Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 1
download
Nội dung gồm 3 chương được trình như sau: Cơ sở lý luận về giám sát của Hội đồng nhân dân; Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh; Phương hướng, giải pháp nâng cao vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ NGỌC PHỤNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ, Ở HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. TRẦN THỊ CÚC Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Hoàng Anh Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Cảnh Hợp Trƣờng Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 210 nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 10, Đường 3/2, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 17 giờ 30 phút ngày 09 tháng 8 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân, vì dân. Tất cả quyền lực Nhà nước đều thuộc về Nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ quan đại diện là Quốc hội và Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp, trong đó HĐND được xác định là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. HĐND có quyền quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương đồng thời thực hiện chức năng giám sát của HĐND có ý nghĩa hết sức quan trọng thể hiện vai trò của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nước ở địa phương, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân địa phương. HĐND xã là cơ quan quyền lực ở địa phương gần dân nhất, HĐND cấp xã có hai chức năng cơ bản: quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách trong phạm vi thẩm quyền được pháp luật quy định. Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của HĐND trong hệ thống chính trị trong xã cũng quan trọng như HĐND tỉnh và huyện là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân địa phương. Chúng ta điều biết mọi chủ trương, chính sách của nhà nước đều được tổ chức thực hiện ở cấp cơ sở. Trên địa bàn xã nào cũng có tác động do thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước. Chính sách nào của nhà nước cũng mưu cầu lợi ích cho xã hội và nhân dân nhưng trong thực tế, khi triển khai đều đụng chạm đến lợi ích của một bộ phận, nhất là những người bị ảnh hưởng trực tiếp của việc thu hồi đất, đền bù giải tỏa, tái định cư…bị ô nhiễm môi trường vì rác thải, nước thải… 1
- 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài nhằm phân tích, đánh giá việc thực hiện chức năng giám sát của HĐND các cấp trước yêu cầu của tình hình mới. Làm rõ những mặt mạnh, mặt yếu, chỉ rõ những mặt bất cập, hạn chế từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND, góp phần vào việc hoàn thiện những quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại Huyện Củ Chi. Phạm vi nghiên cứu về không gian: trên địa bàn Huyện Củ Chi. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn Huyện Củ Chi nhiệm kỳ 2011-2016. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân Đánh giá về thực trạng giám sát của HĐND trong giai đoạn hiện nay, tổng kết những kết quả đạt được từ hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Củ chi, phát hiện những tồn tại, bất cập, từ đó đề xuất những giải pháp nhầm hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã trong thời gian tới tại huyện Củ chi, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giám sát của HĐND; thông qua việc sử dụng tổng hợp các phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; phân tích, tổng hợp; thống kê. 2
- 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài Về lý luận, đề tài hệ thống hóa, làm rõ thêm về mặt lý luận khái niệm giám sát của HĐND, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả giám sát, các tiêu chí đánh giá, hiệu lực, hiệu quả giám sát của HĐND. Về thực tiễn, từ phân tích thực trạng giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện Củ chi, trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò giám sát của HĐND cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi. Luận văn là tài liệu tham khảo trong đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý công và cán bộ làm công tác thực tiễn. 7. Kết cấu luận văn Luận văn gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về giám sát của Hội đồng nhân dân Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Khái quát về Hội đồng nhân dân cấp xã 1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã Điều 2, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: "Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về 3
- nhân dân...". Với khẳng định trên, ở nước ta nguồn gốc, bản chất quyền lực nhà nước là quyền lực nhân dân. "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước". "Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương". 1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định chung về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương phải thực hiện như tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn; quyết định những vấn đề của địa phương trong phạm vi được phân quyền, phân cấp; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền...nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã được quy định cụ thể tại Điều 33 của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. 1.1.3. Tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định rõ hơn về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tạo cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã được quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. 1.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã 1.2.1. Khái niệm chung về giám sát Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý [ 6] 1.2.2. Cấu thành giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã 1.2.2.1. Chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã 4
- Theo khoản 2 Điều 2 Luật giám sát năm 2015, giám sát của HĐND bao gồm: giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của Thường trực HĐND, giám sát của các Ban của HĐND và giám sát của đại biểu HĐND. Như vậy, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao gồm: - HĐND. - Thường trực HĐND. - Các Ban của HĐND. - Đại biểu HĐND. 1.2.2.2. Đối tượng giám sát của HĐND Theo Luật giám sát năm 2015, đối tượng giám sát của HĐND bao gồm: Thường trực HĐND, UBND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND [ 6 ]. 1.2.2.3. Khách thể giám sát của Hội đồng nhân dân Khách thể của hoạt động giám sát của HĐND được hiểu là hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc là hành vi của các cá nhân chịu sự giám sát của HĐND. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý những hoạt động, hành vi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là khách thể giám sát của HĐND phải hợp tác tức là những hoạt động này phải được pháp luật cho phép và bảo vệ. Vì đối tượng giám sát của HĐND rất đa dạng nên khách thể giám sát cũng rất phong phú. Đó có thể là hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương bao gồm: cơ quan hành chính, cơ quan tư pháp có thể là các tổ chức sự nghiệp như trường học, bệnh viện, có thể là hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc có thể là việc thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các công dân trên địa bàn…Như vậy, yêu cầu đặt ra đối với hoạt động giám sát của HĐND là chủ thể giám sát cần nghiên cứu nắm chắc khách thể giám sát để hiểu rõ về đối tượng giám sát từ đó xác định nội dung, hình thức giám sát phù hợp đảm bảo hiệu lực và hiệu quả hoạt động giám sát. 1.2.2.4. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân 5
- Để có cơ sở pháp lý cho HĐND thực hiện tốt chức năng giám sát, trước hết phải xác định rõ nội dung giám sát của cơ quan này. Hội đồng nhân dân quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương. Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân [ 6 ] Các hoạt động giám sát của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân [ 6 ] Các hoạt động giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân [ 6 ] Các hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. [ 6 ]. 1.2.2.5. Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thông qua các hoạt động: xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND; chất vấn, nghe trả lời chất vấn; xem xét VBQPPL của UBND (quyết định của UBND xã, Nghị quyết của HĐND xã) cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp và những văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; thành lập tổ giám sát; bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu. 1.2.3. Đặc trưng, mục đích, vai trò hoạt động giám sát của HĐND cấp xã 1.2.3.1. Đặc trưng của giám sát - Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là phải trả lời được câu hỏi ai (người hoặc tổ chức nào) có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét, kiểm tra và đưa ra những nhận định, đánh giá về một việc làm nào 6
- đó đã được thực hiện đúng hoặc không đúng với những điều đã quy định, quyết định. Như vậy, hoạt động giám sát của HĐND là một bộ phận cấu thành của cơ chế giám sát, kiểm tra nhà nước. Điểm đặc biệt, HĐND vừa là chủ thể thực hiện hoạt động giám sát nhưng đồng thời cũng là đối tượng chịu sự giám sát của Quốc hội. 1.2.3.2. Mục đích hoạt động giám sát Mục đích giám của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND cấp xã là để đảm bảo hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân xã tuân thủ Hiến pháp, luật, các nghị quyết của HĐND xã ban hành có thực thi bình đẳng, công bằng không, có kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý hợp lý không; giám sát nhằm tìm hiểu trong quá trình phát triển của các quan hệ xã hội thì những văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước cấp trên, những nội dung nào phù hợp với nguyện vọng của người dân, những nội dung nào chưa phù hợp, từ đó kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp với địa phương. 1.2.3.3. Vai trò hoạt động giám sát của HĐND cấp xã Thứ nhất, hoạt động giám sát đảm bảo cho HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Thứ hai, hoạt động giám sát của HĐND cấp xã có vai trò quan trọng trong việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương. 1.3. Hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân xã “Xác định hiệu quả giám sát là một nhiệm vụ phức tạp và đầy khó khăn, các cơ quan thực tiễn thường xuyên thực hiện nghĩa vụ đó và đưa ra nhiều tài liệu phong phú cho tư duy lý luận về vấn đề hiệu quả giám sát. 7
- Đến nay khái niệm chung về hiệu quả giám sát cũng như các tiêu chuẩn, các chỉ số và phương pháp xác định nó hầu như chưa được nghiên cứu trong sách báo pháp lý và chính trị ở nước ta, tuy rằng đó là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng”. 1.3.2. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân 1.3.2.1.Các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND Đây là yếu tố đầu tiên tác động rất lớn đến hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân, bởi các quy định của pháp luật về giám sát là cơ sở pháp lý cho HĐND thực hiện quyền năng của mình. Nếu luật không quy định cụ thể về thủ tục, trách nhiệm, quyền hạn...của các đối tượng liên quan đến hoạt động giám sát thì việc ghi nhận chức năng giám sát của HĐND trong Hiến pháp cũng chỉ là hình thức. 1.3.2.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Hội đồng nhân dân Hội đồng nhân dân là cơ quan hoạt động không thường xuyên, cùng với đặc điểm Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm nên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân. Hơn nữa Hội đồng nhân dân là cơ quan mang tính chất đại diện ở địa phương, về mặt tổ chức lâu nay vẫn chưa được chú ý cả về mặt lý luận và thực tiễn. Để thực hiện tốt chức năng của mình, đặc biệt là chức năng giám sát, đòi hỏi Hội đồng nhân dân phải có một bộ máy làm việc đủ mạnh và năng động. Bởi thực tế cho thấy bất kỳ một cơ quan nào, nếu có tổ chức hợp lý và đồng bộ sẽ tạo nên guồng máy làm việc nhịp nhàng và mang lại hiệu quả. 1.3.2.3. Năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân Suy cho cùng, đại biểu Hội đồng nhân dân là nguồn gốc của mọi vấn đề liên quan đến chất lượng và hiệu quả giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Trong các tổ chức, yếu tố con người mới là những 8
- thực thể tạo ra các hoạt động có mục đích. Do vậy, bên cạnh đảm bảo về mặt số lượng, trình độ am hiểu pháp luật, người đại biểu cần phải có năng lực bản lĩnh và trách nhiệm khi tiến hành các hoạt động giám sát. 1.3.2.4. Xây dựng chương trình, nội dung giám sát đúng trọng tâm, phù hợp và tổ chức tốt các cuộc giám sát. Hiệu quả công việc phụ thuộc rất nhiều vào quá trình chuẩn bị thực hiện. Trong quá trình giám sát, xây dựng chương trình, kế hoạch và HĐND các xã, thị trấn cần lựa chọn hình thức giám sát phù hợp là điều kiện bảo đảm thế chủ động cho Hội đồng nhân dân khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Hơn nữa, giám sát là một công việc khó khăn và phức tạp bao gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn, đồng thời còn đòi hỏi sự tinh tế và nhạy bén, nếu không có kế hoạch nghiên cứu trước các đối tượng được giám sát thì rất dễ rơi vào hình thức. 1.3.2.5. Điều kiện vật chất, chi phí hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND các xã, thị trấn, cần quan tâm đầu tư chi phí và điều kiện vật chất cho hoạt động giám sát. Trong đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND, cần hiểu tính chất hai mặt của đầu tư chi phí cho hoạt động này. 1.3.2.6. Bảo đảm tính minh bạch, thiết thực trong giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi Các ý kiến bức xúc của cử tri được đại biểu HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện phải được công khai đưa ra thảo luận, chất vấn, yêu cầu giải trình tại kỳ họp, các kiến nghị xác đáng phải được tiếp thu đưa vào nghị quyết của HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Công tác tiếp dân và giám sát việc giải quyết đơn thư của công dân được Thường trực HĐND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, thường xuyên củng cố, kiện toàn, cải tiến. Các kỳ họp của HĐND các xã, thị trấn trên địa 9
- bàn huyện Củ Chi phải thực sự là diễn đàn công khai, minh bạch, dân chủ, đại diện cho tiếng nói, ý chí, nguyện vọng của cử tri; là một trong những sự kiện chính trị quan trọng thu hút sự quan tâm theo dõi của các cơ quan thông tin đại chúng và các tầng lớp nhân dân. Bên cạnh việc báo cáo, tiếp thu của đại biểu HĐND các xã thị trấn trên địa bàn huyện, lãnh đạo địa phương cần trực tiếp giải trình, xử lý ngay các phản ánh của người dân theo đúng thẩm quyền. Đặc biệt là việc tổng hợp, phân loại, chuyển cơ quan chức năng trả lời ý kiến cử tri sau tiếp xúc được thực hiện đảm bảo đúng quy trình, đôn đốc giải quyết và công khai cho người dân. 1.3.2.7. Bảo đảm tính pháp quyền, dân chủ trong giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi. Trong mọi hoạt động của mình, HĐNĐ cần tiếp tục mở rộng và phát huy dân chủ trực tiếp ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Cần nêu cao sức mạnh đoàn kết tập thể, tập trung trí tuệ của các thành viên HĐND trong việc thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương. Các phiên thảo luận; Chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp HĐND cần rút ngắn thời gian đọc các báo cáo mà tập trung hơn cho thảo luận, phát biểu diễn ra sôi nổi, dân chủ. Việc bỏ phiếu tín nhiệm một số chức danh do HĐND bầu hoặc phê chuẩn cần được duy trì và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ, trong đó tính dân chủ đã được đề cao hơn hết. 1.3.2.8. Bảo đảm tính trách nhiệm trong giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi Chính đại biểu HĐND cũng cần nhận thức rõ về công tác giám sát của cơ quan dân cử để thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ. Cụ thể, phải nắm rõ đối tượng chịu sự giám sát, nội dung, phương thức giám sát và thẩm quyền, phạm vi giám sát. Về nội dung giám sát, cần tập trung vào việc thực hiện các nghị quyết của HĐND và việc tuân thủ pháp luật của các ngành, các cấp. 10
- 1.3.2.9. Nâng cao chất lượng và hiệu quả HĐND xã a. Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc tổ chức và bảo đảm thi hành theo Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã b. Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc quyết định những vấn đề của cấp xã c. Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động giám sát 1.3.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân Để đánh giá được hiệu quả giám sát của HĐND cần có những tiêu chí nhất định. Tiêu chí được xem là căn cứ để xác định hiệu quả giám sát vì vậy, để đánh giá hiệu quả giám sát cần xác định đúng các tiêu chí cần thiết. 1.3.3.1. Mức độ thực hiện thẩm quyền của các chủ thể giám sát 1.3.3.2. Ý thức thái độ của các đối tượng chịu sự giám sát trong việc chấp hành, thực hiện các kiến nghị giám sát 1.3.3.3. Sự đánh giá của dư luận xã hội về kết quả hoạt động giám sát của các chủ thể giám sát 1.3.3.4. Mức độ đạt được mục đích, yêu cầu giám sát đặt ra 1.3.3.5. Các kết quả cụ thể đạt được do tác động của hoạt động giám sát TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của Huyện Củ Chi Củ Chi là huyện ngoại thành nằm về phía Tây Bắc của thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm Thành phố 50km theo đường Quốc lộ 22. Phía Bắc giáp huyện Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh, phía Đông giáp tỉnh Bình Dương (ngăn cách bởi sông Sài Gòn), phía Nam giáp huyện Hóc Môn thành phố Hồ Chí Minh và phía Tây giáp tỉnh Long An. 11
- 2.1.1. Vị trí địa lý các xã ở huyện Củ Chi Với vị trí địa lý và giao thông thuận lợi, Củ Chi là cửa ngỏ Tây Bắc của thành phố Hồ Chí Minh, nơi có tuyến đường Quốc lộ 22 nối liền giữa thành phố Hồ Chí Minh với tỉnh Tây Ninh và sang Campuchia, tỉnh lộ 8 nối liền giữa trung tâm Thị trấn Củ Chi với tỉnh Long An và tỉnh Bình Dương, đã tạo điều kiện thuận lợi để Huyện mở rộng quan hệ giao thương và giao lưu văn hóa với các vùng lân cận và các địa phương khác trong cả nước. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Củ Chi: Thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế của Huyện đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng nhanh t trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. 2.1.3. Đặc điểm của các xã ở huyện Củ Chi Huyện Củ Chi hiện có 20 xã và 01 thị trấn, đến nay đã cơ bản hoàn thành sớm Chương trình xây dựng nông thôn mới 20/20 xã. Đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân không ngừng được nâng lên, thu nhập bình quân của người dân ngày càng tăng. Được Thủ tướng Chính phủ Quyết định công nhận Củ Chi là huyện ngoại thành đầu tiên của thành phố Hồ Chí Minh đạt chuẩn nông thôn mới. 2.2. Thực trạng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi 2.2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức HĐND cấp xã huyện Củ Chi Hiệu lực, hiệu quả hoạt động nói chung và hoạt động giám sát của HĐND nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào số lượng, cơ cấu, thành phần của đại biểu HĐND nhất là phụ thuộc vào số lượng, cơ cấu thành phần của thành viên các Ban HĐND, số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tham mưu giúp việc. 12
- Đợt bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp 22/5/2011 toàn huyện Củ Chi gồm 20 xã và 01 thị trấn đã bầu 633 đại biểu, trong đó có 159 đại biểu nữ, tính đến tháng 4 năm 2016 có biến động 19 đại biểu, tại thời điểm trước bầu cử ngày 22/5/2016 kết thúc nhiệm kỳ 2011-2016 có 614 đại biểu, trong đó có 154 đại biểu là nữ. Về trình độ, kỹ năng của đại biểu HĐND cấp xã huyện Củ Chi trong nhiệm kỳ này cũng còn có những chênh lệch lớn. Số liệu thống kê trình độ của 14/21 xã, thị trấn bao gồm: Trình độ THCS THPT Trung Cao Đại Thạc xã cấp đẳng học sĩ 14/21xã thị trấn 104 291 46 6 158 3 2.2.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi nhiệm kỳ 2011-2016 Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn bao gồm: Giám sát của HĐND tại kỳ họp; giám sát của Thường trực HĐND; giám sát của các đại biểu HĐND theo đúng quy định của Luật tổ chức HĐND- UBND và quy chế hoạt động của HĐND. 2.2.2.1. Giám sát của tập thể Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi thông qua việc xem xét các báo cáo tại kỳ họp 2.2.2.2. Giám sát của tập thể Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi thông qua hoạt động xem xét việc trả lời chất vấn 2.2.2.3. Giám sát của HĐND xã thông qua hình thức lấy phiếu tín nhiệm 13
- Sơ đồ các chức vụ do HĐND bầu Các chức vụ do HĐND bầu - Chủ tịch HĐND - Chủ tịch UBND Thư ký kỳ họp - Phó chủ tịch HĐND - Phó chủ tịch UBND - Trưởng, Phó ban - Ủy viên UBND HĐND Theo khoản 6 Điều 33 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã: “Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015” 2.2.3. Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND xã 2.2.3.1. công tác tiếp xúc cử tri, tiếp công dân của 21 xã, thị trấn trên địa bàn huyện - Hoạt động tiếp xúc cử tri của Đại biểu HĐND xã Trong nhiệm kỳ HĐND các xã, thị trấn đã phối hợp cùng Ủy ban Mặt trận tổ quốc tổ chức cho các đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp theo đúng luật định, qua thống kê có 1.089 cuộc, với 147.545 lượt người dự, 10.036 lượt ý kiến trong đó có 6.242 lượt ý kiến được giải quyết. Số điện thoại đường dây nóng của đồng chí Chủ tịch Hội đồng nhân dân Huyện Củ Chi 08 32237 2299. Được đưa vào triển khai hoạt động từ tháng 02 năm 2016 đến nay (10/5/2017), đường dây nóng Huyện ủy 14
- (phục vụ trực tiếp cho đồng chí Bí thư Huyện ủy đồng thời là chủ tịch HĐND huyện) đã tiếp nhận và xử lý đối với 37 trường hợp người dân phản ánh. - Công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo Trong nhiệm kỳ đã thực hiện tiếp công dân 858 lượt nội dung kiến nghị, phản ánh chủ yếu liên quan đến việc giải quyết ô nhiễm môi trường trong cộng đồng dân cư. 2.2.2.2 Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND xã thông qua việc xem xét các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân xã ban hành, nghị quyết của HĐND xã ban hành Hoạt động giám sát qua xem xét văn bản Quy phạm pháp luật của UBND, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được thực hiện thường xuyên. Bên cạnh đó UBND các xã, thị trấn cũng đã quan tâm đến công tác tự kiểm tra văn bản theo quy định về kiểm tra và xử lý văn bản Quy phạm pháp luật. Các văn bản Quy phạm pháp luật do HĐND và UBND xã ban hành đều đảm bảo về trình tự, thủ tục đúng thẩm quyền ban hành, nội dung phù hợp, không trái với Luật, văn bản Quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND xã, chỉ có sai sót về mặt hình thức, thể thức văn bản; các văn bản của UBND xã đều được triển khai thực hiện và đem lại kết quả trong hoạt động quản lý điều hành. 2.2.2.3. Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND xã giữa hai kỳ họp Ngoài các hình thức giám sát của HĐND tại kỳ họp, trong nhiệm kỳ, Thường trực HĐND, các tổ đại biểu HĐND đã chủ động, tích cực triển khai hoạt động giám sát thường xuyên thông qua việc thành lập các tổ giám sát. Việc lựa chọn nội dung giám sát căn cứ vào chương trình đã được HĐND các xã, thị trấn thông qua, tình hình thực tế của địa bàn các xã, thị trấn và theo sự chỉ đạo của Thường trực Đảng ủy xã, trung bình số lượng 15
- các tổ giám sát từ 7 đến 9 thành viên, thành phần tổ giám sát gồm: Thường trực HĐND, các vị đại biểu HĐND, các đoàn thể xã, Ban thanh tra nhân dân. 2.2.4. Hoạt động giám sát của Ban HĐND xã Các Ban HĐND xã thực hiện nhiệm vụ giám sát thông qua hai hình thức Thứ nhất, lập tổ giám sát theo chuyên đề. Giữa hai kỳ họp của HĐND xã các Ban của HĐND xã lựa chọn những vấn đề nổi cộm, những vấn đề bức xúc cử tri và nhân dân xã quan tâm, xây dựng kế hoạch lập tổ giám sát tiến hành giám sát chuyên đề, đi sâu xem xét đánh giá, tìm ra các nguyên nhân để đề xuất các giải pháp khắc phục. Thứ hai, tổ chức thẩm tra các báo cáo, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp HĐND xã Để hoạt động thẩm tra được đảm bảo chất lượng thì công tác thu thập thông tin có liên quan đến nội dung thẩm tra có vai trò quan trọng. Các Ban HĐND xã thu thập các thông tin như: thu thập tài liệu là căn cứ pháp lý và tài liệu chứa đựng những thông tin mang tính thực tiễn liên quan đến nội dung thẩm tra; tham vấn ý kiến nhân dân và hình thức thu thập thông tin được sử dụng nhiều nhất là tổ chức khảo sát thực tế, làm việc với các cơ quan, tổ chức có liên quan đến nội dụng thẩm tra. 2.2.5. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND xã Đại biểu HĐND xã đã tham gia tương đối đầy đủ các kỳ họp HĐND xã tổ chức. Tại kỳ họp, các đại biểu đã tập trung nghiên cứu các báo cáo, dự thảo nghị quyết của HĐND xã để có những thông tin cần thiết tham gia thảo luận và có căn cứ để tự tin khi biểu quyết thông qua những vấn đề quan trọng liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của xã, đồng thời nghiên cứu báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri 16
- và ý kiến trả lời chất vấn của các cơ quan chức năng, từ đó chuẩn bị ý kiến có chất lượng phát biểu trong phiên thảo luận Tổ và thảo luận tại hội trường, chuẩn bị câu hỏi chất vấn trực tiếp tại kỳ họp. 2.3. Nhận xét chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã, huyện Củ Chi 2.3.1. Ưu điểm Hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND và các Ban HĐND cấp xã, huyện Củ Chi nhiệm kỳ 2011-2016 có nhiều đổi mới và tiến bộ rõ rệt, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác của HĐND cấp xã. 2.3.2. Nguyên nhân của những ưu điểm - Một là, HĐND cấp Huyện và cấp xã, thị trấn đã phối hợp được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sức mạnh của toàn dân để xây dựng và phát triển huyện. Phương thức hoạt động của HĐND phải phát huy sự chủ động, sáng tạo và nêu cao tinh thần trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân... - Hai là, phải xác định đúng đắn mối quan hệ gắn bó mật thiết với Nhân dân; kịp thời nắm bắt và giải quyết tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cấp ủy Đảng, HĐND. - Ba là, Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, có trình độ, năng lực, trách nhiệm, hết lòng, hết sức phục vụ Nhân dân. Phát huy dân chủ, truyền thống yêu nước của Nhân dân để xây dựng và phát triển huyện trong giai đoạn mới. 2.3.3. Hạn chế Thứ nhất, việc chuẩn bị các đề án, báo cáo phục vụ kỳ họp có lúc tài liệu gửi đến đại biểu còn chậm; thời gian đại biểu nghe các báo cáo còn nhiều trong khi thời gian thảo luận còn hạn chế. Do vậy, t lệ đại biểu được phát biểu tại các phiên họp tại hội trường còn thấp, có một số đại biểu phát biểu ý kiến mang tính sự vụ, chưa tập trung đề ra các giải pháp trong thời 17
- gian đến cũng như tập trung thảo luận các Nghị quyết của kỳ họp. Vẫn còn một số đại biểu ngại va chạm nên không thực hiện quyền chất vấn, việc trả lời chất vấn vẫn còn tình trạng né tránh trách nhiệm, chỉ báo cáo chung chung, không đề ra được giải pháp khắc phục những tồn tại, yếu kém nên tính thuyết phục chưa cao. Thứ hai, việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của nhân dân trên địa bàn trước đây thuộc thẩm quyền của HĐND quận, huyện, phường nhưng đến nay chưa có văn bản hướng dẫn giao cho cơ quan, tổ chức nào làm đầu mối tiếp nhận các thông tin phản ánh của nhân dân. Bên cạnh đó công tác giám sát của cấp ủy đảng, MTTQ và các đoàn thể xã hội đối với hoạt động của UBND quận, huyện, phường chưa được thường xuyên, hiệu quả chưa cao; chưa có các hướng dẫn, chế tài quy định về cơ chế, nội dung, phạm vi giám sát của các cơ quan, tổ chức này đối với UBND quận, huyện, phường. Sự phối hợp giữa Ủy ban MTTQVN và các tổ chức đoàn thể xã hội chưa được chặt chẽ. Thứ ba, tổ chức và hoạt động của HĐND xã còn lúng túng, trình độ năng lực còn hạn chế, chưa phát huy hết vai trò của đại biểu dân cử; chưa có quy chế phối hợp giữa UBND huyện với HĐND các xã, chưa có hướng dẫn về chế độ báo cáo, hội họp nên mọi chủ trương, chính sách và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của huyện chưa được phổ biến trực tiếp đến HĐND các xã; việc phản ánh, nắm bắt thông tin hai chiều từ cơ sở lên huyện và ngược lại còn nhiều hạn chế. Thứ tư, một số cuộc giám sát còn mang tính hình thức, nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của một số cán bộ đặc biệt là người đứng đầu của các cơ quan đơn vị còn bị hạn chế; đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ giám sát có lúc có nơi năng lực còn hạn chế, chất lượng tổng hợp phân tích đánh giá tình hình chưa cao; một số còn nể nang, ngại va chạm…. tất cả dẫn đến một điều thực tế là tại cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi nếu so sách với các 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 108 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn