, quy mô hoạt động trên nhiều lĩnh vực có tác động tới sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội và ảnh hưởng trực tiếp đời sống của nhân dân địa phương. Đồng thời, Sở có những kết quả nhất định trong hoạt động quản lý nhà nước, thể hiện vai trò quan trọng trong bộ máy chính quyền địa phương. Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của Sở vẫn còn những khó khăn, tồn tại, xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Để giải quyết những khó khăn, tồn tại đó thì TCBM của Sở cần tiếp tục được tinh gọn, sắp xếp kiện toàn đáp ứng yêu cầu mới về đổi mới, sắp xếp kiện toàn TCBM của hệ thống chính trị.
- 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƢỚNG TINH GỌN HIỆU QUẢ 3.1. Giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức theo hƣớng tinh gọn, hiệu quả 3.1.1. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp cơ cấu tổ chức theo hướng tinh gọn Thứ nhất, kiện toàn tổ chức Sở Nông nghiệp và PTNT một cách hợp lý phù hợp với yêu cầu đổi mới, sắp xếp TCBM của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thứ hai, xây dựng Đề án sáp nhập 2 đơn vị sự nghiệp có chức năng nhiệm vụ tương đồng là Trung tâm khuyến nông và Trung tâm Phát triển nông nghiệp thành Trung tâm Khuyến nông và Phát triển nông nghiệp công nghệ cao trực thuộc Sở. Đề xuất sáp nhập Ban Quản lý rừng phòng hộ-đặc dụng Sóc Sơn thuộc UBND huyện Sóc Sơn vào Ban Quản lý rừng phòng hộ-đặc dụng Hà Nội trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội, bảo đảm nguyên tắc “một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính”. Thứ ba, tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập hiện có thuộc Sở để sắp xếp phù hợp với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực và định hướng đổi mới cơ chế tự chủ và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành. Thứ tư, đề xuất với UBND thành phố Hà Nội cho triển khai xây dựng và thực hiện Đề án hợp nhất các Trạm chăn nuôi và thú y, Trạm trồng trọt và bảo vệ thực vật, trạm khuyến nông cấp huyện thành Trung
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 423 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 510 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 547 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 348 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 313 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 334 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 353 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 110 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 223 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 105 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 237 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 205 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn