Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Giám sát Hội đồng nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về lĩnh vực Tài chính – Ngân sách
lượt xem 4
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan, mục đích của luận văn nghiên cứu hoạt động giám sát về lĩnh vực tài Tài chính - Ngân sách của HĐND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, chỉ ra những bất cập, hạn chế đang tồn tại trong hoạt động giám sát và xác định những quan điểm, đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và HĐND thành phố thuộc tỉnh nói chung về lĩnh vực Tài chính – Ngân sách hiện nay và những năm tiếp theo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Giám sát Hội đồng nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về lĩnh vực Tài chính – Ngân sách
- BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ...../..... ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THANH NGA GIÁM SÁT HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI VỀ LĨNH VỰC TÀI CHÍNH – NGÂN SÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KH: PGS. TS TRẦN THỊ DIỆU OANH ĐĂK LĂK - 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN THỊ DIỆU OANH Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Vân Phản biện 2: TS Đỗ Văn Dương Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia phân viện khu vực Tây Nguyên Địa điểm: Giảng đường 2, Học viện Hành chính Quốc gia, phân viện khu vực Tây Nguyên Số 51 Đường Phạm Văn Đồng, Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 16 giờ 30, ngày 19 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Wed Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hội đồng nhân dân có hai chức năng cơ bản là chức năng quyết định và chức năng giám sát. Trong hai chức năng đó, giám sát có một vị trí, vai trò rất quan trọng bảo đảm HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Giám sát là hoạt động cơ bản, là chức năng quan trọng của HĐND các cấp. Trong toàn bộ hoạt động của Nhà nước nhất là hoạt động kinh tế - xã hội đều được thể hiện qua hoạt động tài chính, ngân sách. Tài chính, ngân sách là một trong các lĩnh vực quan trọng của đất nước, của địa phương mà HĐND có quyền và nghĩa vụ xem xét, quyết định và thực hiện quyền giám sát tối cao. Đây là lĩnh vực tổng hợp, thể hiện rõ hiệu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng ngân sách trong các lĩnh vực của đời sống xã hội tại địa phương. Trong nhiệm kỳ nhiệm kỳ 2011-2016 và nhiệm kỳ 2016 -2021, Hội đồng nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi đã không ngừng đổi mới hoạt động để nâng cao hiệu quả thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật, thể hiện được vai trò cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Đã quyết định đúng đắn những chủ trương, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng – an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, trong thực hiện nhiệm vụ quyết định và giám sát về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách vẫn còn một số khó khăn và tồn tại, chất lượng quyết định các vấn đề tài chính, dự toán ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách địa phương và giám sát tình hình chấp hành ngân sách chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhân dân, của cử tri. Cần có sự đổi mới cả về nhận thức, nội dung, cả về phương pháp và đảm bảo đầy đủ các điều kiện để hoạt động thẩm tra, quyết định và giám sát của HĐND về tài lĩnh vực Tài chính - Ngân sách thực chất hơn, thực quyền và đúng mức, có tác dụng thực sự..... Để khắc phục tình trạng nêu trên, yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay là phải nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND trong đó có giám sát về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách. Xuất phát từ những yêu cầu bức xúc về lý luận và thực tiễn nêu trên, Học viên đã chọn đề tài: “Giám sát Hội đồng nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về lĩnh vực Tài chính – Ngân sách” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Thông qua hoạt động giám sát về Tài chính - Ngân sách để xem xét, đánh giá việc tuân thủ luật, tính hiệu quả, tính thực tiễn của các chủ 1
- trương, giải pháp, các chính sách kinh tế, tài chính - tiền tệ trong đời sống kinh tế, xã hội; tình hình chấp hành nghị quyết của HĐND, tình hình chấp hành ngân sách, chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật ngân sách vì một nền kinh tế, nền tài chính lành mạnh. Chỉ có trên cơ sở giám sát thường xuyên, liên tục, toàn diện thì HĐND mới có đủ căn cứ tin cậy để xem xét và phê chuẩn quyết toán ngân sách đia phương. Đây là việc khó, phức tạp, nhưng rất quan trọng của HĐND cơ quan đại diện thay mặt cho cử tri, chịu trách nhiệm trước cử tri trực tiếp xem xét, đánh giá và phê chuẩn kinh phí đã thu của nhân dân, vì sự phát triển lâu dài, bền vững. Đó cũng là sự tín nhiệm, tin cậy và uỷ thác của nhân dân, của cử tri cho những đại biểu của họ ở cơ quan quyền lực ở địa phương. HĐND đã và phải thực sự tập trung công sức, trí tuệ thực hiện tốt quyền lực này vì trật tự, kỷ cương, vì sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Vì vậy học viên chọn đề tài trên phù hợp với chuyên ngành đào tạo và phù hợp với nhiệm vụ thực tế hiện nay mà bản thân học viên đang công tác. 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề về tổ chức và hoạt động của HĐND nói chung và HĐND thành phố thuộc tỉnh nói riêng, trong đó có hoạt động giám sát và vấn đề nâng cao chất lượng hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử ở nước ta là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành Khoa học xã hội như: Luật học, Chính trị học, Hành chính học, Lý luận và lịch sử về Nhà nước và pháp luật, vì vậy đã có rất nhiều công trình của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu xung quanh vấn đề này. Trong số nhiều công trình đã công bố, có những công trình liên quan trực tiếp đến nội dung luận văn có thể kể đến là: - Quyền giám sát của HĐND và kỷ năng giám sát cơ bản, TS. Phạm Ngọc Kỳ, NXB Tư Pháp, Hà Nội, năm 2001, có thể khẳng định quyền giám sát của HĐND và Kỷ năng giám sát của HĐND được tác giả phân tích thấu đáo, các vấn đề nêu trong tác phẩm này có rất ích trong vấn đề nghiên cứu để vận dụng trong hoạt động của HĐND. Tuy nhiên, để HĐND thực sự là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương và thể hiện được quyền giám sát và kỷ năng giám sát cơ bản là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ. - Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 4/2004; Tác giả Phan Tuấn Khải, Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân trong điều kiện hiện nay. - Nguyễn Đăng Dung, Hội đồng nhân dân trong nhà nước pháp quyền, Nxb. Tư pháp năm 2012 - Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh Quảng Ngãi “ Kỷ năng giám sát Ngân sách của đại biểu HĐND các cấp” tham thuận tại Hội nghị giao ban với Thường trực, các Ban HĐND các huyện, thành phố của tỉnh Quảng Ngãi, năm 2018 2
- - Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh trong thực hiện chức năng quyết định, Tác giả đã đề cập năng lực cá nhân của đại biểu để thực hiện tốt chức năng quyết định của HĐND, còn chức năng giám sát thì Luận văn không đề cập đến. - Vũ Hồng Bắc, Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở nước ta hiện nay qua thực tế tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh , năm 2010. Luận văn của tác giả Vũ Hồng Bắc, Chất lượng hoạt động của Hội đồng. Là luận văn chính trị học, tác giả đặt vấn đề chất lượng hoạt động của HĐND tỉnh trong môi truờng dân chủ và thực hiện dân chủ ở địa phương một cách đầy đủ và toàn diện, bao gồm cả chức năng quyết định, chức năng giám sát của HĐND và năng lực cá nhân của đại biểu HĐND cấp tỉnh. - Phạm Quang Hưng, Nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh Hải Dương đối với quản lý hành chính về đất đai, Luận văn thạc sĩ luật, Học viện Hành chính quốc gia, Hồ Chí Minh, năm 2007. là Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2007. Trong Luận văn tác giả Phạm Quang Hưng, đề cập về chức năng giám sát của HĐND đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai, là một khía cạnh trong giám sát của HĐND về kinh tế; Luận văn cũng đã làm rõ về mặt lý luận khái niệm năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực hiện chức năng giám sát, các tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND cấp tỉnh và đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND trong lĩnh vực đất đai. - Nguyễn Khắc Sơn Nam, Hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bình Thuận", Luận văn thạc sỹ Luật hiến pháp và Luật hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2017. Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận chung về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh. - Lê Xuân Tương, Giám sát của HĐND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông đối với Uỷ ban nhân dân trong lĩnh vực thu, chi Ngân sách Nhà nước Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2017. Luận văn của tác giả Lê Xuân Tương đã phân tích và làm rõ chức năng giám sát của HĐND cấp huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách, một trong lĩnh vực của tài chính – ngân sách. - Các bài nghiên cứu trên báo, tạp chí, Website… Tại tỉnh Quảng Ngãi, cho đến thời điểm hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập một cách có hệ thống, toàn diện đến hoạt động giám sát về lĩnh vực tài chính – ngân sách của HĐND thành phố Quảng Ngãi mà đặc biệt là hiện nay về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của 3
- HĐND các cấp đã được thực hiện theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND về lĩnh vực tài chính, ngân sách cũng đã được cụ thể trong Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định về giám sát của HDND cũng được quy định cụ thể trong Luật giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 và các văn bản luật có liên quan. Như vậy, công trình của tôi nghiên cứu về hoạt động giám sát về lĩnh vực tài chính – ngân sách của HĐND thành phố trực thuộc tỉnh là quan trọng, cần thiết và không trùng lặp với bất cứ một công trình khoa học nào đã công bố và đề tài này được xem là công trình đầu tiên nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND thành phố Quảng Ngãi về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách ở địa phương tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan, mục đích của luận văn nghiên cứu hoạt động giám sát về lĩnh vực tài Tài chính - Ngân sách của HĐND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, chỉ ra những bất cập, hạn chế đang tồn tại trong hoạt động giám sát và xác định những quan điểm, đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và HĐND thành phố thuộc tỉnh nói chung về lĩnh vực Tài chính – Ngân sách hiện nay và những năm tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để đạt được các mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động giám sát bao gồm khái niệm, đặc điểm, nội dung, hình thức, phương pháp, quy trình giám sát và hiệu quả giám sát của HĐND thành phố trực thuộc tỉnh về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách. - Thực trạng giám sát của HĐND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi vể lĩnh vực Tài chính - Ngân sách, qua đó đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách. - Xác định những quan điểm, các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng động giám sát của HĐND thành phố Quảng Ngãi về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu 4
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động Giám sát của HĐND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi đối với UBND thành phố Quảng Ngãi về lĩnh vực Tài chính – Ngân sách 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND thành phố thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi đối với UBND thành phố Quảng Ngãi về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách: Giám sát tại Kỳ họp, giám sát theo Nghị quyết hàng năm, giám sát, khảo sát theo chuyên đề của Thường trực HĐND và Ban Kinh tế - Xã hội HĐND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2011-2016 và giữa nhiệm kỳ 2016-2021. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước kiểu mới, HĐND, chức năng giám sát của HĐND về lĩnh vực tài chính và ngân sách. Ngoài phương pháp luận của triết học Mác-Lênin, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp thu thập và tài liệu, phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu, tài liệu, phương pháp tổng hợp, phương pháp khảo sát thực tiễn… 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của Luận văn - Về lý luận: Những kết quả nghiên cứu trong Luận văn góp phần bổ sung vào lý luận về năng lực giám sát của HĐND. - Về thực tiễn: Luận văn góp phần nâng cao nhận thức lý luận về năng lực giám sát, đặc biệt là giám sát về lĩnh vực Tài chính – Ngân sách của HĐND thành phố thuộc tỉnh, nâng cao nhận thức cho đại biểu HĐND trong hoạt động giám sát của HĐND nói chung và hoạt động giám sát về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách của HĐND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo, hoạt động nghiên cứu về hoạt động của HĐND hoặc những người quan tâm đến giám sát của HĐND về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách. 7. Kết cấu của Luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn chia thành 03 chương: - Chương 1. Cơ sở lý luận về giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách. - Chương 2. Thực trạng giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách. - Chương 3. Quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách. 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH VỀ LĨNH VỰC TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH 1.1. Khái quát chung về Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh 1.1.1. Vị trí, chức năng của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh 1.1.1.1. Vị trí của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh Thể chế chính trị nước ta là một nước “đơn nhất” các cơ quan trong bộ máy nhà nước được tổ chức như sau: Các cơ quan nhà nước ở Trung ương, gồm có cơ quan lập pháp (Quốc hội), thiết chế Chủ tịch nước, các cơ quan hành chính (Chính phủ, các Bộ, ngang bộ và trực thuộc Chính phủ), các cơ quan tư pháp (Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao) Theo Hiến pháp năm 2013 tại Điều 113 quy định “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [24] Như vậy, theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, thì HĐND nói chung và HĐND thành phố thuộc tỉnh nói riêng có hai tính chất pháp lý cơ bản: “là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương” [27, tr.10]và “là cơ quan đại diện của nhân dân ở địa phương”. 1.1.1.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh Chức năng của HĐND được pháp luật quy định là xuất phát từ vị trí của HĐND Chức năng quyết định Chức năng cơ bản nhất của HĐND là căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên để ra các quyết định (dưới hình thức ban hành nghị quyết) về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. HĐND thành phố thuộc tỉnh, ngoài thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 26 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, HĐND thành phố thuộc tỉnh còn có những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 54 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương Chức năng giám sát 6
- Giám sát là một chức năng quan trọng của HĐND. Giám sát của HĐND được quy định tại Điều 87 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và cụ thể trong Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015. HĐND thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp HĐND và trên cơ sở hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực và các Ban của HĐND các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh 1.2.1.1. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh Giám sát là một trong hai chức năng quan trọng của HĐND thành phố thuộc tỉnh, để nhận thức đúng bản chất, nội dung cũng như hình thức hoạt động giám sát của HĐND thành phố tỉnh, trước hết cần làm rõ khái niệm giám sát. - Có nhiều khái niệm về giám sát - Theo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, tại khoản 1 Điều 2, khái niệm “giám sát” được giải thích “ Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý” [26, tr.8]. Giám sát có những đặc điểm sau: - Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định - Giám sát bao giờ cũng cần 2 giai đoạn: giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm tra và giai đoạn đánh giá, đưa ra kết luận. - Giám sát cũng luôn gắn với một đối tượng cụ thể, tức là phải trả lời được câu hỏi giám sát ai? Giám sát việc gì? Đặc điểm cơ bản này cho chúng ta phân biệt giữa giám sát và kiểm tra. - Giám sát phải thể hiện được quan hệ giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động giám sát. - Giám sát phải được tiến hành trên những căn cứ do pháp luật quy định - Giám sát là hoạt động có tính mục đích. Tóm lại, thuật ngữ “giám sát” nếu hiểu theo nghĩa chung thì phạm vi áp dụng của nó rất rộng, muốn có một khái niệm cụ thể thì hoạt động giám sát bao giờ cũng gắn với một chủ thể xác định chẳng hạn như giám sát của Quốc hội, giám sát của HĐND, giám sát của nhân dân. Căn cứ vào các yếu tố cấu trúc của khái niệm giám sát, căn cứ vào những quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật 7
- giám của Quốc hội và HĐND năm 2015 và các văn bản pháp luật khác, hoạt động giám sát của HĐND thành phố thuộc tỉnh được hiểu như sau: Giám sát của HĐND thành phố thuộc tỉnh là tổng thể các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và các đại biểu HĐND nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên cũng như Nghị quyết của HĐND thành phố thuộc tỉnh; từ đó đưa ra các kết luận và phương án xử lý phù hợp để khắc phục những tồn tại, hạn chế, phát huy mọi tiềm năng, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương. 1.1.2.2. Đặc điểm giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh Một là, về chủ thể giám sát Theo quy định tại Điều 57, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, giám sát của HĐND bao gồm “giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của Thường trực HĐND, giám sát của các Ban của HĐND và giám sát của đại biểu HĐND” [27, tr. 44] Như vậy, chủ thể thực hiện hoạt động giám sát của HĐND theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 bao gồm: HĐND (một tập thể các đại biểu HĐND tại kỳ họp), Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND thành phố thuộc tỉnh. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; Luật giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, thì chủ thể giám sát bao gồm “Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân”[26, tr. 8] Như vậy, so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 mở rộng chủ thể tham gia giám sát khi quy định thêm Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND là chủ thể tham gia hoạt động giám sát của HĐND. Hai là, đối tượng giám sát Theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 cũng như Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, đối tượng giám sát của HĐND rất phong phú và đa dạng bao gồm tất cả các cơ quan nhà nước, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang Nhân dân và mọi công dân ở địa phương. Cụ thể gồm: 8
- Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp; chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Viện trưởng VKSND, Chánh án TAND cùng cấp; các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang Nhân dân và công dân ở địa phương. Ba là, nội dung giám sát của HĐND thành phố thuộc tỉnh Hoạt động giám sát của HĐND được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Về nhiệm vụ quyền hạn của HĐND thành phố thuộc tỉnh bao trùm trên các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật; quy hoạch phát triển đô thị, xây dựng chính quyền địa phương …. Như vậy, nội dung giám sát của HĐND thành phố thuộc tỉnh rất rộng, bao quát toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. 1.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh về lĩnh vực Tài chính – Ngân sách 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh về lĩnh vực Tài chính – Ngân sách NSNN là một phạm trù kinh tế và là một phạm trù lịch sử. Là phạm trù kinh tế nó phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong việc tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính tập trung quan trọng của quốc gia. Ngân sách nhà nước gắn liền với nhà nước và quyền lực nhà nước NSNN là khâu cơ bản, chủ đạo của tài chính nhà nước, được nhà nước sử dụng để động viên phân phối một bộ phận nguồn lực xã hội dưới dạng tiền tệ về cho nhà nước để đảm bảo điều kiện vật chất nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước và phục vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà nhà nước phải gánh vác Luật NSNN năm 2015 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách năm 2017; Luật NSNN năm 2002 và cả Luật ngân sách nhà nước năm 1996, đều quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. [28,tr.10] Luật NSNN năm 2015 quy định hệ thống NSNN có 2 cấp, gồm “ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương” [28, tr.13] 9
- Như vậy, theo quy định hiện hành thì là Ngân sách địa phương “là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương” [28, tr.10] NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, là công cụ để Nhà nước thực hiện kiểm soát và cân đối ngân sách đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua NSNN các nguồn tài chính tập trung vào Nhà nước qua các hình thức: thu thuế, lệ phí, phí…sẽ được Nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình trên cơ sở luật định. Theo quy định tại của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, quy định về thẩm quyền của HĐND thành phố thuộc tỉnh về lĩnh vực tài chính – Ngân sách như sau: - Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao và tình hình thực tế tại địa phương, quyết định: + Dự toán thu NSNN trên địa bàn, bao gồm thu nội địa, thu dầu thô, thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại, bảo đảm không thấp hơn dự toán thu NSNN được cấp trên giao; dự toán thu NSĐP, bao gồm các khoản thu NSĐP hưởng 100%, phần NSĐP được hưởng từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%), thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; dự toán chi NSĐP, bao gồm chi ngân sách cấp mình và chi NSĐP cấp dưới, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách. + Trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ; + Tổng mức vay của NSĐP, bao gồm vay để bù đắp bội chi NSĐP và vay để trả nợ gốc của NSĐP. - Quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình: + Tổng số; chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từng lĩnh vực; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương; dự phòng ngân sách; dự toán chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực; + Mức bổ sung cho ngân sách từng địa phương cấp dưới trực tiếp, gồm bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu. - Phê chuẩn quyết toán NSĐP; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện NSĐP; quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết. 10
- - Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định. - Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về Tài chính - Ngân sách của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp và HĐND cấp dưới trực tiếp trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. - Quyết định danh mục các chương trình, dự án thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn NSNN của ngân sách cấp mình; quyết định chương trình, dự án đầu tư quan trọng của địa phương được đầu tư từ nguồn vốn NSNN. HĐND có chức năng quyết định và giám sát đối với mọi hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương. Về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách, HĐND thành phố thuộc tỉnh có chức năng quyết định và giám sát các hoạt động Tài chính - Ngân sách ở địa phương. Giám sát về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách của HĐND thành phố thuộc tỉnh là việc HĐND thành phố thuộc tỉnh thực hiện quyền giám sát đối với các vấn đề trong lĩnh vực Tài chính – Ngân sách đã được pháp luật và Nghị quyết của HĐND thành phố thuộc tỉnh quyết định trên cơ sở theo dõi, kiểm tra thông qua hệ thống thông tin, báo cáo để đánh giá về thực trạng ngân sách địa phương, việc tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước, hiệu quả của quản lý ngân sách nhà nước ở địa phương và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các chính sách, cơ chế, phương thức quản lý, điều hành NSĐP một cách phù hợp và có hiệu quả Giám sát về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh có đặc điểm sau: Một là, giám sát Tài chính – Ngân sách của HĐND được thực hiện dựa vào quyền lực nhà nước đối với mọi lĩnh vực và hoạt động của các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước. Hai là, giám sát về lĩnh vực Tài chính – Ngân sách của HĐND dựa trên cơ sở của Luật ngân sách nhà nước, các quy định liên quan và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước quy định. Ba là, giám sát về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách nhà nước của HĐND mang tính toàn diện, định hướng đối với những vấn đề về quản lý và điều hành ngân sách nhà nước được cử tri quan tâm. Bốn là, giám sát về lĩnh vực Tài chính – Ngân sách của HĐND nhằm phát hiện và xử lý những vấn đề nảy sinh trong quản lý và sử dụng ngân sách; xem xét và đánh giá về trách nhiệm pháp lý đối với những đối tượng bị giám sát; xem xét, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng Tài chính – Ngân sách đối với sự phát triển Kinh tế -Xã hội của địa phương. 11
- 1.2.2. Mục đích giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách Thứ nhất, về nội dung, tìm hiểu xem liệu các quyết định dự toán ngân sách của HĐND có được thực hiện phù hợp với các mục tiêu được đề ra hay không. Thứ hai, về pháp lý, để chống lại sự độc đoán và không công bằng trong quản lý và sử dụng tài chính nhà nước. Thứ ba, về kinh tế, để chống lại sự lãng phí, sự gian dối và bảo đảm tính hiệu quả trong sử dụng ngân quỹ nhà nước. 1.2.3. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh về lĩnh vực tài chính – ngân sách HĐND thành phố thuộc tỉnh thực hiện việc giám sát các hoạt động Tài chính – Ngân sách ở địa phương trên các nội dung sau: Thứ nhất, giám sát dự toán ngân sách nhà nước ở địa phương của thành phố thuộc tỉnh: - Thẩm tra xem xét ngân sách địa phương có được xây dựng theo những căn cứ pháp lý theo quy định hay không - Thẩm tra và giám sát dự toán thu ngân sách địa phương - Thẩm tra và giám sát dự toán chi ngân sách địa phương Thứ hai, giám sát việc phân bổ ngân sách địa phương giữa các cấp chính quyền địa phương. Thứ ba, giám sát việc chấp hành ngân sách và điều hành ngân sách Thứ tư, Giám sát việc phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. 1.2.4. Hình thức, phương pháp, quy trình giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách 1.2.4.1. Hình thức giám sát - Giám sát chung: xem xét các báo cáo và chất vấn tại các kỳ họp của HĐND và cuộc họp của Thường trực HĐND và các Ban của HĐND.. - Giám sát theo chuyên đề: là hình thức giám sát chuyên sâu về những chuyên đề cụ thể hoặc về những vấn đề nhạy cảm, bức xúc, có quan hệ đến đông đảo nhân dân - Giám sát đột xuất: HĐND thực hiện hình thức giám sát này khi có dấu hiệu quản lý và điều hành ngân sách nhà nước trái với Luật ngân sách nhà nước và vi phạm các chế độ, tiên chuẩn, định mức chi tiêu, hoặc có dấu hiệu tham nhũng, thất thoát 1.2.4.2. Phương pháp giám sát - Nghe, xem xét và thảo luận các báo cáo tài chính – ngân sách: - Chất vấn và trả lời chất vấn 12
- - Tổ chức các đoàn giám sát chung và giám sát theo chuyên đề 1.2.4.3. Quy trình giám sát Quy trình giám sát của Hội đồng nhân dân cấp thành phố thuộc tỉnh về lĩnh vựcTài chính – Ngân sách gồm 4 bước: - Bước 1: Chuẩn bị - Bước 2: Triển khai hoạt động - Bước 3: Kết luận và kiến nghị - Bước 4: Đôn đốc giải quyết kiến nghị sau giám sát 1.2.5. Hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách. 1.2.5.1. Khái niệm hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách Trong điều kiện hiện nay, xác định hiệu quả giám sát của một chủ thể cụ thể là việc làm không đơn giản cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đề cập đến vấn đề này PGS, TS Võ Khánh Vinh nhận định: “Xác định hiệu quả giám sát là một nhiệm vụ phức tạp và đầy khó khăn, các cơ quan thực tiễn thường xuyên thực hiện nghĩa vụ đó và đưa ra nhiều tài liệu phong phú cho tư duy lý luận về vấn đề hiệu quả giám sát” [39,tr.96] Trong khi đó các nhà quản lý hành chính lại cho rằng: Hiệu quả là mục tiêu chủ yếu của khoa học hành chính, là sự so sánh giữa các chi phí đầu vào với các giá trị của đầu ra, sự tăng tối đa lợi nhuận và tối thiểu chi phí, là mối tương quan giữa sử dụng nguồn lực và tỷ lệ đầu ra – đầu vào [38]. Từ những sự phân tích nêu trên hiệu quả sát của HĐND nói chung và hiệu quả giám sát về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách được hiểu như sau: Hiệu quả giám sát của HĐND là hiệu lực thi hành các kiến nghị của hoạt động giám sát, đem lại kết quả phù hợp với mục đích giám sát, với những chi phí hợp lý về thời gian, trí lực, vật lực, nguồn lực lao động… cho hoạt động giám sát. 1.2.4.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách. Một là, tình hình kinh tế - xã hội sau khi có hoạt động giám sát so với trước khi có hoạt động giám sát. Hai là, mức độ đạt được mục đích yêu cầu giám sát. Ba là, Các kết quả đạt được do tác động của hoạt động giám sát. Bốn là, Kết quả đạt được so với chi phí bỏ ra 1.3.Các bảo đảm giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh về lĩnh vực tài chính – ngân sách 13
- Thứ nhất, các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân Thứ hai, xác định đúng vấn đề cần giám sát. Thứ ba, bảo đảm cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác Thứ tư, dành thời gian thỏa đáng cho công tác giám sát Thứ năm, sử dụng ý kiến của các chuyên gia. Thứ sáu, năng lực bản lĩnh và trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân. Tiểu kết chương 1 Tài chính - Ngân sách là một trong các lĩnh vực quan trọng của đất nước, của địa phương mà Hội đồng nhân dân có quyền và nghĩa vụ xem xét, quyết định và thực hiện quyền giám sát. HĐND với vị thế là cơ quan quyền lực của Nhà nước địa phương, người đại diện của dân, phải thực hiện quyền giám sát tối cao đối với mọi hoạt động của các cấp chính quyền nhà nước ở địa phương; trong đó có hoạt động tài chính và việc chấp hành ngân sách. Thông qua hoạt động giám sát kinh tế, Tài chính-Ngân sách để xem xét, đánh giá việc tuân thủ luật pháp kinh tế, tài chính, tính hiệu quả, tính thực tiễn của các chủ trương, giải pháp, các chính sách kinh tế, tài chính - tiền tệ trong đời sống kinh tế, xã hội; tình hình chấp hành nghị quyết của HĐND, tình hình chấp hành ngân sách, chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật ngân sách vì một nền kinh tế, nền tài chính lành mạnh. Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI VỀ LĨNH VỰC TÀI CHÍNH – NGÂN SÁCH 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về lĩnh vực Tài chính – Ngân sách. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Thành phố Quảng Ngãi là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và an ninh- quốc phòng của tỉnh Quảng Ngãi. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội: Là thành phố đô thị tỉnh lỵ, trung tâm chính trị- kinh tế, văn hóa- xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh Quảng Ngãi. Trong những năm qua, nhiều thành phần kinh tế đã chuyển dịch cơ cấu đầu tư, phát triển sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Tạo ra bước chuyển dịch về cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong tổng giá trị gia tăng của thành phố. 14
- 2.1.3. Về cơ cấu, chất lượng và tổ chức bộ máy HĐND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.3.1. Về cơ cấu, chất lượng và tổ chức bộ máy HĐND thành phố Quảng Ngãi, nhiệm kỳ 2011-2016. - Số lượng đại biểu HĐND thành phố, khóa X, nhiệm kỳ 2011-2016 có 38 đại biểu: Trong đó, Đại biểu tham gia Ban chấp hành Đảng bộ thành phố là 19/38 đại biểu, chiếm tỷ lệ 50%. - Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tiến sỹ 01 chiếm 2,6%, thạc sỹ là 02 chiếm 5,26%, đại học là 30 đại biểu chiếm 79%, cao đẳng là 01 đại biểu chiếm 2,6 %; trung cấp 04 đại biểu, chiếm tỷ lệ 10%. - Trình độ lý luận chính trị: có 19 đại biểu có trình độ cử nhân, cao cấp chiếm 50 %; có 15 đại biểu có trình độ trung cấp chiếm 39,47% 2.1.3.2. Về cơ cấu, chất lượng và tổ chức bộ máy HĐND thành phố Quảng Ngãi, nhiệm kỳ 2016-2021. HĐND thành phố Quảng Ngãi, khóa XI, nhiệm kỳ 2016-2021 được bầu đầu nhiệm kỳ là 40 đại biểu. Cơ cấu, thành phần đầu nhiệm kỳ: Đại biểu Nam là 30 đại biểu, chiếm tỷ lệ 75%; đại biểu nữ là 10 đại biểu chiếm tỷ lệ 25%; ngoài đảng 02 đại biểu chiếm tỷ lệ 5%; tôn giáo 01 đại biểu chiếm tỷ lệ 2,5% . Khối chính quyền 12 đại biểu, chiếm tỷ lệ 30%, khối đảng 16 đại biểu chiếm tỷ lệ 40%; khối dân vận, mặt trận, đoàn thể 6 đại biểu, chiếm tỷ lệ 15%; khối nội chính 03 đại biểu, chiếm tỷ lệ 7,5%, lĩnh vực khác 02 đại biểu, chiếm tỷ lệ 5%. 2.2. Tình hình giám sát của Hột đồng nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách 2.2.1. Giám sát của Hột đồng nhân dân tại kỳ họp 2.2.1.1. Xem xét báo cáo, tờ trình của Uỷ ban nhân dân thành phố - Thực hiện nhiệm vụ theo luật đinh, trên cơ sở cuộc họp liên tịch giữa Thường trực HĐND, UBND và Uỷ ban MTTQ Việt Nam thành phố, UBND thành phố đã tổ chức các cuộc họp, ban hành văn bản đôn đốc, nhắc nhở các phòng, ban khẩn trương xây dựng, kịp thời gửi đến Thường trực HĐND thành phố các báo cáo, đề án, tờ trình phục vụ thẩm tra. - Trong nhiệm kỳ 2011-2016, HĐND thành phố đã xem xét 62 báo cáo, 61 tờ trình, 12 đề án của UBND thành phố trình tại các kỳ họp. Trong nhiệm kỳ 2016-2021, HĐND thành phố đã xem xét 44 báo cáo, 44 tờ trình, 14 đề án của UBND thành phố trình tại các kỳ họp. Trên cơ sở phân công của Thường trực HĐND, Ban Kinh tế - Xã hội đã chủ động nắm bắt thông tin phục vụ công tác thẩm tra; đề nghị UBND thành phố và các cơ quan liên quan gửi báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết và các tài liệu cần thiết có liên quan đến các nội dung về quyết định 15
- ngân sách để phục vụ cho việc chuẩn bị và họp thẩm tra chính thức theo quy định 2.2.1.2. Về hoạt động chất vấn Trong nhiệm kỳ 2011-2016 và nhiệm kỳ 2016-2021 đại biểu HĐND thành phố đã có 140 ý kiến chất vấn tại kỳ họp về tất cả các vấn đề phát triển kinh tế -xã hội của thành phố, riêng về lĩnh vực tài chính – ngân sách có 60 lược ý kiến chất vấn ( nhiệm kỳ 2011-2016 có 42 lượt ý kiến chất vấn và giữa nhiệm kỳ 2016-2021 có 18 lượt ý kiến) Trong quản lý điều hành thu – chi ngân sách và quản lý tài chính ngân sách… số lượng và chất lượng chất vấn của đại biểu HĐND thành phố tại các kỳ họp ngày càng nhiều và có chiều sâu. Đa số các nội dung chất vấn đều được UBND thành phố, Phòng Tài chính – Kế hoạch trả lời nghiêm túc bằng văn bản, giải trình được các ý kiến chất vấn của đại biểu 2.2.1.3. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu -Tại kỳ họp thứ 7 – HĐND thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021 (tháng 7/2013), HĐND thành phố đã tiến hành lấy phiếu tín nhiệm đối với 11 người giữ chức vụ do HĐND thành phố bầu; : “Chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch HĐND, Ủy viên Thường trực HĐND, Trưởng các Ban HĐND thành phố; Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, các Ủy viên UBND thành phố”. Kết quả có 08 người có trên 50% tổng số đại biểu đánh giá tín nhiệm cao, 03 người có dưới 50% tổng số đại biểu đánh giá tín nhiệm cao, không có người nào có trên 50% tổng số đại biểu đánh giá tín nhiệm thấp.[13] - Tại kỳ họp thứ 12 – HĐND thành phố HĐND thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2011-2016 (tháng 12/2014), HĐND thành phố đã tiến hành lấy phiếu tín nhiệm đối với 11 người giữ chức vụ do HĐND thành phố bầu; kết quả có 11 người có trên 50% tổng số đại biểu đánh giá tín nhiệm cao,không có người nào có trên 50% tổng số đại biểu đánh giá tín nhiệm thấp. [13] 2.2.2. Hoạt động giám sát giữa các kỳ họp, giám sát thường xuyên và giám sát chuyên đề của Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban Kinh tế - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố - Hoạt động giám sát thường xuyên: Trong nhiệm kỳ, Thường trực, các Ban HĐND thành phố được thực hiện luôn chú trọng giám sát thường xuyên hoạt động của UBND thành phố, các cơ quan chuyên môn của UBND thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố. - Hoạt động giám sát chuyên đề: Thực hiện chương trình giám sát hàng năm đã được HĐND thành phố phê chuẩn: Trong nhiệm kỳ 2011- 16
- 2016 Thường trực HĐND, các Ban HĐND thành phố đã chủ động xây dựng kế hoạch giám sát và tổ chức hoàn thành kế hoạch theo chương trình đề ra. HĐND thành phố đã tiến hành tổ chức 50 cuộc giám sát, kiến nghị 347 ý kiến, tỷ lệ giải quyết đạt 83,28 %, Trong nhiệm kỳ 2016-2021 của HĐND thành phố khóa XI, từ năm 2016 đến ngày 31/7/2018 đã tổ chức được 28 Đoàn giám sát, tổng số kiến nghị của các đoàn giám sát là kiến ngh 160, số kiến nghị đã được giải quyết là 102 kiến nghị. Ngoài thực hiện các cuộc giám sát chuyên đề, giữa hai kỳ họp Thường trực HĐND thành phố đã giải quyết 65 nội dung phát sinh theo đề nghị của UBND thành phố về lĩnh vực tài chính - ngân sách. 2.3. Đánh giá chung về giám sát của Hội đồng nhân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về lĩnh vực Tài chính - Ngân sách 2.3.1. Kết quả Một là, Trước hết phải khẳng định rằng trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội và an ninh trật tự trên địa bàn thành phố đã có những chuyển biến mạnh mẽ, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Hai là, mức độ đạt được mục đích, yêu cầu giám sát: bảo đảm sự thống nhất, khoa học trong xác định đối tượng, phạm vi, thẩm quyền, trình tự giám sát của từng chủ thể giám sát; bảo đảm quyền, trách nhiệm của chủ thể giám sát và đối tượng chịu sự giám sát; phát huy vai trò của giám sát, góp phần nâng cao, chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, Ba là, kết quả đạt được do tác động của hoạt động giám sát: Sau mỗi cuộc giám sát, HĐND đưa ra những ưu điểm, hạn chế tồn tại, các sai phạm, yếu kém và đưa ra các kiến nghị, đề nghị các đối tượng được giám sát và các đơn vị chấn chỉnh, khắc phục kịp thời. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, Việc xét duyệt, quyết định ngân sách của HĐND thành phố trong thời gian qua còn mang tính hình thức, chưa có thực quyền, quyết định lại các chỉ tiêu của tỉnh phân bổ. Thứ hai, về công tác thẩm tra và chuẩn bị các nội dung liên quan để phục vụ cho kỳ họp HĐND thành phố còn hạn chế, chưa đảm bảo theo quy định Thứ ba, hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp chưa đáp ứng được yêu cầu - Về hoạt động giám sát thường kỳ: Hầu hết các đại biểu HĐND chưa thật sự chú trọng đến việc giám sát thường kỳ, chưa thường xuyên kiểm tra, đôn đốc giám sát việc triển khai các Nghị quyết của HĐND thành phố đã ban hành đặc biệt là Nghị quyết về phân bổ dự toán ngân sách, Nghị quyết 17
- về kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm để qua đó phát hiện những tồn tại, kiến nghị với UBND thành phố để kịp thời thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của HĐND thành phố đã ban hành. - Hoạt động giám sát chuyên đề: + Về lĩnh vực tài chính – Ngân sách thì hoạt động giám sát chủ yếu được thực hiện bởi các Đoàn giám sát của Thường trực HĐND và Ban Kinh tế - Xã hội HĐND thành phố, các Tổ đại biểu HĐND thành phố hiện nay chưa thực hiện và phát huy vai trò của chủ thể giám sát của HĐND + Hoạt động giám sát về lĩnh vực tài chính- ngân sách của HĐND thành phố vẫn còn hình thức - Việc theo dõi, đôn đốc các kiến nghị sau giám sát còn chậm, thậm chí việc cơ quan thuộc đối tượng giám sát, không thực hiện nhưng HĐND thành phố vẫn không theo dõi đôn đốc Thứ tư, chế độ cung cấp thông tin báo cáo định kỳ và công tác phối hợp giữa các ban của HĐND thành phố với các cơ quan chuyên môn của UBND thành phố trong công tác giám sát, thẩm tra chưa thường xuyên, chủ yếu là nội dung tại kỳ họp, do đó dẫn đến việc khó khăn cho việc giám sát, quyết định các vấn đề kinh tế, Tài chính – Ngân sách của HĐND thành phố Thứ năm, các điều kiện vật chất bảo đảm hiệu lực, hiệu quả về hoạt động của Hội đồng nhân dân. - Tính độc lộc của HĐND thành phố còn hạn chế - Về nhân sự: Thành viên của các Ban HĐND thành phố hiện nay có 10 đồng chí trong đó có 9/10 đồng chí hoạt động kiêm nhiệm. - Về mặt tài chính: Hiện nay cơ chế trong việc hỗ trợ sử dụng chuyên gia am hiểu chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan, hoặc thuê kiểm toán độc lập kiểm toán các công trình, dự án vẫn chưa có cơ chế thực hiện đối với HĐND thành phố Quảng Ngãi. Thứ sáu, sự lãnh đạo của Đảng và tính độc lập của Hội đồng nhân dân Quy trình, thủ tục chưa hợp lý. Thông thường, khi nhận được dự toán toán ngân sách tỉnh giao, UBND thành phố đã chỉ đạo xây dựng phương án phân bổ giao dự toán, xin ý kiến Ban Thường vụ Thành ủy trước khi gửi các cơ quan của HĐND thành phố xem xét, thẩm tra và trình HĐND thành phố xem xét quyết định, công tác thẩm tra của các Ban HĐND thành phố còn lệ thuộc vào kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy, ý kiến thẩm tra không được trái với kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy, điều này vô tình làm ảnh hưởng đến tính độc lập của HĐND thành phố trong quyết định ngân sách. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn