intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Động lực làm việc của công chức cấp xã trong bối cảnh sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Động lực làm việc của công chức cấp xã trong bối cảnh sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã" nhằm phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra kết quả, hạn chế và nguyên nhân tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Ba là, đề xuất các phương hướng, giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã đặc biệt là công chức các xã sau sáp nhập của huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Động lực làm việc của công chức cấp xã trong bối cảnh sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HOÀI NHƯ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRONG BỐI CẢNH SẮP XẾP LẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 1: TS. Vũ Hoàng Mạnh Trung Phản biện 2: PGS.TS. Trần Xuân Bình Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền Trung. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền Trung. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. KẾT LUẬN MỞ ĐẦU Bộ máy Chính quyền Nhà nước ở cấp xã vận hành thông suốt, 1. Tính cấp thiết của đề tài có hiệu lực, hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào trình độ năng Động lực làm việc có vai trò quan trọng trong việc nâng cao lực và động lực làm việc của đội ngũ công chức cấp xã. Công chức năng suất, hiệu quả làm việc cho cá nhân và tổ chức. Vì vậy, việc tạo cấp xã là chủ thể quản lý của bộ máy Chính quyền Nhà nước ở cấp động lực làm việc trong tổ chức luôn là vấn đề được quan tâm nhằm xã; là người trực tiếp tổ chức thực thi các chính sách, pháp luật của phát huy nội lực bên trong của tổ chức trên cơ sở tận dụng những yếu Nhà nước trong đời sống kinh tế - xã hội ở địa bàn cấp xã. tố bên ngoài nhằm mang lại sự phát triển hiệu quả bền vững cho tổ Trên cơ sở những kiến thức mang tính lý luận về tạo động lực chức. Tạo động lực là sử dụng hợp lý nguồn lao động, khai thác hiệu làm việc, Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận có liên quan đến quả nguồn lực con người nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả, hiệu động lực làm việc của con người nói chung; động lực của công chức lực của tổ chức. Tạo động lực làm việc cho công chức có ý nghĩa cấp xã; các yếu tố tác động tới động lực làm việc của công chức cấp quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nước. xã; Các biện pháp tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã. Đội ngũ công chức cấp xã là một bộ phận quan trọng trong đội Kết quả nghiên cứu của Luận văn đã chỉ ra rằng: động lực làm ngũ cán bộ cơ sở, có vai trò quyết định chất lượng tổ chức, hoạt động việc của công chức cấp xã huyện Hải Lăng là chưa cao, thể hiện ở của bộ máy hành chính cấp xã, là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà chỗ công chức cấp xã sử dụng chưa tốt thời gian làm việc theo quy nước với nhân dân. Vì vậy hệ thống chính trị cấp xã có vai trò quan định; Nguyên nhân dẫn đến công chức cấp xã thiếu động lực làm việc trọng trong việc ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội, tổ là do các chính sách tạo động lực cho công chức cấp xã chưa được chức vận động nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát quan tâm đúng mức, thiết kế phù hợp và thực thi có hiệu quả. huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển Từ những kết quả nghiên cứu về thực trạng động lực và chính kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống cộng đồng dân cư. sách tạo động lực đối với công chức cấp xã, Luận văn đã đề xuất các Thực tiễn cho thấy, nơi đâu có đội ngũ công chức cơ sở vững quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách tạo động lực mạnh thì nơi đó tình hình chính trị, xã hội ổn định; kinh tế, văn hóa cho công chức cấp xã trong thời gian tới. phát triển; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Ngược lại, cơ sở nào đội ngũ công chức không đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, thì địa phương đó gặp khó khăn, kinh tế - xã hội kém phát triển; an ninh - quốc phòng không ổn định. Điều đó cho thấy, công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở, tác động trực tiếp đến sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Tuy nhiên, sau khi có Nghị quyết số 834/NQ-UBTVQH14, ngày 17/12/2019 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Quảng Trị thì một số công chức cấp xã của các xã nằm trong diện sáp nhập bị ảnh hưởng tâm lý dẫn đến chất lượng công việc chưa cao. Mặt khác, một số công chức biết mình nằm trong diện dôi dư, tinh giản biên chế thì ý chí phấn đấu cũng bị giảm sút hơn trước. 24 1
  4. Tỉnh Quảng Trị, có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 Tiểu kết Chương 3 thành phố, 01 thị xã, 08 huyện với 125 đơn vị hành chính cấp xã, Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về tạo động lực làm việc cho bao gồm 101 xã, 13 phường, 11 thị trấn. công chức cấp xã và thực trạng tạo động lực cho công chức cấp xã Huyện Hải Lăng, có 16 đơn vị hành chính, trong đó có 15 xã huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đã nghiên cứu ở chương 1 và và 01 thị trấn với 176 công chức (tính đến 31/12/2022). Trong thời phân tích ở chương 2, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm tạo gian qua, cùng với sự phát triển chung của đội ngũ công chức cấp động lực làm việc cho công chức cấp xã huyện Hải Lăng, tỉnh xã trong toàn tỉnh Quảng Trị. Đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Quảng Trị, gồm: Hải Lăng đã có những bước thay đổi căn bản, từng bước được - Đảm bảo chính sách tiền lương, thưởng cho công chức cấp xã chuẩn hóa về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, một cách khoa học và hợp lý quản lý Nhà nước, vv... Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi - Đổi mới công tác đánh giá, đào tạo, quy hoạch và cơ cấu mới của đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là yêu cầu cải cách cho công chức cấp xã nền hành chính Nhà nước và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội - Luôn chú trọng lĩnh vực cải thiện môi trường và điều kiện chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, đội ngũ công chức cấp xã ở làm việc cho công chức cấp xã. huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đã bộc lộ không ít những yếu kém, Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công bất cập, một bộ phận không nhỏ công chức cấp xã có trình độ chức. Muốn tạo động lực làm việc cho công chức thì cần phải thực chuyên môn nghiệp vụ, nhưng năng lực và hiệu quả làm việc chưa hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Các nhóm giải pháp trên, có giải pháp cao; tác phong làm việc còn thiếu chuyên nghiệp, vẫn còn tình trạng mang tầm vĩ mô liên quan đến việc hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ nhũng nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân. Chế độ, chính sách đối với thống pháp luật của Nhà nước. Có những giải pháp mang tầm vi mô công chức cấp xã tuy đã được triển khai thực hiện nhưng vẫn chưa cho từng cơ quan, đơn vị... tạo động lực đúng mức để khuyến khích đội ngũ này chuyên tâm, Vì vậy, để hiện thực các giải pháp trên cần có sự quan tâm chỉ dồn hết sức lực vào công việc đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực, đạo, tham gia thực hiện của các cấp, các ngành liên quan từ Trung hiệu quả hoạt động của Chính quyền cấp xã. ương, tỉnh, huyện cho đến xã, sự nỗ lực của công chức và sự kiểm Để góp phần xây dựng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Hải tra, giám sát của nhân dân. Lăng, tỉnh Quảng Trị đảm bảo cả về phẩm chất và năng lực, cần phải đồng thời triển khai nhiều nhiệm vụ, trong đó sự đổi mới cơ bản về chính sách tạo động lực làm việc đối với công chức cấp xã đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải được giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Động lực làm việc của công chức cấp xã trong bối cảnh sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã - từ thực tiễn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” là yêu cầu khách quan và tất yếu, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay, khá nhiều công trình nghiên cứu và bài viết về tạo động lực làm việc cho công chức, những bài viết liên quan đến động lực làm việc của công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng, như: 23 2
  5. chức cấp xã Bài viết: “Đổi mới quản lý cán bộ, công chức ở Việt Nam theo 3.2.2. Nhóm giải pháp đổi mới công tác đánh giá, đào tạo, xu hướng “Quản lý nguồn nhân lực” của tác giả Nguyễn Thị Hồng quy hoạch và cơ cấu công chức cấp xã Hải đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 7 năm 2015. 3.2.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống đánh giá đối với công Bài viết: “Từ đặc điểm, tính chất đội ngũ cán bộ, công chức cơ chức cấp xã sở để xây dựng chế độ, chính sách phù hợp” của tác giả Nguyễn Hữu 3.2.2.2. Xây dựng và thực hiện tốt hoạt động đánh giá công Đức đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước năm 2003. chức cấp xã Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở chế độ, chính sách là chủ 3.2.2.3. Nhóm giải pháp về chính sách đào tạo, phát triển yếu, chưa tập trung vào những yếu tố khác tác động đến thực thi công công chức vụ của cán bộ, công chức cấp xã. 3.2.3. Nhóm giải pháp về các hoạt động cải thiện điều kiện, Bài viết: “Xây dựng phương thức trả lương cho công chức cấp môi trường làm việc cho công chức cấp xã xã theo vị trí việc làm” của tác giả Phạm Thị Thu Thủy đăng trên Tạp Cải thiện điều kiện, môi trường làm việc là một trong những chí Quản lý Nhà nước số 251 (12/2016). yếu tố có tác dụng đảm bảo cho quá trình thực hiện công việc, nhiệm Đề tài nghiên cứu về: “Vai trò động lực của nhu cầu và vấn đề vụ được giao của công chức được diễn ra bình thường, trôi chảy, loại chủ động định hướng hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức nhu bỏ sự bất mãn, không thoả mãn của công chức. Tuy vậy, kết quả điều cầu” - Luận án Tiến sỹ triết học (2002) của tác giả Lê Thị Kim Chi tra cho thấy vẫn còn nhiều công chức chưa thực sự hài lòng về điều Đề tài nghiên cứu về: “Chính sách tạo động lực làm việc cho kiện, môi trường làm việc ở cấp xã hiện nay. Trong thời gian tới, để cán bộ, công chức cấp xã (trên địa bàn tỉnh Nghệ An)” (Luận án Tiến duy trì và nâng cao động lực làm việc cho công chức, cần quan tâm sĩ 2010) của tác giả Lê Đình Lý. thực hiện một số giải pháp tạo điều kiện, môi trường làm việc cho Bài viết: “Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức nhằm công chức cấp xã như sau: nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính Nhà nước” của 3.2.3.1. Từng bước đầu tư nâng cấp, hiện đại hoá công sở, tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước trang thiết bị, phương tiện làm việc cho hệ thống tổ chức Chính số 5 năm 2013. quyền cấp xã Bài viết: “Tạo động lực làm việc cho công chức trong các cơ 3.2.3.2. Từng bước xây dựng mô hình “văn hoá công sở” phù quan hành chính Nhà nước” của tác giả Hoàng Thị Thủy đăng trên hợp với điều kiện, đặc điểm tổ chức và hoạt động của Chính quyền Tập san Quản lý Nhà nước số 4 năm 2015. cấp xã Bài viết: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu 3.2.3.3. Đổi mới phong cách lãnh đạo trong công sở Chính cầu cải cách nền hành chính Nhà nước” của tác giả Trương Quốc quyền cấp xã Việt đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 5 năm 2015. 3.2.3.4. Hoàn thiện hệ thống quy chế nội bộ và chính sách - Bài báo: “Một số kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật nhân sự phù hợp với tổ chức và hoạt động của bộ máy Chính quyền về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức cấp xã nhằm cấp xã phòng ngừa tham nhũng” của tác giả Nguyễn Đặng Phương Truyền đăng trên Tập san quản lý Nhà nước số 2 năm 2016. Bài viết: “Một số giải pháp về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2012-2020” của tác giả Thang Văn Phúc đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 1 năm 2013. Bài viết: “Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức hành chính” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Loan đăng trên Tạp chí Quản lý Nhà nước số 250 (11/2016). 22 3
  6. Bài viết: “Phong cách lãnh đạo - yếu tố quan trọng trong xây Chương 3 dựng văn hóa tổ chức” của tác giả Nguyễn Thị Thu đăng trên Tạp chí PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC Quản lý Nhà nước số 115 (12/2013). LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI Bài viết: “Nâng cao tính tích cực nghề nghiệp của công chức” HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ của tác giả Tạ Ngọc Hải đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 9 năm 2013. 3.1. Phương hướng tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, Nhìn chung, các công trình nghiên cứu và các bài viết trên đây, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị hiện nay các tác giả đã phân tích một cách có hệ thống về công chức như: Đại hội Đảng bộ huyện Hải Lăng lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của đội ngũ công chức cấp 2025 xác định mục tiêu tổng quát là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và xã; những chế độ chính sách đối với công chức cấp xã và những vấn sức chiến đấu của Đảng bộ, tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong đề tồn tại bất cập về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Xây dựng hành chính Nhà nước ở cấp cơ sở hiện nay. bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề cập đến những phương hướng, năng lực, uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới. Phát huy giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã đáp ứng yêu sức mạnh toàn dân, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, cầu quản lý Nhà nước trong tình hình mới. Đây là những công trình khai thác tiềm năng, lợi thế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. có giá trị và ý nghĩa lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở cho Phát triển đô thị, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; giữ những công trình nghiên cứu tiếp theo. Đề tài nghiên cứu “Động lực gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; đảm bảo quốc phòng, an làm việc của công chức cấp xã trong bối cảnh sắp xếp lại đơn vị hành ninh. Xây dựng huyện Hải Lăng đạt chuẩn huyện nông thôn mới trước chính cấp xã” có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần vào năm 2025 và trở thành huyện trọng điểm về phát triển công nghiệp của việc xây dựng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Hải Lăng, tỉnh tỉnh vào năm 2030”. Quảng Trị ngày càng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVI, 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn nhiệm kỳ 2020 - 2025. Để khắc phục tình trạng thiếu động lực làm 3.1. Mục đích của luận văn việc của công chức cấp xã nêu trên, cần xác định phương hướng tạo Nghiên cứu cơ sở lý luận về công chức cấp xã, đề xuất một số động lực cho công chức cấp xã như sau: phương hướng và giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho công - Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho chức cấp xã, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. công chức; 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Tạo điều kiện thuận lợi để công chức hoàn thành nhiệm vụ; Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tăng cường sử dụng các giải pháp tạo động lực nhằm tạo sự Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về tạo động lực làm chuyển biến mạnh mẽ về chất, phát huy tinh thần sáng tạo, nâng cao việc cho công chức cấp xã. tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra kết quả, hạn chế vụ công tác của công chức cấp xã, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. và nguyên nhân tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã huyện 3.2. Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị Ba là, đề xuất các phương hướng, giải pháp tạo động lực làm 3.2.1. Nhóm giải pháp về đảm bảo chính chính sách tiền việc cho công chức cấp xã đặc biệt là công chức các xã sau sáp nhập lương, chế độ khen thưởng khoa học và hợp lý của huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 3.2.1.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lương công chức cấp xã 3.2.1.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách khen thưởng công 21 4
  7. * Nguyên nhân khách quan: 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Nguyên nhân chủ quan: 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tiểu kết Chương 2 Tạo động làm việc cho công chức cấp xã, huyện Hải Lăng, tỉnh Chương 2, tác giả trình bày sơ lược về đặc điểm tự nhiên, kinh Quảng Trị, trong đó tập trung vào các biện pháp gồm: tế và xã hội của huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Phân tích đặc điểm - Chính sách tiền lương, tiền thưởng và chế độ phúc lợi nguồn gốc, số lượng, cơ cấu, trình độ công chức cấp xã, huyện Hải - Tạo động lực làm việc thông qua công việc Lăng, tỉnh Quảng Trị. - Tạo động lực làm việc thông qua cải thiện môi trường làm việc Nội dung nghiên cứu của chương 2, là thực trạng tạo động lực 4.2. Phạm vi nghiên cứu làm việc cho công chức cấp xã, huyện Hải Lăng. Không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu tại 15 xã và 01 thị Động lực làm việc của công chức, tác giả phân tích dựa vào 2 trấn trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. nhóm biểu hiện của tạo động lực làm việc gồm: mức độ tham gia vào Thời gian: Nguồn số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu được công việc và mức độ quan tâm đến công việc. lấy trong thời gian từ năm 2020 đến năm 2022. Tạo động lực cho công chức, tác giả phân tích sự hài lòng của 5. Phương pháp nghiên cứu công chức đối với các chính sách tạo động lực và sự tác động của các 5.1. Phương pháp luận chính sách đến kết quả làm việc của công chức, như: lương, thưởng Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, và chế độ phúc lợi, thong qua công việc và môi trường làm việc. duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm Qua phân tích động lực làm việc của công chức và thực trạng cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu nội dung đề tài. tạo động lực của công chức cấp xã, huyện Hải Lăng cho thấy: động 5.2. Phương pháp nghiên cứu lực làm việc của công chức cấp xã, huyện Hải Lăng vẫn còn ở mức - Phương pháp thu thập thông tin: khiêm tốn, thể hiện qua hiệu suất sử dụng thời gian làm việc không + Thông tin sơ cấp: Sử dụng bảng hỏi. Khảo sát bằng bảng cao và thực trạng tạo động lực cho công chức còn nhiều bất cập như: hỏi được thiết kế sẵn để phân tích đánh giá thực trạng tạo động lực chế độ lương, thưởng còn thấp, công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa làm việc. Từ đó rút ra các mặt mạnh, mặt tồn tại của công chức toàn diện còn mang tính tự phát. cấp xã, huyện Hải Lăng đặc biệt là đối với công chức của các xã Kết quả đánh giá thực tế tạo động lực của công chức về những sau sáp nhập. ưu điểm, những mặt còn hạn chế tồn tại và nguyên nhân trong + Thông tin thứ cấp: Các tài liệu, báo cáo của các xã, thống kê chương 2, sẽ là cơ sở để đề ra những giải pháp phù hợp và khả thi số lượng, chất lượng công chức cấp xã của Phòng Nội vụ huyện Hải trong chương 3, để tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, Lăng để phân tích thực trạng động lực làm việc và các chính sách tạo huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới. động lực làm việc cho công chức cấp xã trong huyện. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Hệ thống các khái niệm, luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn thông qua thu thập các kiến thức từ các công trình nghiên cứu và các tài liệu, ngoài ra còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh. - Phương pháp điều tra xã hội học qua bảng hỏi: Thông qua các phiếu tham khảo ý kiến có sẵn. Tác giả xác định quy mô là 176 phiếu điều tra. Đối tượng điều tra là công chức cấp xã, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 20 5
  8. + Tổng số phiếu phát ra là 176 phiếu, tổng số phiếu thu vào Bên cạnh tạo động lực làm việc thông qua môi trường làm việc 176 phiếu, đạt tỷ lệ 100% công chức cấp xã trong huyện tham gia trả cần phải chú trọng đến phong cách người lãnh đạo, quản lý. Phong lời câu hỏi để làm rõ các vấn đề nghiên cứu. cách lãnh đạo thích hợp có tác dụng khơi gợi, truyền cảm hứng cho 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn công chức phát huy những tiềm năng của bản thân, dẫn dắt hoạt động 6.1. Ý nghĩa lý luận của họ, đây chính là một động lực làm việc to lớn công chức phấn Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc đấu, phát huy động lực làm việc của họ. cho công chức cấp xã nói chung. Luận văn góp phần hệ thống các quan Không Rất hài điểm, mục tiêu, giải pháp khuyến khích công chức cấp xã tự giác, nổ lực hài lòng lòng 10% 11% trong công việc, thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ được giao. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Bình Đánh giá đúng thực trạng về tạo động lực làm việc cho công thường Hài lòng chức cấp xã, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị; tìm ra nguyên nhân 51% 28% của những tồn tại, hạn chế. Đề xuất những giải pháp khoa học về tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, góp phần nâng cao chất lượng thực thi công vụ, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa Biểu đồ 2.11. Sự hài lòng của công chức cấp xã bàn xã, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Kết quả nghiên cứu của đối với phong cách lãnh đạo luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc hoạch định (Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả, tháng 12/2022) các chế độ chính sách cho công chức cấp xã, trong việc đào tạo, bồi 2.4.4. Đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho công dưỡng,... Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài chức cấp xã, huyện huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. nghiên cứu liên quan sau này. 2.4.4.1. Ưu điểm 7. Kết cấu của luận văn - Về tạo động lực thông qua công việc: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, - Về cải thiện điều kiện và môi trường làm việc: nội dung chính của luận văn được thiết kế thành 03 chương, gồm: - Công tác đào tạo, bồi dưỡng được quan tâm; - Chương 1. Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho công - Công tác đánh giá công chức được thực hiện đảm bảo theo chức cấp xã. quy định của Nhà nước, - Chương 2. Thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức 2.4.4.2. Hạn chế cấp xã, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. - Về tạo động lực thông qua chính sách tiền lương, thưởng và - Chương 3. Phương hướng và giải pháp tạo động lực làm việc chế độ phúc lợi: - Chế độ khen thưởng thường tập trung vào cuối cho công chức cấp xã, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. năm, giá trị phần thưởng cũng không cao, - Về tạo động lực thông qua công việc: - Về cải thiện điều kiện và môi trường làm việc: 2.4.5. Nguyên nhân ưu điểm, hạn chế của hoạt động tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 2.4.5.1. Nguyên nhân ưu điểm - Đảng, Nhà nước đã quan tâm, ban hành nhiều cơ chế chính sách - Đội ngũ công chức được đào tạo tương đối cơ bản, 2.4.5.2. Nguyên nhân khuyết điểm 19 6
  9. thường chiếm 52,27% và có 16/176 công chức được hỏi trả lời là Chương 1 không quan tâm tạo điều kiện chiếm tỷ lệ 9,1%. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC Không quan Rất quan CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ tâm tâm 15% 10% Quan tâm 26% 1.1. Động lực và tạo động lực làm việc 1.1.1. Động lực làm việc 1.1.1.1. Khái niệm động lực làm việc Nghiên cứu động lực hoạt động của con người đã được thực Bình hiện từ rất lâu trong lịch sử tâm lý học. Bằng các cách tiếp cận và thường nghiên cứu khác nhau, các nhà tâm lý học đã tìm cách lý giải tại sao 49% con người có thể thực hiện được hành vi nào đó, tại sao hoạt động Biểu đồ 2.9. Đánh giá của công chức cấp xã về sự quan tâm tạo của anh ta có thể kéo dài trong một thời gian nhất định hoặc dừng lại điều kiện phát huy tính sáng tạo, năng lực sở trường và cơ hội đúng lúc... Theo từ điển Tiếng Việt: “Động lực được hiểu là cái thúc phát triển, thăng tiến nghề nghiệp đẩy, làm cho phát triển”. Nhà nghiên cứu Mitchell cho rằng: “Động (Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả tại huyện Hải Lăng, lực là một mức độ mà một cá nhân muốn đạt tới và lựa chọn để gắn tháng 12/2022) kết các hành vi của mình. Cũng nghiên cứu về động lực, nhà nghiên 2.4.3.5. Đánh giá công chức cứu Bolton đưa ra quan điểm: “Động lực được định nghĩa như một Năm 2020 đến nay, áp dụng theo Nghị định 90/2020/NĐ-CP khái niệm để mô tả các yếu tố được các cá nhân nảy sinh, duy trì và về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thay điều chỉnh hành vi của mình theo hướng đạt được mục tiêu”. Theo thế Nghị định 56/2015/NĐ-CP, chính thức có hiệu lực từ ngày giáo trình Quản trị nhân lực của Th.S Nguyễn Vân Điềm - PGS.TS 20/8/2020. Việc đánh giá công chức hiện nay đã có sự xem xét tương Nguyễn Ngọc Quân “Động lực lao động là sự khao khát, tự nguyện đối toàn diện. của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới một mục tiêu, kết quả nào đó” [4, tr. 134]. Theo giáo trình hành vi tổ chức của Không hài TS Bùi Anh Tuấn “Động lực lao động là những nhân tố bên trong lòng 2% kích thích con người tích cực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng, nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như Hài lòng 98% bản thân người lao động” [21, tr. 89]. Từ những quan niệm, định nghĩa và phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm động lực làm việc, như sau: Động lực làm việc là những nhân tố bên trong chịu sự tác Biểu đồ 2.10. Sự hài lòng của công chức đối với công tác động của các yếu tố vật chất và tinh thần nhằm thúc đẩy, kích thích đánh giá hàng năm con người tự giác, hăng say, nỗ lực làm việc, phát huy mọi khả năng (Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả tại huyện Hải Lăng, tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Là sự khao khát và tự nguyện nên tháng 12/2022) khiến con người làm việc hăng say, giúp họ phát huy được sức mạnh 2.4.3.6. Phong cách của nhà lãnh đạo, quản lý ảnh hưởng nhất tiềm tàng bên trong và họ có thể vượt qua được những thách thức, định đến động lực làm việc của công chức. khó khăn để hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Một người có động lực là khi người đó bắt tay vào làm việc mà không cần có một 18 7
  10. sự cưỡng bức, họ có thể làm được nhiều hơn điều mà tổ chức đặt ra. Bảng 2.17. Đánh giá của công chức cấp xã về điều kiện làm việc Do vậy, bí quyết của các nhà lãnh đạo, quản lý là phải tạo ra Không cho được động lực để nhân viên có thể làm việc đạt hiệu quả cao nhất TT Nội dung Có (%) (%) phục vụ cho mục tiêu của tổ chức, đơn vị mình. 1 Phương tiện 100% 0 1.1.1.2. Biểu hiện của động lực làm việc 2 Chỗ làm việc 100% 0 Qua khái niệm như đã trình bày ở phần trên, đã cho ta thấy 3 Trang thiết bị 100% 0 động lực làm việc có ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả công việc của người lao động. Nếu người lao động thiếu động lực sẽ dẫn đến (Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả tại huyện Hải Lăng, các mục tiêu của nhà lãnh đạo, quản lý không đạt được và ngược lại. tháng 12/2022) Động lực chính là yếu tố bên trong được biểu hiện ra bên ngoài bằng 2.4.3.2. Không khí làm việc những thái độ và hành động cụ thể, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng từ Bảng 2.18. Đánh giá của công chức cấp xã nhiều yếu tố khác nhau. Vì vậy, chúng ta có thể xác định động lực thông về bầu không khí làm việc qua những biểu hiện, như: sự tự giác, hăng say, nỗ lực làm việc người TT Nội dung Số công chức chọn đáp án Tỷ lệ (%) 1 Vui vẻ, thoải mái 33 18,8 lao động. Để đánh giá động lực làm việc của người lao động chúng ta có 2 Bình thường thể đưa ra một số tiêu chí sau đây: 122 69,3 - Mức độ tham gia vào công việc của người lao động: 3 Ít vui vẻ, thoải mái 13 7,4 - Mức độ quan tâm đến nghề nghiệp 4 Không vui vẻ, thoải mái 8 4,5 1.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc  Ảnh hưởng các yếu tố về cá nhân Tổng: 176  Ảnh hưởng các yếu tố thuộc về công việc (Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả tại huyện Hải Lăng,  Các yếu tố thuộc về tổ chức tháng 12/2022) - Học thuyết về hai yếu tố của Fridetick Herzberg 2.4.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng - Học thuyết về hệ thống nhu cầu của Abraham Maslow Bảng 2.19. Đánh giá của công chức cấp xã - Học thuyết về công bằng của J. Stacy. Adams về công tác đào tạo, bồi dưỡng - Học thuyết về kỳ vọng của Victor Vroom TT Nội dung Số công chức chọn đáp án Tỷ lệ (%) Trong phạm vi và mục đích nghiên cứu của luận văn này, tác 1 Có 143 81,2 giả vận dụng một số học thuyết như: học thuyết hệ thống nhu cầu của 2 Thỉnh thoảng 26 14,8 Maslow, học thuyết hai yếu tố của Herzberg và học thuyết kỳ vọng 3 Không 7 4 Tổng: 176 của Vroom, học thuyết về công bằng của J. Stacy. Adams làm cơ sở lý luận để nghiên cứu động lực và chính sách tạo động lực cho cán (Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả tại huyện Hải Lăng, bộ, công chức cấp xã. tháng 12/2022) 1.1.2. Tạo động lực làm việc 2.4.3.4. Sự quan tâm tạo điều kiện phát huy tính sáng tạo, Tạo động lực làm việc là tổng hợp các biện pháp và cách ứng năng lực sở trường và cơ hội phát triển, thăng tiến nghề nghiệp xử của tổ chức, của các nhà quản lý nhằm tạo ra sự khao khát và tự Qua bảng số liệu điều tra cho thấy có 22/176 công chức được nguyện của người lao động trong thực thi công việc để đạt được các hỏi trả lời là cơ quan rất quan tâm tạo điều kiện chiếm 12,5%, có mục tiêu của tổ chức đề ra [19, tr. 54]. 46/176 công chức được hỏi trả lời là cơ quan quan tâm tạo điều kiện chiếm tỷ lệ 26,13%, có 92/176 công chức được hỏi trả lời là bình 17 8
  11. 2.4.2.2. Giao quyền trong thực hiện công việc 1.2. Động lực và tạo động lực làm việc của công chức cấp xã Có tới 152/176 công chức được hỏi trả lời được thủ trưởng 1.2.1. Động lực làm việc của công chức cấp xã giao quyền trong thực thi công việc chuyên môn, chiếm 86,35%, có 1.2.1.1. Khái niệm công chức cấp xã 7,4% công chức trả lời thỉnh thoảng mới được thủ trưởng giao quyền Theo khoản 2, Điều 1. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của trong thực thi công việc chuyên môn và chỉ có 6,25% công chức trả Luật Cán bộ, công chức năm 2019: lời không được thủ trưởng giao quyền trong thực thi công việc Theo khoản 3, Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và chuyên môn. Việc giao quyền trong thực thi công việc có ưu điểm là khoản 2, Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP, làm cho công chức cảm thấy vai trò quan trọng của mình đối với Tại Điều 2. Nghị định 34/2019 “Sửa đổi, bổ sung một số điều công việc của cơ quan, đơn vị, đề cao trách nhiệm đối với công việc của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của công chức. 1.2.1.2. Vai trò công chức cấp xã 2.4.2.3. Luân chuyển công việc 1.2.1.3. Khái niệm động lực làm việc của công chức cấp xã Việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức cấp xã đã 1.2.1.4. Đặc điểm của công chức cấp xã ảnh hưởng tới động thực hiện theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thi lực làm việc hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng chống tham 1.2.2. Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã nhũng, trong đó ban hành các quy định cụ thể về định kỳ chuyển đổi Tạo động lực cho công chức cấp xã là việc vận dụng hệ thống vị trí công tác đối với công chức, viên chức; bãi bỏ các quy định tại các chính sách, cách thức, biện pháp nhằm tạo ra trạng thái tâm lý tốt Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 về quy định danh nhất thúc đẩy, kích thích người công chức cấp xã tự giác, hăng say, mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác nỗ lực làm việc, phát huy mọi khả năng để thực hiện tốt chức năng, đối với cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 150/2013/NĐ- nhiệm vụ được giao. CP của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 1.2.2.1. Sự cần thiết phải tạo động lực làm việc cho công chức 158/2007/NĐ-CP. cấp xã Có chuyển đổi vị trí công tác Không chuyển đổi vị trí công tác 1.2.2.2. Các biện pháp tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã Có chuyển đổi Tiểu kết Chương 1 Không chuyển vị trí công tác, Trong chương 1, tác giả đã nêu lên khá đầy đủ về cơ sở lý luận đổi vị trí công 19 của tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã. Tác giả đã đưa ra tác, 81 khái niệm về động lực làm việc cũng như các biểu hiện của nó. Phân tích cụ thể các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới động lực lực làm việc như các yếu tố thuộc về cá nhân, các yếu tố thuộc về công việc và các yếu tố thuộc về tổ chức. Tác giả đưa ra 5 học thuyết về tạo động lực Biểu đồ 2.8. Đánh giá của công chức cấp xã về công tác luân làm việc: Học thuyết về kỳ vọng của Victor Vroom trên cơ sở nghiên chuyển công việc Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả tại huyện Hải Lăng, cứu mối quan hệ giữa các yếu tố: sự nỗ lực cá nhân - thành tích - kết tháng 12/2022) quả (phần thưởng); Học thuyết về công bằng của J. Stacy. Adams, trên cơ sở nghiên cứu cảm nhận của mỗi người về cách họ được đối 2.4.3. Môi trường làm việc 2.4.3.1. Điều kiện làm việc xử như thế nào so với người khác; Học thuyết về nhu cầu của A. Maslow vẫn được các nhà quản trị ứng dụng rộng rãi trong quản trị nguồn nhân lực. Học thuyết về hệ thống nhu cầu của Abraham Maslow về nhu cầu và sự tự nhận thức về nhu cầu tự nhiên của con 16 9
  12. người đã đưa ra học thuyết phân cấp nhu cầu, cho rằng mục tiêu, trí, nghỉ phép, chế độ trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau... sẽ có tác động lực thúc đẩy hoạt động của con người, Học thuyết về hai yếu tố dụng động viên tinh thần cho công chức cấp xã, giúp họ an tâm, của Fridetick Herzberg những yếu tố duy trì chỉ có tác dụng loại bỏ phấn khởi làm việc. sự không hài lòng, bất mãn. Qua nghiên cứu các học thuyết về tạo động lực làm việc cho Không hài lòng người lao động; đặc điểm, vai trò của công chức cấp xã, tác giả đã 15% nêu lên các tiêu chí đánh giá động lực làm việc của công chức, các biện pháp tạo động lực cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến động lực Hài lòng làm việc làm việc của công chức cấp xã. Những nội dung về lý luận 85% và pháp lý liên quan đến công chức cấp xã và tạo động lực làm việc được đề cập trong Chương 1 là luận cứ khoa học để phân tích đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Biểu đồ 2.7. Sự hài lòng của công chức cấp xã đối với chế độ phúc lợi Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị sẽ được đề cập trong Chương 2 cũng như (Nguồn khảo sát thực tế) phương hướng và giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức cấp 2.4.2. Thông qua công việc xã, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị trong Chương 3 của Luận văn. 2.4.2.1. Sự phù hợp trong phân công công việc với năng lực và sở trường của công chức Thực hiện bảo đảm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, theo Nghị định 112/2011/NĐ-CP, ngày 05/12/2011 của Chính phủ và Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ nội vụ Hướng dẫn về tổ chức, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP, ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và Thông tư Số 13/2019/TT-BNV, ngày 06/11/2019 của Chính phủ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã. Thì công chức cấp xã có trình độ chuyên môn đại học chiếm đại đa số, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm. Bảng 2.15. Đánh giá của công chức cấp xã, huyện Hải Lăng đối với vị trí công việc đang đảm nhận TT Nội dung Số công chức chọn đáp án Tỷ lệ (%) 1 Rất phù hợp 22 12,5 2 Phù hợp 146 83 3 Không phù hợp 8 4,5 4 Không quan tâm 0 0 Tổng: 176 (Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả tại huyện Hải Lăng, tháng 12/2022) 15 10
  13. Chương 2 11% THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ 14% 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và văn hóa xã hội của huyện Hải 75% Lăng, tỉnh Quảng Trị. 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Vị trí địa lý: Biểu đồ 2.5. Sự hài lòng đối với chính sách tiền lương Địa chất - địa hình công chức cấp xã Điều kiện khí hậu: (Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả tại huyện Hải Lăng, tháng Thủy văn: Trên địa bàn huyện gồm có 5 con sông chính: 12/2022) 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế 2.4.1.2. Chính sách khen thưởng Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành kinh tế đạt 6,53 Khen thưởng là sự ghi nhận và trao cho công chức đã có thành %/năm, năm 2022 thu nhập bình quân đầu người đạt trên 60,58 triệu tích những giá trị về vật chất và tinh thần để động viên, khích lệ sự đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Tỷ trọng giá trị sản cống hiến của công chức. Vì vậy, thực hiện tốt việc khen thưởng sẽ là phẩm của ngành CN - XD - TTCN, dịch vụ và du lịch đạt 3.193,8 tỷ nguồn động lực to lớn để công chức hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ của đồng, đạt 97,10% KH, tăng 309,38 tỷ đồng. Trong nội bộ từng ngành mình, tạo môi trường làm việc thi đua hơn trong cơ quan. kinh tế, cơ cấu sản xuất từng bước có sự thay đổi theo hướng tăng Khi Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, ngày 31/7/2017 quy định hàm lượng sử dụng công nghệ mới; sản xuất gắn với thị trường và chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng có hiệu khai thác tiềm năng, lợi thế của từng vùng. lực thi hành, thì Công tác thi đua khen thưởng tại các xã trên địa bàn 2.1.3. Đặc điểm về văn hóa - xã hội huyện được thực hiện theo quy định chung của Nhà nước. Dân số có 23.109 hộ với 99.429 nhân khẩu, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,84%. Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, Bảng 2.14. Sự hài lòng đối với khen thưởng của công chức cấp xã TT Nội dung Số công chức chọn đáp án Tỷ lệ (%) hàng năm tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng. 2.2. Khái quát về công chức cấp xã, huyện Hải Lăng, tỉnh 1 Rất hài lòng 12 6,8 Quảng Trị. 2 Hài lòng 28 15,9 2.2.1. Về đặc điểm Công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng đại đa số là dân 3 Không hài lòng 136 77,3 cư bản địa, sinh sống tại địa phương, một số ở địa phương khác tới Tổng: 176 làm việc thông qua quá trình tuyển dụng. 2.2.2. Về số lượng, cơ cấu (Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả tại huyện Hải Lăng, tháng Năm 2020, các đơn vị hành chính cấp cơ sở của huyện Hải 12/2022) Lăng, gồm có 15 xã và 01 thị trấn, với tổng số công chức trên địa bàn 2.4.1.3. Chế độ phúc lợi huyện là 176 người. Chế độ phúc lợi chính là quyền lợi mà người công chức nhận được trong quá trình làm việc và được chia thành hai loại, là chế độ phúc lợi bắt buộc và phúc lợi tự nguyện. Thực hiện tốt chế độ phúc lợi bắt buộc thông qua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ hưu 14 11
  14. 2.2.3. Về độ tuổi 2.3.1. Mức độ tham gia công việc 2, 2%5% 5, 2.3.1.1. Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc nơi công sở 22, 22% Dưới tuổi 30 2.3.1.2. Mức độ nỗ lực thực hiện công việc Từ 31 đến 40 2.3.1.3. Mức độ hoàn thành công việc Từ 41 đến 50 2.3.2. Mức độ quan tâm đến công việc Từ 51 trở lên 3.3.2.1. Lý do đảm nhận công việc 2.3.2.2. Mức độ yên tâm làm việc 71, 71% 2.3.2.3. Mức độ hài lòng với công việc 2.3.3. Đánh giá về động lực làm việc công chức cấp xã huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị Biểu đồ 2.1. Thống kê độ tuổi công chức cấp xã đến ngày 2.3.3.1. Ưu điểm 31/12/2022 Cấp ủy Đảng, Chính quyền các xã, thị trấn trên địa bàn huyện (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Hải Lăng) Hải Lăng luôn quan tâm động lực của công chức. Thời gian qua, 2.2.4. Về trình độ động lực làm việc đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, góp phần 2.2.4.1. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính quyền cơ sở: Đại đa số công Năm 2020, trình độ chuyên môn của công chức cấp xã: chức có tinh thần làm việc gắn bó với công việc, mức độ hoàn thành Trung cấp chiếm 13,4%, Cao đẳng chiếm 8,13% và Đại học chiếm công việc tốt, mặc dù chế độ đãi ngộ hiện nay chưa thật sự thỏa đáng, 75,12%, sau Đại học chiếm 3,35%. điều kiện làm việc ban đầu còn nhiều khó khăn nhưng họ cố gắng 2.2.4.3. Trình độ quản lý Nhà nước vượt qua những khó khăn, nỗ lực, có trách nhiệm đối với công việc Bảng 2.4. Thống kê trình độ quản lý Nhà nước của công chức cấp và hoàn thành tốt công việc. xã từ năm 2020 đến năm 2022 2.3.3.2. Hạn chế Tổng số Trong đó - Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của công chức cấp xã TT Năm (người) Đã qua đào tạo, Chưa qua đào tạo, chưa cao. bồi dưỡng bồi dưỡng - Nhiều công chức vẫn chưa thật sự nỗ lực trong công việc 1 2020 192 75 117 2 2021 185 86 99 - Do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, 2022 176 91 85 2.4. Thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, 3 huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Hải Lăng) 2.4.1. Chính sách tiền lương, khen thưởng và chế độ phúc lợi 2.2.4.4. Trình độ tin học, ngoại ngữ 2.4.1.1. Chính sách tiền lương Năm 2020, 100% công chức có chứng chỉ tin học và sử dụng Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện thành thạo máy vi tính để soạn thảo văn bản, truy cập internet, làm bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao việc trong môi trường mạng và trên trang tác nghiệp đa cấp. động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do 2.3. Thực trạng động lực làm việc của công chức cấp xã huyện người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo hợp đồng Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc Tác giả điều tra về động lực làm việc của công chức cấp xã tại những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm. 15 xã và 01 thị trấn. Sau khi kết thúc điều tra, kết quả tổng hợp phiếu điều tra, thực trạng động lực của công chức cấp xã, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị thể hiện như sau: 12 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2