intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình giải quyết TNTC trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk; Đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả giải quyết TNTC trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

  1. A BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HOÀI VÂN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LĂK - 2022 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Thanh Tùng 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, trên địa bàn huyện Krông Bông có những chuyển biến tích cực trong nhận thức và thực hiện nhiệm vụ, đã đạt được kết quả nhất định. Song bên cạnh đó vẫn còn có những hạn chế, khó khăn, cụ thể: số đơn, vụ việc khiếu nại tố cáo ngày càng tăng và có yếu tố phức tạp, đặc biệt là khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai; nguyên nhân chủ yếu là do mặt trái của nền kinh tế thị trường, kinh tế - xã hội ngày càng phát triển theo hướng đô thị hóa, nhiều dự án đầu tư về lĩnh vực CN, NN, các khu dân cư mới được hình thành,… từ đó nhu cầu sử dụng, mua bán, chuyển nhượng đất đai ngày càng gia tăng. Song song với đó là do sai sót trong việc ban hành các quyết định hành chính về đất đai của giai đoạn trước đây mà nguyên nhân chủ yếu là do cán bộ công chức trực tiếp thực hiện công tác địa chính hầu hết chưa qua đào tạo chuyên môn, chưa có phương tiện, máy móc phục vụ công việc; công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai các cấp chính quyền địa phương còn lỏng lẻo đã dẫn đến nhiều sai sót nêu trên. Do đó, các khiếu kiện, khiếu nại, tố cáo phát sinh từ những quan hệ liên quan đến đất đai diễn ra ngày càng tăng là không thể tránh khỏi. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư; giải quyết KNTC còn có những bất cập về kinh nghiệm, chuyên môn, khả năng giao tiếp, kỹ năng tiếp công dân, xử lý đơn thư nên chất lượng tham mưu còn hạn chế dẫn đến trường hợp một vụ việc nhưng phải giải quyết nhiều lần, để kéo dài, vượt cấp, gây bức xúc trong dư luận nhân dân, có nguy cơ phát sinh điểm nóng chính trị-xã hội trên địa bàn huyện. 1
  4. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề giải quyết KNTC về đất đai là rất cần thiết, qua đó nhằm phân tích đánh giá rõ thực trạng, nguyên nhân khiếu nại, tố cáo về đất đai, các chủ trương biện pháp và kết quả giải quyết KNTC trong thời gian qua. Từ đó thấy rõ hơn những hạn chế, khó khăn trong công tác khiếu nại, tố cáo về đất đai nhằm đề xuất các kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác này, để phòng ngừa và ngăn chặn ngay từ cơ sở, không để các mâu thuẫn xã hội phát sinh thành các điểm nóng chính trị - xã hội, đảm bảo hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và quyền thực thi pháp luật của cơ quan hành chính Nhà nước góp phần giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn thực sự là một vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ thực tế đó, em chọn đề tài: “Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công ở Học viện hành chính quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn gồm: - Các công trình sách chuyên khảo, giáo trình: Sách chuyên khảo “ Kỹ năng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 2014; “Pháp luật về thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật đất đai ở Việt Nam” Nhà xuất bản Xây dựng 2013 của tác giả Tiến sĩ Doãn Hồng Nhung; Sách chuyên khảo “ Giải quyết tranh chấp hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai phát hiện vi phạm và xử lý vướng mắc” Nguyễn Quang Đạo (chủ biên) Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật 2021. Sách tham khảo “Quy trình pháp lý thu thồi đất, trung dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải quyết khiếu nại, tố 2
  5. cáo, khởi kiện của người có đất thu hồi, trung dụng” của tác giả Luật sư Trần Thanh Tiến, Nhà xuất bản Xây dựng năm 2021. - Các bài viết tạp chí chuyên ngành, hội thảo khoa học, đề tài khoa học: Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ: “Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng” của Bộ Giao thông vận tải năm 2016; Đề tài nghiên cứu KH cấp Nhà nước “Khiếu nại tố cáo hành chính, cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp”, Tiễn sĩ Lê Tiến Hào năm 2014; Khiếu nại, tố cáo hành chính - cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp (Đề tài Khoa học cấp Nhà nước, Thanh tra Chính phủ); Thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về thu hồi đất ở Việt Nam hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn (Đề tài khoa học, Viện Khoa học Thanh tra, Thanh tra Chính phủ). - Một số Luận án, Luận văn có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Pháp luật về giải quyết khiếu nại tố cáo ở Việt Nam (Trần Ngân Hà, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội) năm 2001; Hiệu quả hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nước ở Ninh Bình hiện nay (Nguyễn Thị Hồng Thơm, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội) năm 2010; Cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam hiện nay và vấn đề hoàn thiện (Phạm Anh Tuấn, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội) năm 2011; Thực thi pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Nguyễn Ngọc Linh, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội) năm 2014; Thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (Võ Nguyên Chương, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội) năm 2015. Pháp luật giải quyết khiếu nại tố cào về đất đai-từ thực tiễn huyện Thanh 3
  6. Trì, Thành phố Hà Nội (Nguyễn Văn Thành, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc Gia) năm 2017. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích: Làm sáng tỏ cơ sở LL về giải quyết KNTC trong lĩnh vực đất đai; đánh giá đúng đắn thực trạng thực hiện công tác này từ thực tiễn huyện Krông Bông. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để thực hiện có hiệu quả giải quyết KNC trong lĩnh vực đất đai. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích cơ sở lý luận về giải quyết KNTC trong lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật Việt Nam như: Trình tự giải quyết, thẩm quyền giải quyết, thời hạn, thời hiệu… - Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình giải quyết TNTC trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Krông Bông , tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả giải quyết TNTC trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động giải quyết KNTC trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Phân tích, tìm hiểu các nội dung về KNTC và giải quyết KNTC trong lĩnh vực đất đai quy định tại Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm năm 2018, Luật Đất đai năm 2013, các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan và tình hình thực hiện pháp luật giải quyết KNTC trong lĩnh vực đất đai. - Về thời gian: Từ năm 2017 đến 2021 - Về không gian: Trên địa bàn H. Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. 4
  7. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin; kết hợp vận dụng các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giải quyết KNTC trong lĩnh vực đất đai. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu các tài liệu có liên quan để có những luận cứu khoa học về giải quyết khiếu nại, tố cáo, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết KNTC về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. - Phương pháp phân tích, đánh giá: đề tài tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng công tác giải quyết KNTC về đất đai trên địa bàn huyện để từ đó đưa ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc giải quyết KNTC trên địa bàn huyện làm cơ sở để đề xuất những giải pháp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai. - Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đánh giá được thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Krông Bông và đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình của địa bàn huyện Krông Bông nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Đồng thời, Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập ở một số học viện, trường đại học có chuyên ngành 5
  8. liên quan và là tài liệu tham khảo đối với đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn địa bàn huyện Krông Bông và trong tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn: Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai. Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO 1.1.1.Khái niệm về khiếu nại Tại khoản 1, điều 2, Luật khiếu nại năm 2011: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. 1.1.2 Khái niệm về tố cáo 6
  9. Tại khoản 1, điều 2, Luật tố cáo năm 2018: “Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. [22] 1.2. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI 1.2.1. Khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai 1.2.1.1. Khái niệm khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức theo thủ tục do Luật khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính NN, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tố cáo về đất đai là việc công dân theo thủ tục do luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật đất đai của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. 1.2.1.2. Đặc điểm của khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai Thứ nhất, khiếu nại, tố cáo là những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp. Thứ hai, khiếu nại, tố cáo cùng có căn cứ là sự vi phạm pháp luật. Đó là các quyết định, hành vi hành chính của các cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền hoặc bất kỳ hành vi của bất kỳ cá nhân tổ chức, cơ quan nào trái hoặc vi phạm pháp luật đất đai, xâm phạm 7
  10. tới các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng như của toàn xã hội. Thứ ba, nội dung của khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai rất phong phú và đa dạng. Thứ tư, khi xảy ra khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của người sử dụng đất và hoạt động quản lý đất đai của Nhà nước. 1.2.1.3. Phân loại khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai Thứ nhất, phân loại theo nội dung đơn. Thứ hai, phân loại theo điều kiện xử lý. Thứ ba, phân loại theo thẩm quyền giải quyết: Thứ tư, phân loại đơn theo số lượng người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh. Thứ năm, phân loại đơn theo giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn. Thứ sáu, phân loại theo thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị. * Phân loại khiếu nại trong lĩnh vực đất đai: Dựa trên thực trạng khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của nước ta hiện nay, có thể chia khiếu nại thành 4 loại chính là: Thứ nhất, là khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Thứ hai, là khiếu nại về việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thứ ba, là khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm chế độ quản lý, sử dụng đất đai. Thứ tư, là khiếu nại việc giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan Nhà nước. Khiếu nại trong lĩnh vực này cũng rất phức tạp và đa dạng, như: * Phân loại tố cáo trong lĩnh vực đất đai: 8
  11. Thứ nhất, tố cáo cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn và lợi dụng các chương trình, dự án của nhà nước để bao chiếm ruộng đất, chia chác đất đai, nhất là đối với chương trình trồng rừng, các dự án phát triển khu dân cư, các dự án tái định cư. Thứ hai, tố cáo cán bộ cửa quyền, nhũng nhiễu trong việc thực hiện các TTHC về đất đai, như: giao đất; cho thuê đất; cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất; cấp GCNQSDĐ; không thực hiện đăng trình tự, thủ tục thu hồi đất, đền bù, hỗ trợ. Thứ ba, tố cáo UBND giao đất trái thẩm quyền; giao đất, cho thuê đất không đúng đối tượng, không đúng quy hoạch; sử dụng tiền thu từ quỹ đất công ích (5%) trái quy định của pháp luật. Thứ tư, tố cáo hành vi gian lận trong việc lập phương án bồi thường về đất đai để tham ô, như lập hai phương án bồi thường. Thứ năm, tố cáo hành vi trục lợi về đất đai thông qua việc lập phương án hoặc điều chỉnh phương án quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn không phù hợp với thực tế, gây xáo trộn không cần thiết đối với đời sống nhân dân. 1.2.1.4. Nguyên nhân khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai - Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho nhu cầu sử dụng đất tăng lên, thúc đẩy giá đất tăng cao. Khi những nguồn lợi từ đất đai tăng lên, thì những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan tới đất đai cũng ngày một tăng, đó là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. - Việc cho thuê, cho mượn, cầm cố đất đai trong nội bộ nhân dân, việc đưa đất đai, lao động vào các tập đoàn sản xuất, các nông, lâm trường, không có hoặc không lưu giữ được các tài liệu, sổ sách; việc trưng dụng, trưng thu, trưng mua, thu hồi đất không có quyết định, chưa bồi thường hoặc đã bồi thường nhưng không lưu giữ giấy 9
  12. tờ, hồ sơ nên không có cơ sở để xác định khi diễn ra tranh chấp. - Pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính còn chồng chéo, mâu thuẫn, không thống nhất. Chính sách, pháp luật về đất đai chưa theo kịp cơ chế kinh tế thị trường, đặc biệt là chính sách tài chính đất đai chưa điều tiết hoặc đã điều tiết, phân phối nhưng chưa hợp lý phần giá trị tăng thêm mang lại từ đất khi sử dụng đất cho các dự án đầu tư như trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi. - Do sai sót trong việc ban hành các quyết định hành chính về đất đai của giai đoạn trước đây. Do đó, các khiếu kiện, khiếu nại, tố cáo phát sinh từ những quan hệ liên quan đến đất đai diễn ra ngày càng tăng là không thể tránh khỏi. - Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đất đai ở một số nơi còn dựa vào cảm tính chủ quan, nể nang, chưa đúng pháp luật và thiếu công bằng. 1.2.2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai 1.2.2.1. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trong Luật đất đai (hiện hành) sửa đổi, bổ sung năm 2018 1.2.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai 1.2.3. Các nguyên tắc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai 1.2.3.1. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai Thứ nhất, việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Thứ hai, việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo khách quan. 10
  13. Thứ ba, việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo công khai. Thứ tư, việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo dân chủ. 1.2.3.2. Nguyên tắc giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai Thứ nhất, giải quyết tố cáo kịp thời nghĩa là phải tiếp nhận, thụ lý, giải quyết và xử lý tố cáo của công dân một cách nhanh chóng, đúng thời hạn quy định của pháp luật. Thứ hai, giải quyết chính xác, khách quan là khi xem xét, nhìn nhận, đánh giá và kết luận sự việc phải khách quan, chính xác, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan, phiến diện của mỗi người, không cảm tình nể nang hoặc thành kiến cá nhân. Thứ ba, giải quyết đúng thẩm quyền đòi hỏi cán bộ khi tiếp nhận, xử lý đơn phải nắm vững thẩm quyền giải quyết. 1.2.4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai 1.2.4.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai Luật khiếu nại năm 2011 quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại (từ điều 17 đến điều 26), các cá nhân có thẩm quyền trong hệ thống quản lý hành chính Nhà nước gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và cấp tương đương, bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ. Trong giải quyết khiếu nại, chủ thể có thể khiếu nại theo hai cấp, vì vậy, thẩm quyền giải quyết khiếu nại bao gồm thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu và thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. 1.2.4.2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai Luật tố cáo năm 2018 quy định về thẩm quyền giải quyết tố 11
  14. cáo (từ điều 12 đến điều 17) theo cơ quan quản lý cán bộ, công chức, gồm các nhóm cơ quan: cơ quan quản lý hành chính Nhà nước; cơ quan khác của Nhà nước (Viện kiểm sát; Tòa án; Kiểm toán Nhà nước; Hội đồng nhân dân…); đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức. 1.2.5. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai 1.2.5.1. Trình tự giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai Bước 1, tiếp nhận đơn khiếu nại Khi người khiếu nại thực hiện quyền khiếu nại, công chức tiếp nhận đơn khiếu nại và các tài liệu có liên quan của người khiếu nại. Bước 2, thụ lý giải quyết khiếu nại Theo quy định. Bước 3, xác minh nội dung khiếu nại Bước 4, chuẩn bị ra quyết định giải quyết khiếu nại. Bước 5, quyết định giải quyết khiếu nại, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại. Bước 6, lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại. 1.2.5.2. Trình tự giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai Bước 1, tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo Trên cơ sở quy định hình thức tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp. Bước 2, Xác minh nội dung tố cáo. Bước 3, Kết luận nội dung tố cáo. Bước 4, Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Bước 5, Công khai kết luận nội dung tố cáo, Quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo. 12
  15. 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI 1.3.1. Yếu tố khách quan 1.3.1.1. Yếu tố thể chế: Hệ thống thể chế đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp thì việc thực hiện quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai sẽ thông suốt, hiệu quả; và ngược lại nếu hệ thống thế chế bị chồng chéo, thiếu đồng bộ thì việc thực hiên quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai sẽ vướng mắc, kém hiệu quả. 1.3.1.2. Yếu tố điều kiện tự nhiên: Có tác động rất lớn và trực tiếp đến quá trình xây dựng ban hành pháp luật và thực hiện công tác giải quyết khiếu nại tố cáo ở từng địa phương địa phương. 1.3.1.3. Yếu tố kinh tế - xã hội: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội; những biện pháp mới để phát triển kinh tế xã hội sẽ cần sử dụng, tận dụng nguồn tài nguyên có hạn đó là tài nguyên đất, khi đó phát sinh mâu thuẩn, tranh chấp đất đai giữa cá nhân với cá nhân, tố chức với cá nhân, tổ chức với tổ chức,… Do đó, ảnh hưởng đến công tác giải quyết khiếu tại tố cáo về đất đai là vẫn đề không thế tránh khỏi. 1.3.1.4. Yếu tố phong tục tập quán: Tập quán, truyền thống văn hóa của mỗi dân tộc có ảnh hưởng không nhỏ tới việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai. 1.3.2. Yếu tố chủ quan 1.2.2.1. Tổ chức bộ máy giải quyết khiếu nại, tố cáo: Tổ chức bộ máy giải quyết khiếu nại, tố cáo là một trong những yếu tố ảnh 13
  16. hưởng trực tiếp đến hiệu quả giải quyết khiếu nại hành chính nói chung và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai nói riêng. 1.3.2.2. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giải quyết khiếu nại: Việc đầu tư thích đáng, phù hợp trang thiết bị, cơ sở vật chất, ứng dụng những công nghệ hiện đại và việc sử dụng tối đa công năng, công suất của trang thiết bị cũng là yếu tố bảo đảm hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo. 1.3.2.3. Yếu tố con người: Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; ý thức tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức và công dân. Ý thức pháp luật và pháp luật là hai hiện tượng xã hội khác nhau, nhưng luôn có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Trình độ VH của các chủ thể là yếu tố tác động trực tiếp đến việc thực hiện pháp luật. Nhận thức của lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo; nhận thức của cán bộ, công chức và công dân: Nhận thức của lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; nhận thức của cán bộ, công chức và các cá nhân khác như người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan... có tác động rất lớn đến việc thực hiện công tác giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai. Tiểu kết chương 1: Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về huyện Krông Bông, thực trạng tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân về đất đai 14
  17. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân số Vị trí địa lý, địa hình và khí hậu: Huyện Krông Bông có diện tích tự nhiên là 1.256,95km2 (chiếm 9,6% diện tích toàn tỉnh), nằm ở phía Đông Nam tỉnh Đắk Lắk, cách TP. Buôn Ma Thuột khoảng 55 km. Địa hình chủ yếu là núi cao chiếm 63,7%, còn lại là địa hình núi thấp và thung lũng ven sông. Khí hậu Krông Bông có 2 mùa mưa nắng rõ rệt, nhiệt độ trung bình năm từ 23,7-27,30C. Toàn huyện có 01 thị trấn và 13 xã. Dân số tính đến năm 2020 là 92.859 người (người Kinh chiếm khoảng 59,18%, người DTTS chiếm 40,82% (chủ yếu là người Êđê, M’nông,…). Mật độ dân số năm 2020 chỉ khoảng 74 người/km2. 2.1.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội: Về điều kiện kinh tế: Cơ cấu kinh tế của huyện có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng CN-XD và TM - dịch vụ. Thu nhập bình quân đầu người theo hướng tăng lên hàng năm nhưng vẫn chậm (năm 2020 đạt 28,8 trđ). 2.2. Đánh giá chung về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Krông Bông giai đoạn 2017– 2021 2.4.1. Những ưu điểm và nguyên nhân Trong giai đoạn 2017-2021, UBND cấp huyện đã kịp thời ban hành nhiều văn bản nhằm cụ thể hóa các Chủ trương của Đảng; pháp luật của Nhà nước về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo để áp dụng tại địa phương. Qua đó, giúp chính quyền các cấp của huyện; áp dụng pháp luật thống nhất, kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước trên địa bàn, góp phần tích cực trong việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở. Các cấp, các ngành trong huyện đã có nhiều cố gắng trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tỷ lệ số vụ việc thuộc thẩm 15
  18. quyền được giải quyết đạt cao. Chính quyền địa phương đã giải quyết được khối lượng lớn vụ việc mới phát sinh và nhiều vụ khiếu kiện đông người, phức tạp. Nhìn chung, cấp ủy, chính quyền các cấp đã quan tâm, tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm khiếu kiện của công dân; các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn huyện đã chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo phục vụ các sự kiện chính trị lớn của tỉnh và đất nước. Bên cạnh đó, có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các tổ chức đoàn thể phát huy vai trò vận động, thuyết phục nên tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện hiện nay đã giảm nhiều, nhiều vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài nhiều năm đã được giải quyết dứt điểm, tạo được sự đồng thuận cao trong quần chúng nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được các cấp, các ngành trên địa bàn huyện quan tâm, duy trì thường xuyên. Toàn huyện đã tổ chức 37 buổi tuyên truyền, phổ biến Luật khiếu nại, Luật tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành với 1.939 lượt người tham gia. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân: 2.4.2.1. Những hạn chế: Thứ nhất, về lãnh đạo, chỉ đạo Việc thực hiện không đúng các quy định của chính sách pháp luật về đất đai và giải quyết chưa phù hợp với chính sách pháp luật các tranh chấp, khiếu nại về đất đai thời gian qua vẫn còn chiếm số lượng nhiều ở các. Các quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật nhưng chậm được thi hành. Thứ hai, về phía người khiếu nại, tố cáo 16
  19. + Nhiều vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai mặc dù các cấp, các ngành ở Trung ương và địa phương đã nỗ lực cố gắng vận dụng chính sách giải quyết có lý, có tình, phù hợp với tình hình thực tế và đúng với quy định của pháp luật, đã được đối thoại trực tiếp nhiều lần nhưng do nhiều động cơ khác nhau người khiếu nại vẫn cố tình đeo bám, khiếu kiện và làm cho tình hình trở nên phức tạp hơn. + Một số đối tượng đi khiếu nại có hành vi vượt quá giới hạn, vi phạm pháp luật, lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo đã có hành vi quá khích gây mất trật tự an toàn công cộng, ảnh hưởng đến công tác và hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước và tình trạng người khiếu nại gửi đơn tràn lan, vượt cấp đến nơi không có thẩm quyền giải quyết vẫn diễn ra phổ biến. Thứ ba, một số hạn chế cụ thể: - Chất lượng tiếp công dân và công tác phân loại, xử lý đơn thư vẫn còn nhiều hạn chế; - Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo còn nhiều hạn chế, bất cập. Khi phát sinh khiếu nại, tố cáo có vụ việc giải quyết chậm, công dân không đồng tình tiếp tục khiếu nại, tố cáo lên tỉnh. - Một số cán bộ làm công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo còn hạn chế về năng lực, kinh nghiệm. - Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế nên có những yêu cầu, đòi hỏi không đúng hoặc vượt quá quy định pháp luật. - Công tác tuyên truyền pháp luật, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một số đơn vị cơ sở còn hạn chế nhất định như. - Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo còn 17
  20. chưa được quan tâm, chú trọng đúng mức. - Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, giữa các cơ quan chuyên môn liên quan trong quá trình giải quyết khiếu nại còn thiếu chặt chẽ, thiếu nhất quán. - Đội ngũ cán bộ tiếp công dân, xử lý đơn thư, tham mưu giải quyết khiếu nại ở cấp huyện, xã còn mỏng, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ. - Trong giải quyết khiếu nại còn có biểu hiện đùn đẩy, né tránh trách nhiệm. - Vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội như: Mặt trận tổ quốc, Công đoàn…đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa cao. - Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai còn nhiều yếu kém, chưa thực hiện đúng các quy định về giao đất, cho thuê đất. - Các dự án giao đất, cho thuê đất còn chồng lấn vào vùng đất xâm canh của đồng bào di cư tự do, đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. - Hạn chế trong công tác giải tỏa, đền bù, công tác lập và thẩm định dự án. 2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế - Cơ chế giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai còn bất cập, thiếu tính thống nhất về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết... - Trong lĩnh vực đất đai, bất cập và vướng mắc nhiều nhất là các quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. - Tình trạng đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến vấn đề đất đai do tính chất lịch sử để lại không thể giải quyết ngay được, một số 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2