intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Giải quyết khiếu nại về quản lý công chức – từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

36
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm làm rõ thực trạng giải quyết khiếu nại về quản lý công chức từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất một số các giải pháp để có thể áp dụng trong việc tăng cường giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước ở tỉnh Bắc Kạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Giải quyết khiếu nại về quản lý công chức – từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÝ HỒNG VIỆT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC - TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Quang Đạt Phản biện 1: TS. Nguyễn Minh Sản Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Tạ Ngọc Hải Bộ Nội vụ Được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 3B, Nhà G - Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 77 - Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP. Hà Nội Thời gian: Vào hồi 15 giờ 45 ngày 26 tháng 12 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của con người, công dân được ghi nhận trong Hiến pháp Việt Nam năm 2013: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” (Điều 30). Tuy nhiên, quyền khiếu nại đó được bảo đảm như thế nào lại tùy thuộc vào việc giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước và các hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác giải quyết khiếu nại của công dân như ban hành nhiều văn bản pháp luật, nghị quyết, về giải quyết khiếu nại, chỉ thị chấn chỉnh, tăng cường công tác giải quyết khiếu nại; coi giải quyết khiếu nại là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm của các cơ quan hành chính nhà nước và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị nhằm hướng tới bảo đảm ngày một tốt hơn các quyền con người, quyền công dân trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cải cách nền hành chính nhà nước. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tỉnh Bắc Kạn các khiếu nại tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu trong lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng, việc thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ, công chức; công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; công tác tuyển dụng công chức và đào tạo sử dụng biên chế; công tác bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, chuyển xếp ngạch công chức; quyết định kỷ luật công chức... Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Giải quyết khiếu nại về quản lý 1
  4. công chức – từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn” để thực hiện Luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công, với mong muốn qua nghiên cứu thực trạng thi hành giải quyết khiếu nại về quản lý công chức ở Bắc Kạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về giải quyết khiếu nại hành chính, như các đề tài khoa học: Đề tài “Khiếu nại, tố cáo hành chính - cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp” do TS. Lê Tiến Hào, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ làm Chủ nhiệm (năm 2011) đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan trực tiếp đến quyền khiếu nại, tố cáo hành chính và bảo đảm thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo hành chính; Luận án Tiến sĩ Quản lý công “Giải quyết khiếu nại hành chính trong công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam” của Hoàng Ngọc Dũng, năm 2015; Luận văn thạc sĩ “Giải quyết khiếu nại - Từ thực tiễn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi" của Nguyễn Thị Bảo Chi (2017)... Một số tác giả cũng đã có những công trình nghiên cứu hoàn thành, được công bố và các Nhà xuất bản đã in ấn, phát hành, hoặc những nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành, tiêu biểu như: “Một số vấn đề đặt ra trong việc hoàn thiện pháp luật về khiếu nại” của Ths. Lê Văn Đức - Viện Khoa học Thanh tra, Trường cán bộ Thanh tra; “Cơ sở khoa học của việc hoàn thiện hệ thống các quy định nghiệp vụ về giải quyết khiếu nại, tố cáo” của Nguyễn Huy Hoàng, Phó Hiệu trưởng Trường Cán bộ Thanh tra 12/2011; “Một số bất cập trong quy định pháp luật về xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại” của Ths. Phạm Thị Thu Hiền, Phó Viện trưởng Viện Khoa 2
  5. học Thanh tra 6/2017; “Về đối thoại trong quy trình giải quyết khiếu nại” của Ths. Phạm Thị Phượng, Vụ Pháp chế - Thanh tra Chính phủ…“Luật Khiếu nại 2011” và các báo cáo của cơ quan nhà nước: Ủy ban Nhân dân tỉnh; Sở Nội vụ, Ban tiếp công dân tỉnh, Thanh tra tỉnh Bắc Kạn về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Làm rõ thực trạng giải quyết khiếu nại về quản lý công chức từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất một số các giải pháp để có thể áp dụng trong việc tăng cường giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước ở tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt mục đích nghiên cứu trên, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể: - Phân tích những vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý của giải quyết khiếu nại. - Đề tài tập trung đánh giá thực trạng của quản lý công chức, khiếu nại về quản lý công chức từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn từ năm 2014 - 2018. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Giải quyết khiếu nại về quản lý công chức từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: trong giai đoạn từ năm 2014 - 2018 - Phạm vi không gian: tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi nội dung: Cơ sở lý luận của giải quyết khiếu nại về 3
  6. quản lý công chức; thực trạng giải quyết khiếu nại về quản lý công chức tỉnh Bắc Kạn; quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại về quản lý công chức tỉnh Bắc Kạn 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật - biện chứng và duy vật - lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng và chủ trương chính sách của Nhà nước về quản lý nhà nước nói chung và quản lý hành chính nhà nước về giải quyết khiếu nại nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong khi thực hiện đề tài là: phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh. 6. Đóng góp về khoa học của luận văn Thứ nhất, đưa ra hệ thống hóa cơ sở lý luận của giải quyết khiếu về quản lý công chức thong qua việc viẹc làm rõ nội dung quản lý công chức, nêu ra khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc của giải quyết khiếu nại, thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại và các yếu tố đảm bảo giải quyết khiếu nại. Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng, đánhgiá thực trạng về giải quyết khiếu nại về quản lý công chức tỉnh Bắc Kạn, những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. Thứ ba, đưa ra 4 quan điểm và 6 giải pháp nhằm bảo đảm giải quyết khiếu nại về quản lý công chức. 7. Ý nghĩa của luận văn Luận văn tiếp cận nghiên cứu tổng quát về quản lý nhà nước trong 4
  7. việc giải quyết quyền khiếu nại, đi từ lý luận đến thực tiễn giải quyết khiếu nại về quản lý công chức từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn. Những giải pháp mà luận văn đưa ra sẽ là cơ sở giúp những nhà quản lý, những người đang được giao trách nhiệm giải quyết khiếu nại tại tỉnh Bắc Kạn nói riêng áp dụng để nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Luận văn cũng có thể giúp cán bộ, công chức nâng cao nhận thức về giải quyết khiếu nại hành chính, để từ đó có hành vi đúng đắn trong khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại hành chính. Bên cạnh đó, luận văn sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về giải quyết khiếu nại, từ đó có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập về giải quyết khiếu nại hành chính, có thể được đưa vào làm tài liệu giảng dạy các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn chia thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của giải quyết khiếu nại về quản lý công chức Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại về quản lý công chức tỉnh Bắc Kạn Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại về quản lý công chức tỉnh Bắc Kạn 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI QUYẾT KHIỀU NẠI VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC 1.1. Quản lý công chức 1.1.1. Khái niệm Khoản 2 Điều 4, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức số 52/2019/QH14 1.1.2. Đặc điểm Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam. Thứ hai, về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm: được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Thứ ba, về nơi làm việc: Công chức là những người hoạt động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thì công chức còn làm việc ở cả cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập. Thứ tư, về thời gian công tác: Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hưu theo quy định 6
  9. của Bộ luật Lao động. Thứ năm, về chế độ lao động: Công chức được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Nội dung quản lý cán bộ, công chức - Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức. - Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức. - Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ công chức - Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế. Ngoài các nội dung trên, việc quản lý cán bộ, công chức còn bao gồm các công tác khác liên quan được quy định tại Luật cán bộ, công chức như tuyển dụng, sử dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, biệt phái, bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ tiền lương,... 1.2. Giải quyết khiếu nại về quản lý công chức 1.2.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại Theo qui định tại khoản 11 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 “Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại” [32, tr.9]. 1.2.2. Đặc điểm giải quyết khiếu nại Thứ nhất, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Thứ hai, giải quyết khiếu nại là hoạt động phải tuân theo những 7
  10. hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Thứ ba, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính cá biệt. Thứ tư, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính khoa học, sáng tạo. 1.2.3. Nội dung giải quyết khiếu nại Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước là một loại khiếu nại đặc thù, mang tính chất nội bộ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, gồm các bước: Theo Điều 47 Luật Khiếu nại 2011 quy định “Khiếu nại quyết định kỷ luật là việc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, theo Điều 51 Luật Khiếu nại 2011. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, theo Điều 52 Luật Khiếu nại 2011. Tổ chức đối thoại, theo Điều 53 Luật Khiếu nại 2011. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo Điều 54 Luật Khiếu nại 2011. Giải quyết khiếu nại lần hai theo Điều 55 Luật Khiếu nại 2011. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo Điều 56 Luật Khiếu nại 2011. Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính theo Điều 57 Luật Khiếu nại 2011. 8
  11. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật theo Điều 58 Luật Khiếu nại 2011. 1.2.4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính là vấn đề trọng tâm của Luật khiếu nại, được quy định tại mục 1 chương III Luật Khiếu nại năm 2011. Thẩm quyền của thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước từng cấp, từng ngành trong giải quyết khiếu nại hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây: - Giải quyết các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình. - Giải quyết các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. - Giải quyết các khiếu nại mà cấp dưới trực tiếp giải quyết nhưng còn có khiếu nại. Tuy nhiên trong từng cấp thì thẩm quyền đó có những nét đặc biệt riêng và được các điều luật quyết định. 1.2.5. Thủ tục giải quyết khiếu nại Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính được hiểu là cách thức tiến hành một chuỗi những hoạt động thụ lý đơn, xác minh, kết luận và ra quyết định của người giải quyết khiếu nại, được thực hiện theo trình tự nhất định do các qui phạm pháp luật về khiếu nại qui định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và người bị khiếu nại. Quy trình xử lý đơn khiếu nại được quy định tại tại Điều 5 và Điều 6, Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh 9
  12. tra Chính phủ. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu: Theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu được thực hiện, gồm 3 bước: Bước 1: Tiếp nhận và thụ lý đơn khiếu nại. Bước 2: Xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Bước 3: Ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai (như lần đầu, gồm 3 bước) Bước 1: Tiếp nhận và thụ lý đơn khiếu nại. Bước 2: Xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Bước 3: Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. 1.2.6. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại (gồm 6 nguyên tắc) Nguyên tắc pháp chế; nguyên tắc đối thoại; nguyên tắc khách quan; nguyên tắc công khai, minh bạch; nguyên tắc dân chủ; nguyên tắc kịp thời. 1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết khiếu nại Một là, năng lực và trách nhiệm, ý thức và sự am hiểu pháp luật về khiếu nại của công chức được phân công nhiệm vụ giải quyết khiếu nại. Hai là, thái độ và trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong việc tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại. Ba là, thông tin và mức độ công khai thông tin hoạt động giải quyết khiếu nại. Bốn là, các điều kiện bảo đảm để công chức được giao nhiệm vụ trong việc tiếp công dân, tiếp nhận, chuyển đơn , đôn đốc theo dõi việc giải quyết đơn thư khiếu nại. 10
  13. 1.3. Các yếu tố bảo đảm giải quyết khiếu nại 1.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật Sự đồng bộ, hoàn thiện của pháp luật là điều kiện đảm bảo hiệu lực hiệu quả của giải quyết khiếu nại, là yếu tố có ảnh hưởng nhất định đến quyền con người, quyền công dân, quyền khiếu nại và mức độ ghi nhận khác nhau trong văn bản pháp luật về cơ chế, trình tự thủ tục khiếu nại. 1.3.2. Năng lực, trình độ đội ngũ công chức giải quyết khiếu nại Giải quyết khiếu nại thực chất là hoạt động áp dụng pháp luật, do vậy, chất lượng, hiệu quả hoạt động này phụ thuộc nhiều vào trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức, ý chí chủ quan của đội ngũ công chức trực tiếp làm công tác này. 1.3.3. Nguồn lực bảo đảm các hoạt động giải quyết khiếu nại Nguồn lực tài chính để đáp ứng các yêu cầu quản lý nhà nước như nghiên cứu, xây dựng, ban hành văn bản; kinh phí tuyên truyền và phổ biến Luật; kinh phí thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức có liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TỈNH BẮC KẠN 2.1. Khái quát tình hình, đặc điểm quản lý công chức và giải quyết khiếu nại 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở vùng Đông Bắc của Tổ quốc, giáp ranh với 4 tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, được tái lập ngày 01 tháng 01 năm 1997 theo Nghị quyết kỳ họp thứ X, Quốc hội khoá IX. Vào thời điểm mới tái lập tỉnh có 5 huyện và 1 thị xã, đến nay, có 7 huyện và 1 thành phố với 122 xã, phường, thị trấn. Diện tích đất tự nhiên là 4.859 km2, dân số hơn 319 nghìn người, gồm 7 dân tộc (Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông, Hoa và Sán Chay) sinh sống, trong đó, dân tộc thiểu số chiếm hơn 80%. Công tác dân tộc, tôn giáo trên địa bàn tỉnh được triển khai kịp thời, hiện nay cả tỉnh có trên 86% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số và 03 tổ chức tôn giáo hoạt động gồm: Phật giáo, Công giáo, Tin lành với 17.959 người theo, chiếm 5,6% dân số toàn tỉnh, có 12 cơ sở thờ tự (02 nhà thờ, 02 chùa, 08 đền), 78 chức sắc, 244 chức việc. Sau hơn 20 năm tái lập, tỉnh Bắc Kạn đã và đang từng ngày đổi mới với những chuyển biến, tiến bộ từ nông thôn đến đô thị. Bắc Kạn hôm nay so với ngày đầu tái lập tỉnh đã có sự đổi thay đáng kể. Tuy nhiên, Bắc Kạn vẫn còn là một tỉnh nghèo so với cả nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo ra được bước đột phá mạnh trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; hiệu quả sản xuất kinh doanh trên một số lĩnh vực chưa cao, sức cạnh 12
  15. tranh còn yếu, công nghệ và trang thiết bị còn lạc hậu. Đến nay, Bắc Kạn còn những vấn đề bức xúc như quản lý bảo vệ rừng, khoáng sản, lâm sản, đất đai và đô thị, cải cách hành chính, tinh thần thái độ, trách nhiệm làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức; kỷ cương, kỷ luật lao động; công tác đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, kỷ luật cán bộ, công chức…Từ đó, dẫn tới khiếu nại gây ảnh hưởng tới an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. 2.1.2. Thực trạng quản lý công chức tỉnh Bắc Kạn Sau hơn 20 năm tái lập tỉnh Bắc Kạn, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trưởng thành nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng, đến nay tổng số cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có 14.204 người. Trong đó, tổng số biên chế công chức được giao là 1.622, số biên chế công chức hiện có là 1.392 người. Phân theo ngạch công chức: chuyên viên cao cấp 11 người; chuyên viên chính 138 người; chuyên viên 1.075 người; cán sự 142 người; nhân viên 26 người. Trình độ chuyên môn: tiến sĩ, chuyên khoa II có 07 người; thạc sỹ, chuyên khoa I có 194 người), đại học có 1.060 người, cao đẳng có 38 người, trung cấp có 81 người, sơ cấp có 12 người. Về trình độ lý luận chính trị: cao cấp, cử nhân có 473 người, trung cấp có 347 người, sơ cấp có 49 người. Trong thời gian qua, căn cứ các quy định của Trung ương và điều kiện cụ thể của địa phương, tỉnh Bắc Kạn đã đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới đồng bộ tất cả các khâu trong công tác cán bộ: Công tác quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; về luân chuyển công chức; về bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử; công tác tạo nguồn và tuyển dụng công chức; về xây dựng vị trí việc làm… 13
  16. 2.1.3. Thực trạng khiếu nại ở tỉnh Bắc Kạn Tình hình khiếu nại, tố cáo thuộc các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cơ bản ổn định, không xảy ra các vụ việc phức tạp, nghiêm trọng gây thiệt hại lớn về người, tài sản. Đơn thư khiếu nại, tố cáo chủ yếu là đơn kiến nghị, đề nghị, phản ánh. Nội dung khiếu nại chủ yếu trong lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng, việc thực hiện chính sách xã hội; còn lại là các khiếu nại trong các lĩnh vực khác. Nội dung khiếu nại, tố cáo chủ yếu là tố cáo cán bộ, công chức vi phạm pháp luật trong thực thi nhiệm vụ gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân...Từ năm 2014 - 2018, tiếp nhận 1.459 vụ việc khiếu nại, khiếu kiện. Các vụ việc được các cấp, các ngành lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết theo quy định. 2.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại về quản lý công chức tỉnh Bắc Kạn 2.2.1. Thực trạng ban hành chính sách, pháp luật về giải quyết khiếu nại Căn cứ Luật Khiếu nại, các văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các Bộ, ngành ở Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn đã kịp thời ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành, đoàn thể và nhân dân các dân tộc trong tỉnh triển khai thực hiện. Nhằm đẩy mạnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo góp phần đảm bảo an ninh, trật tự ở địa phương. Ngày 30/9/2009 Tỉnh ủy Bắc Kạn ban hành Chỉ thị số 52-CT/TU về đẩy mạnh công tác giải quyết khiếu kiện góp phần đảm bảo an ninh, trật tự ở địa phương. Thực hiện Chỉ thị, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản có liên quan đến việc chỉ đạo thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, như: Văn 14
  17. bản số 1744/UBND-TCD ngày 04/6/2014 về việc triển khai thực hiện Luật Tiếp Công dân; Quyết định số 290/QĐ-UBND ngày 12/3/2015 về việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh; Chỉ thị số 13/2015/CT- UBND ngày 04/11/2015 về tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 1670/QĐ-UBND ngày 20/10/2016 ban hành Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 ban hành Quy chế Tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn…Ban Cán sự Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành đã tổ chức quán triệt, triển khai Chỉ thị 52- CT/TU và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. 2.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách, pháp luật về giải quyết khiếu nại ở tỉnh Bắc Kạn Trong thời gian qua, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Thủ trưởng các sở, ngành đã thực hiện trách nhiệm tiếp công dân định kỳ của người đứng đầu theo Luật quy định. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đã được các cấp, các ngành trong tỉnh quan tâm thực hiện. Việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết đối với đơn khiếu nại, tố cáo của công dân cơ bản đảm bảo về trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết theo quy định. Thực hiện Kế hoạch 1130/KH-TTCP ngày 10/5/2012 của Thanh tra Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các cấp rà soát lại các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh để nghiên cứu hướng giải quyết dứt điểm các vụ việc. Giao Thanh tra tỉnh và các cơ quan có liên quan phối hợp với Tổ công tác theo Văn bản số 1835/TTCP-C.I, ngày 27/7/2012, của Thanh tra Chính phủ rà soát 10 vụ việc khiếu 15
  18. nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài. Các vụ việc sau rà soát đã được giải quyết theo biên bản thống nhất và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ. 2.2.3. Thực trạng giải quyết khiếu nại về quản lý công chức Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong quản lý công chức, qua khảo sát, nghiên cứu thực tế tại Sở Nội vụ, trụ sở Ban Tiếp công dân của tỉnh, Thanh tra tỉnh Bắc Kạn về việc khiếu nại của đội ngũ công chức, cụ thể: Từ năm 2014 - 2018, tổng số đơn, thư nhận được là 97 đơn, thư khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh. Hầu hết các đơn đề nghị kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đã được các đơn vị thuộc thẩm quyền xem xét, giải quyết kịp thời, những vụ việc phức tạp đều tổ chức cuộc họp với các cơ quan liên quan để giải quyết dứt điểm. Không để xẩy ra tình trạng đơn thư kéo dài và khiếu kiện lên cấp trên. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Kết quả đạt được trong giải quyết khiếu nại ở tỉnh Bắc Kạn Các cơ quan chức năng của tỉnh đã ban hành kịp thời các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về công tác cán bộ; văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, thực thi các quy định của pháp luật khiếu nại; các cơ quan chuyên môn thực hiện tốt công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương, cụ thể, sát thực tế, đúng trọng tâm, góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại; củng cố được mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị. 16
  19. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân về giải quyết khiếu nại Công tác tổ chức tuyên truyền, quán triệt, triển khai tổ chức thực hiện pháp luật khiếu nại ở một số cấp uỷ, chính quyền, cơ quan, đơn vị tuy đã được quan tâm chưa thường xuyên, chưa kịp thời. Nội dung, hình thức tổ chức tuyên truyền chưa phong phú và chưa được đổi mới cho phù hợp với điều kiện từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Chưa có sự sáng tạo trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và Luật Khiếu nại nói riêng; chưa phát hiện và nhân rộng các điển hình, do đó kết quả tuyên truyền, hiệu quả giáo dục, ý nghĩa xã hội phần nào còn nhiều hạn chế. Về tiếp nhận, xử lý đơn thư vẫn còn tình trạng đơn thư được tiếp nhận xử lý chưa chính xác. Về giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vẫn còn tình trạng một số vụ việc giải quyết chậm. 17
  20. Chương 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TỈNH BẮC KẠN 3.1. Quan điểm về giải quyết khiếu nại 3.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết khiếu nại Tiếp thu tư tưởng Hồ Chí Minh, để nâng cao hiệu quả việc giải quyết khiếu nại của cơ quan, tổ chức và công dân, những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị, văn bản pháp luật đề cập tới công tác giải quyết khiếu nại, đồng thời coi việc giải quyết hiệu quả các khiếu nại là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần phát huy quyền dân chủ của nhân dân và thực hiện cải cách hành chính nhà nước. 3.1.2. Quan điểm của Đảng về khiếu nại, giải quyết khiếu nại Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của quyền con người, quyền công dân. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại có vai trò quan trọng đối với ổn định xã hội và thực hiện chức năng quản lý của các cơ quan nhà nước. Nhận thức rõ ý nghĩa, tầm quan trọng đó, trong suốt quá trình lãnh đạo, Đảng luôn quan tâm sâu sắc đến khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Vấn đề này được thể hiện cụ thể trong các báo cáo chính trị, chỉ thị, nghị quyết của Đảng. 3.1.3. Giải quyết khiếu nại phải gắn với tuân thủ pháp luật về khiếu nại Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và việc hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau: muốn xây dựng nhà nước 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2