Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động của hội đồng nhân dân thành phố Huế trong giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Hoạt động của hội đồng nhân dân thành phố Huế trong giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri" nhằm làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân thành phố Huế từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hội đồng nhân dân thành phố Huế trong giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động của hội đồng nhân dân thành phố Huế trong giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ----------------- ----------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ PHƯỚC THÀNH TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN “HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ TRONG GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI” Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ: CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG HUẾ - NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ. Trần Quốc Bình Phản biện 1: TS. Vũ Hoàng Mạnh Trung, Phân viện Học viện Hành chính Quốc Gia khu vực Miền Trung. Phản biện 2: TS. Lê Văn Thăng, Đại Học Huế. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp B205, Nhà B, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia Miền trung tại Thành Phố Huế. Số 201, Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An, TP Huế Thời gian: Vào hồi 15giờ00, ngày 05 tháng 8 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
- PHẦN A MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Qua quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, HĐND thành phố Huế đã có nhiều nỗ lực để nâng cao hiệu quả công tác giám sát và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Kết quả hoạt động giám sát của HĐND đã có tác dụng tích cực trong việc giải quyết nhiều vấn đề bức thiết ở địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại địa phương và góp phần quan trọng giúp cho các quyết định của HĐND thành phố phù hợp và có khả thi hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động giám sát của HĐND thành phố Huế vẫn còn một số bất cập, chưa mang lại hiệu quả cao, các đại biểu HĐND tham gia hoạt động giám sát còn hạn chế, chủ yếu giám sát tại các kỳ họp và qua hoạt động tiếp xúc cử tri, đặc biệt là việc giải quyết kiến nghị của cử tri. Nhằm từng bước khắc phục những hạn chế, phát huy những kết quả đạt được, góp phần phát huy ngày càng tốt hơn quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, với ý nghĩa đó, tác giả chọn đề tài “Hoạt động của HĐND thành phố Huế trong giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri,” để làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Giám sát và hiệu quả giám sát của HĐND không còn là vấn đề mới, ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở nước ta,… hiệu quả hoạt động giám sát luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Do đó, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, khảo sát, thực nghiệm, thí điểm và đã có nhiều đề tài được công bố ở những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau. Tuy nhiên, điểm lại các công trình nghiên cứu cho đến nay hầu như chưa có luận văn nào đề cập chuyên sâu đến nội dung hoạt động của HĐND trong việc giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri. Việc giải quyết kiến nghị cử tri trong hoạt động của HĐND là rất quan trọng, nhiều vấn đề cử tri nêu là những nguyện vọng chính đáng rất cần được quan tâm giải quyết. Vì vậy, việc nâng cao chất 1
- lượng giám sát của HĐND thành phố Huế nói chung mà đặc biệt là việc giám sát giải quyết những ý kiến kiến nghị của cử tri là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn - Mục tiêu: Làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND thành phố Huế từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND thành phố Huế trong giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri. - Nhiệm vụ: + Đánh giá thực trạng pháp luật, thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND thành phố Huế, + Luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết kiến nghị của cử tri thành phố Huế trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động của HĐND thành phố Huế trong giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Huế trong việc giải quyết kiến nghị của cử tri. + Về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2021. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Tác giả sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ; các Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoạt động của Quốc hội và HĐND các cấp. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp thống kê: + Phương pháp so sánh: + Phương pháp phân tích và tổng hợp: + Phương pháp thu thập thông tin: 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn có ý nghĩa cho việc nâng cao kiến thức, lý luận về chức năng của HĐND thành phố, vai trò giám sát của HĐND thành 2
- phố và tác dụng của hoạt động giám sát HĐND trong việc giải quyết các kiến nghị của cử tri. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Những giải pháp, kiến nghị trong Luận văn có thể giúp cho các cơ quan HĐND thành phố Huế áp dụng để nâng cao hiệu quả giám sát, đảm bảo cho hoạt động giám sát của HĐND thành phố Huế phát huy tính hiệu lực, hiệu quả trên thực tế. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu thành 3 phần: A. Phần Mở đầu B. Phần Nội dung: Chương 1. Cơ sở lý luận và hình thức hoạt động giám sát giải quyết các kiến nghị cử tri của Hội đồng nhân dân. Chương 2. Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND đối với giải quyết kiến nghị của cử tri thành phố Huế. Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Huế trong giải quyết kiến nghị của cử tri. C. Phần Kết luận: Tài liệu tham khảo: 3
- PHẦN B NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỬ TRI CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN 1.1. Cơ sở lý luận Để làm rõ những nội dung về cơ sở lý luận của hoạt động giám sát, rất cần thiết phải phân tích những nội dung về thực hiện dân chủ cơ sở và việc phân cấp, phân quyền giữa trung ương và địa phương. Trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng, Điều 3, Hiến pháp năm 2013 đã quy định: “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”. Đại hội XIII, kế thừa và phát triển tư tưởng “trọng dân” trong truyền thống lịch sử của dân tộc, bài học “dân là gốc” tiếp tục được phát triển bổ sung nội dung “dân giám sát” và “dân thụ hưởng” vào phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để tạo thuận lợi, có cơ sở chính trị, pháp lý tổ chức thực hiện, mở rộng, tăng cường, phát huy dân chủ, vai trò chủ thể của nhân dân. Mặt khác, song song với việc thực hiện dân chủ cơ sở, một vấn đề rất quan trọng để thực hiện chức năng quản lý hành chính đó là việc phân cấp, phân quyền ở các cấp chính quyền địa phương. Hiện nay, căn cứ vào cách phân chia đơn vị hành chính - lãnh thổ mà ở Việt Nam hình thành các cấp chính quyền: trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Phân cấp quản lý nhà nước, trước hết được hiểu là phân cấp giữa trung ương với chính quyền cấp tỉnh; đồng thời, còn bao hàm cả phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương với nhau. Về nguyên tắc, phân cấp quản lý không đơn thuần là phân chia quyền lực giữa Trung ương và địa phương (theo cấp hành chính và 4
- đơn vị hành chính) và cũng không phải là phân chia lợi ích giữa Trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, mà thực chất là phân định rõ nhiệm vụ, thẩm quyền giữa cấp trên và cấp dưới một cách hợp lý, tạo thuận lợi trong việc giải quyết các công việc của Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước. Do đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để HĐND thực sự phát huy quyền lực thực tế của mình trong tổ chức hoạt động đã và đang là vấn đề quan tâm của Đảng và Nhà nước, đồng thời cũng là một trong những chủ trương quan trọng của vấn đề đổi mới của hệ thống chính trị. Trong đó hoạt động giám sát của HĐND các cấp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của HĐND ở địa phương. Đổi mới hoạt động giám sát, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND là yêu cầu cấp thiết hiện nay. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện * Khái niệm hoạt động giám sát Hoạt động giám sát của HĐND là tổng thể các hoạt động của HĐND, của Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các Nghị quyết của HĐND; từ đó đưa ra các kết luận và phương án xử lý phù hợp để khắc phục những hạn chế, phát huy mọi tiềm năng, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh; không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện 1.1.2.1. Về chủ thể giám sát Theo khoản 2, Điều 2, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, chủ thể giám sát bao gồm: - HĐND, Thường trực HĐND. - Các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND. Giám sát của HĐND bao gồm: 5
- - Giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của Thường trực HĐND. - Giám sát của các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND. 1.1.2.2. Về thẩm quyền giám sát - HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND cùng cấp; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và Ban của HĐND cấp mình; giám sát quyết định của HĐND cùng cấp và nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp. - Thường trực HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND cùng cấp; giám sát hoạt động của UBND, các cơ quan thuộc UBND, T TAND, VKSND, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và HĐND cấp dưới; giám sát quyết định của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp; giúp HĐND thực hiện quyền giám sát theo sự phân công của HĐND; - Ban của HĐND giúp HĐND giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp; giám sát hoạt động của UBND, các cơ quan thuộc UBND cùng cấp thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; - Tổ đại biểu HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc về vấn đề do HĐND, Thường trực HĐND phân công; 1.1.2.3. Về hình thức giám sát Theo mục 3, Điều 87 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, HĐND cấp huyện thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau đây: - Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; 6
- - Xem xét báo cáo của UBND cùng cấp về tình hình thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp; - Xem xét văn bản của UBND cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp; - Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND cùng cấp; - Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết và xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát. 1.1.3. Vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện Giám sát của HĐND bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật được tuân thủ thống nhất trên phạm vi địa phương và bảo đảm việc thực hiện các nghị quyết của HĐND. Hoạt động giám sát của HĐND có vai trò quan trọng trong việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND nói riêng và của bộ máy nhà nước ở địa phương nói chung. Giám sát của HĐND đảm bảo cho HĐND thật sự là cơ quan đại diện của nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. 1.1.4. Hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện 1.1.4.1. Hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện Để bảo đảm việc giám sát của HĐND có hiệu quả cần chú ý đến các vấn đề sau: - Nâng cao chất lượng thảo luận tại các phiên họp toàn thể. - Tăng cường quyền chất vấn của đại biểu HĐND: - Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Thường trực HĐND; - Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các Ban của HĐND - Phải hết sức tránh tổ chức Đoàn cồng kềnh, rườm rà, gây khó khăn cho các cơ quan, tổ chức được giám sát. - Đại biểu HĐND phải gắn bó với cử tri, vừa lắng nghe và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri. 7
- - Tăng cuờng hơn nữa sự phối hợp hoạt động giữa Đoàn đại biểu Quốc hội và các cơ quan, đoàn thể ở địa phương: 1.1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện Trong quá trình thực hiện, hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên thực tiễn thi hành quy định về hoạt động giám sát của, HĐND cũng bộc lộ những mặt hạn chế, bất cập sau đây: Một là, một số quy định về nội dung, đối tượng, hình thức giám sát của HĐND cấp huyện còn trùng lặp, chưa rõ ràng; phạm vi giám sát quá rộng với nhiều chủ thể, nhiều hình thức giám sát, nhưng lại chưa phân định rõ về thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi chủ thể với từng đối tượng chịu sự giám sát . Hai là, một số quy định về hình thức giám sát chưa được thực thi hoặc tính khả thi còn thấp; chưa có biện pháp hữu hiệu để theo dõi, kiểm tra việc tiếp thu, giải quyết các kiến nghị sau giám sát. Quy định về các điều kiện bảo đảm. 1.2. Các hình thức giám sát giải quyết kiến nghị cử tri của Hội đồng nhân dân 1.2.1. Hình thức tiếp xúc cử tri Theo Điều 94 Luật Tổ chức chính quyền địa phương được hợp nhất năm 2019 quy định trách nhiệm tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND rất cụ thể đó là: - Liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri. - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri. - Thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri. - Sau mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của HĐND, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó. 8
- 1.2.2. Hình thức tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo - Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu và chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải quyết; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, đồng thời thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết. - Trong thời hạn do pháp luật quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết kết quả giải quyết; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp người có thẩm quyền giải quyết hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết để yêu cầu giải quyết hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo thẩm quyền. 1.2.3. Hình thức chất vấn và trả lời chất vấn Chất vấn là hoạt động giám sát đặc biệt quan trọng, thể hiện quyền lực của cơ quan dân cử và trách nhiệm của các đại biểu dân cử với cử tri, đồng thời cũng xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan công quyền. Đây là công cụ giám sát trực tiếp nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân. Chất vấn nhằm xây dựng, làm cho các cơ quan trong bộ máy nhà nước ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình, bảo đảm sự minh bạch và chế độ trách nhiệm. 1.2.4. Hình thức thẩm tra các báo cáo của các cơ quan chức năng - Thẩm tra là hình thức giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân (HĐND) nhằm xem xét sự phù hợp của nội dung dự thảo với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của nội dung dự thảo với hệ thống chính sách pháp luật hiện hành; sự phù hợp của nội dung dự thảo với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Thẩm tra là một trong 4 hình thức hoạt động giám sát của Ban của HĐND được quy định tại Điều 76, Luật hoạt động giám sát Quốc hội và HĐND 2015. 9
- 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện và bài học rút ra cho thành phố Huế 1.3.1. Kinh nghiệm một số địa phương 1.3.1.1. Huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh * Hoạt động HĐND huyện Cần Giờ bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn một số tồn tại hạn chế cần rút kinh nghiệm đó là: Tài liệu phục vụ kỳ họp gửi đến đại biểu còn chậm; hoạt động chất vấn tại kỳ họp đạt chất lượng chưa cao, còn ít đại biểu tham gia chất vấn và phát biểu thảo luận, nội dung trả lời chất vấn còn chung chung. Số lượng cử tri tham dự tiếp xúc cử tri còn ít; việc kiểm tra các kiến nghị sau giám sát còn chưa được thực hiện. Nên các cơ quan, đơn vị được giám sát đã thực hiện các kiến nghị của đoàn giám sát, hay chưa thực hiện đôi khi vẫn còn bỏ ngỏ. * Để nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của HĐND huyện Cần Giờ đã đề ra những giải pháp như: - Nâng cao năng lực của các chủ thể thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân huyện. - Nâng cao chất lượng thực hiện các hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân huyện. - Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện. 1.3.1.2. Cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi * Hoạt động HĐND cấp huyện của tỉnh Quãng Ngãi bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn một số tồn tại hạn chế cần rút kinh nghiệm đó là: - Việc phối hợp giữa các cấp, các ngành, nhất là các ngành có hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát với hoạt động giám sát của HĐND thiếu đồng bộ. - Kết quả giám sát qua báo cáo mới chỉ dừng lại ở các con số như số lượng các đoàn giám sát, các nội dung được chất vấn qua mỗi kỳ họp hoặc các vấn đề được phát hiện trong đợt giám sát... còn giải quyết vấn đề đó như thế nào, ảnh hưởng ra sao đến sự phát triển kinh tế, xã hội và chính trị của địa phương thì chưa được HĐND quan tâm đúng mức. - Việc ban hành kết luận sau giám sát còn chậm, đồng thời các ý kiến nêu ra chưa sâu sát với thực trạng hoạt động của đơn vị chịu giám sát, có lúc còn bỏ sót nội dung. Đặc biệt hoạt động đôn 10
- đốc, kiểm tra thực hiện các kiến nghị đề xuất sau giám sát thiếu quyết liệt, thiếu liên tục. * Để khắc phục những khó khăn, hạn chế thì trong thời gian tới HĐND cấp huyện của tỉnh Quãng Ngãi đã đề ra một số giải pháp chủ yếu sau. - Tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý về hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện. - Nâng cao năng lực các chủ thể thực hiện chức năng giám sát của HĐND cấp huyện. - Đổi mới phương pháp và cách thức giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện. - Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành và các tổ chức đoàn thể. - Tạo các điều kiện thuận lợi cho Hội đồng nhân dân trong hoạt động giám sát. 1.3.1.3. Cấp huyện của tỉnh Thanh Hóa * Hoạt động HĐND cấp huyện của tỉnh Thanh Hóa bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn một số tồn tại hạn chế cần rút kinh nghiệm đó là: - Thảo luận tại kỳ họp còn chưa sôi nổi, việc trả lời chất vấn còn nặng về giải trình mà chưa nêu được giải pháp quyết liệt, căn cơ để khắc phục những hạn chế đó. - Nhiều đại biểu có tâm lý nể nang, ngại va chạm khi chất vấn, do vậy câu hỏi chất vấn để biết, không theo đuổi đến cùng. Ngoài ra, việc còn ít và rất ít ý kiến chất vấn đối với Chủ tịch HĐND, UBND, Trưởng Công an, Viện trưởng VKSND, Chánh án TAND, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện là một hạn chế bất cập trong khi đây là một mảng nội chính rất quan trọng ảnh hưởng đến rất nhiều cuộc sống của người dân. - Nội dung giám sát còn dàn trải, một số kiến nghị còn chung chung, chưa chỉ rõ được cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm chính, chưa quy định cụ thể thời gian thực hiện kiến nghị, chưa có chế tài đối với các đơn vị không nghiêm túc thực hiện kiến nghị sau giám sát. Chưa thực sự quan tâm đến việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện kiến nghị sau giám sát. 11
- * Để khắc phục những khó khăn, hạn chế thì trong thời gian tới HĐND cấp huyện của tỉnh Quãng Ngãi đã đề ra một số giải pháp chủ yếu sau. - Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của cấp ủy trong việc xác lập mối quan hệ giữa hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện với sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và hoạt động giám sát của các cơ quan, đoàn thể. - Tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân; nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của hội đồng nhân dân nói chung và hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân nói riêng. - Kiện toàn cơ cấu, tổ chức, nâng cao năng lực của Thường trực hội đồng nhân dân, các Ban hội đồng nhân dân và bộ phận giúp việc cho hội đồng nhân dân. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với thành phố Huế - Thứ nhất, cần tăng cường thêm số lượng đại biểu chuyên trách HĐND và đặc biệt, cần linh động trong việc cơ cấu thêm một đồng chí là Phó Chủ tịch HĐND chuyên trách để tăng cường thêm sức mạnh của Hội đồng nhân dân. - Thứ hai, tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với hoạt động của HĐND, đặc biệt là việc quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong HĐND. - Thứ ba, hoạt động giám sát cần phải tiến hành thường xuyên, liên tục với những kế hoạch, chương trình cụ thể, hoặc trong trường hợp cần thiết phải kịp thời tổ chức giám sát đột xuất về những vấn đề nổi lên trong thực tiễn được dư luận xã hội và nhân dân quan tâm. - Thứ tư: Đại biểu HĐND cần sâu sát, đi về địa bàn ứng cử của mình nhiều hơn để lắng nghe ý kiến cử tri, Từ đó mạnh dạn trao đổi, chuyển tải, chất vấn các cơ quan chức năng và có trách nhiệm theo dõi những ý kiến mình phản ảnh để báo cáo lại với cử tri nơi mình ứng cử. 12
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI THÀNH PHỐ HUẾ 2.1. Thực trạng chính sách, pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND đối với giải quyết ý kiến của cử tri thành phố Huế Các căn cứ của chính sách pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND là các Nghị quyết, quy chế của Đảng; Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước và các văn bản có liên quan. cụ thể như: Căn cứ các Nghị quyết Đại hội X, XI, XII; Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội (Ban hành kèm theo Quyết định số 217- QĐ/TW, ngày 12-12-2013của Bộ Chính trị); Ban Chấp hành Trung ương, Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng đảng, xây dựng chính quyền (Ban hành kèm theo Quyết định số 218-QĐ/TW, ngày 12 – 12 – 2013 của Bộ Chính trị); Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013; Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND 2015; Luật tổ chức chính quyền địa phương hợp nhất năm 2019. 2.2. Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân trong giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri 2.2.1. Khái quát một số đặc điểm về số lượng, thành phần, cơ cấu đại biểu và tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân thành phố Huế, nhiệm kỳ 2016 – 2021 2.2.1.1. Số lượng, thành phần, cơ cấu đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, nhiệm kỳ 2016 – 2021. * Cơ cấu nhân sự * Cơ cấu đại biểu Tôn giáo, ngoài đảng, đảng viên: * Trình độ lý luận chính trị: * Trình độ chuyên môn: 2.2.1.2 Về tổ chức bộ máy của Hội đồng nhân dân Thành phố, nhiệm kỳ 2016 - 2021 13
- * Thường trực HĐND thành phố * Các Ban của HĐND thành phố * Tổ đại biểu HĐND thành phố 2.2.2. Tình hình và kết quả hoạt động của Hội đồng nhân dân Thành phố trong việc giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri từ năm 2016 đến năm 2021 2.2.2.1. Tình hình hoạt động giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri của Hội đồng nhân dân thành phố Huế, từ năm 2016 đến năm 2021 * Giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri thông qua việc xem xét các báo cáo của các cơ quan hữu quan trình tại kỳ họp Trên cơ sở các nội dung kỳ họp, Thường trực HĐND thành phố phân công các Ban HĐND thẩm tra các báo cáo, văn bản liên quan đến lĩnh vực hoạt động của từng Ban hoặc phối hợp thẩm tra các nội dung liên quan nhiều Ban. Tại các kỳ họp thường kỳ có từ 10 đến 20 báo cáo, tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết phải thẩm tra. Chất lượng báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND thành phố ngày càng được nâng lên, có tính phản biện cao, cung cấp những thông tin định hướng cho các đại biểu HĐND khi tham gia thảo luận, chất vấn và góp ý đối với dự thảo các nghị quyết trình tại kỳ họp. Trên cơ sở Thông báo liên tịch của Thường trực HĐND Thành phố về kế hoạch, nội dung chuẩn bị kỳ họp HĐND, Ban Pháp chế, Ban KT-XH đã xây dựng kế hoạch tổ chức thẩm tra các báo cáo của UBND thành phố và các đơn vị: Hoạt động thẩm tra của Ban không chỉ dừng lại ở các cơ quan chuyên môn của Thành phố mà còn chú trọng việc đi sâu nắm bắt tình hình thực tế tại UBND các phường, các đơn vị 2.2.2.2. Giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri thông qua hoạt động chất vấn, xem xét việc trả lời chất vấn và giám sát việc thực hiện các nội dung, vấn đề đã được cam kết tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn Đây là hình thức giám sát được nhiều cử tri quan tâm theo dõi nhất tại các phiên chất vấn... Tại phiên chất vấn, toàn bộ nội dung chất vấn được Thường trực HĐND thành phố tiếp nhận và chuyển ngay cho người được chất vấn để nghiên cứu, kiểm tra thông tin, chuẩn bị 14
- nội dung nhằm đảm bảo chất lượng trả lời chất vấn; đồng thời Chủ tọa kỳ họp sẽ quyết định thành phần và cơ quan, đơn vị trả lời chất vấn. Các nội dung cam kết của các phòng, ban, đơn vị được đưa vào Nghị quyết HĐND thành phố về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm và nhiệm vụ năm, trong đó nêu rõ thời hạn thực hiện từng nội dung cam kết để đại biểu HĐND thành phố theo đõi, giám sát. Đồng thời, những vấn đề đã được cam kết tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn, Thường trực, các Ban HĐND thành phố đã tổ chức các cuộc giám sát, kiểm tra thực tế, làm việc với các ngành, đơn vị, địa phương liên quan và qua tiếp xúc cử tri. Nhiều nội dung giám sát chuyên đề của Thường trực và các Ban HĐND thành phố đã được thảo luận và chất vấn ngay tại kỳ họp, tạo hiệu ứng rất tích cực và mạnh mẽ. 2.2.2.3. Giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri thông qua giám sát việc tiếp công dân, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến Hội đồng nhân dân thành phố Luật tiếp công dân 2013 đã quy định cụ thể hoạt động tiếp công dân của HĐND, đại biểu HĐND các cấp. Theo đó, Thường trực HĐND (hoặc Chủ tịch HĐND cấp xã) có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND cấp mình tiếp công dân; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân; cử công chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức để đại biểu HĐND tiếp công dân tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử. Đại biểu HĐND thực hiện tiếp công dân theo lịch đã được phân công. Theo Nghị quyết 759/2014/UBTVQH13 đã quy định cụ thể hoạt động tiếp công dân của HĐND và đại biểu HĐND các cấp, đã quy định về trách nhiệm tiếp công dân và tổ chức tiếp công dân, về nơi tiếp công dân, việc tiếp công dân của đại biểu, của HĐND các cấp, quan hệ phối hợp trong việc tiếp công dân của HĐND cấp tỉnh. Thường trực HĐND Thành phố duy trì công tác tiếp dân cùng với lãnh đạo UBND Thành phố tại Phòng tiếp dân của Thành phố vào ngày các ngày 15 và 30 hàng tháng. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, có 295 đơn, thư công dân được Thường trực HĐND thành phố 15
- chuyển đến UBND thành phố và các sở, ngành, địa phương giải quyết theo thẩm quyền, đến nay 210 đơn đã có phản hồi, 85 đơn đang trong quá trình giải quyết. 2.2.2.4. Giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri thông quan hình thức giám sát theo chuyên đề Tính từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Thường trực HĐND và các ban HĐND Thành phố đã tổ chức 39 đoàn giám sát (Thường trực HĐND Thành phố 14 đoàn; Ban KTXH 12 đoàn; Ban Pháp chế 13 đoàn). Hàng năm, Thường trực và 2 ban HĐND tổ chức giám sát tại khoảng hơn 30 đơn vị phòng ban của Thành phố và các phường trên địa bàn. Qua đó, HĐND Thành phố thường xuyên giám sát về công tác thu, chi và quản lý ngân sách của Thành phố và các phường, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, giám sát về công tác cải cách hành chính... Trong nhiệm kỳ 2016 – 2021, có 391 kiến nghị của các đoàn giám sát kiến nghị các cơ quan, đơn vị. Các đơn vị đã nghiêm túc tiếp thu và có các giải pháp kịp thời, trong đó số đã giải quyết là 279 ý kiến (chiếm tỷ lệ 71,35%), số chưa giải quyết, đang giải quyết là 112 ý kiến (chiếm tỷ lệ 28,65%). Ngoài công tác giám sát thường kỳ, chuyên đề và đột xuất của HĐND Thành phố, Thường trực HĐND Thành phố cũng sắp xếp thời gian tham dự hầu hết các đợt giám sát cùng với các Ban HĐND Tỉnh (khi được mời) về việc thực hiện nhiệm vụ của Thành phố trên tất cả các lĩnh vực. 2.2.2.5. Giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri thông qua hoạt động lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu. Hoạt động lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm nhằm tăng cường hiệu quả giám sát, bảo đảm HĐND thực hiện tốt hơn trách nhiệm của cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan đại biểu của nhân dân, thay mặt nhân dân giám sát người giữ chức vụ do HĐND bầu hoặc phê chuẩn trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; 16
- Với tinh thần đó, việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND Thành phố bầu được thực hiện nghiêm túc theo Nghị quyết số 85/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, HĐND bầu hoặc phê chuẩn. Tại kỳ họp thứ 7 HĐND Thành phố Khóa XI. Thành phố Huế có 23 người được lấy phiếu tín nhiệm. Kết quả trên cho thấy, phần lớn những người được lấy phiếu tín nhiệm đều được đại biểu HĐND đánh giá tín nhiệm cao và tín nhiệm, số người có đánh giá tín nhiệm thấp là rất ít. 2.3. Kết quả hoạt động giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri của Hội đồng nhân dân thành phố Huế, từ năm 2016 đến năm 2021 Trong nhiệm kỳ 2016 – 2021, trên cơ sở ý kiến, kiến nghị của cử tri tại các buổi tiếp xúc cử tri trước mỗi kỳ họp, Thường trực HĐND Thành phố đã tổng hợp, chuyển tải các nội dung đến UBND thành phố xem xét, giải quyết 1161 ý kiến, kiến nghị. Trong đó, các lĩnh vực người dân quan tâm kiến nghị nhiều nhất thuộc nhóm vấn đề quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý đô thị (chiếm khoảng 70% ý kiến, kiến nghị), các nhóm lĩnh vực về vệ sinh môi trường, điện, nước sinh hoạt, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, lao động, việc làm, quốc phòng – an ninh (chiếm khoảng 30% ý kiến, kiến nghị). Nhiệm kỳ 2016 – 2021, có 1161/1161 ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được UBND Thành phố trả lời, giải trình, đạt tỷ lệ 100%. Trong đó: - Có 1133 kiến nghị được UBND Thành phố giải quyết và đã hoàn thành (chiếm tỷ lệ 97,6%) chủ yếu tập trung vào vấn đề nâng cấp, sửa chữa hạ tầng đô thị, quy hoạch, điện chiếu sáng; vệ sinh môi trường, thoát nước; đất đai, di dời, giải tỏa. - Có 28 kiến nghị của cử tri đã được UBND Thành phố xem xét và đang trong giai đoạn tổ chức thực hiện (chiếm tỷ lệ 2,4%) chủ yếu tập trung vào các nhóm vấn đề về đất đai, di dời, giải tỏa; văn hóa, giáo dục và các nội dung liên quan đến Dự án cải thiện môi trường nước. 17
- 2.3.1 Đánh giá chung về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế 2.3.1.1 Những ưu điểm UBND Thành phố, các phòng, ban chức năng và các đơn vị liên quan đã rất nỗ lực trong việc giải quyết các kiến nghị của cử tri, nhiều kiến nghị rất khó giải quyết đã được UBND Thành phố tập trung tháo gỡ, kết quả giải quyết hoàn thành đạt tỷ lệ cao. Các đại biểu HĐND đã cơ bản thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ; đã giữ mối liên hệ với cử tri và nắm bắt ý kiến, kiến nghị của cử tri; nhiều đại biểu đã tích cực nghiên cứu, đóng góp những ý kiến quan trọng, thiết thực, giúp HĐND thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Công tác trả lời chất vấn các ý kiến của đại biểu HĐND liên quan đến những kiến nghị của cử tri đã được UBND Thành phố tiếp thu, nghiêm túc trong giải đáp, báo cáo giải trình và phần lớn đều nhận được sự đồng tình của đại biểu. Sau mỗi đợt giám sát, Thường trực HĐND và các Ban của HĐND không chỉ gửi kết luận đến UBND Thành phố đề nghị thực hiện, theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận mà còn báo cáo tại kỳ họp HĐND Thành phố để đại biểu giám sát, chất vấn, trả lời chất vấn trực tiếp, sau đó, nội dung giám sát được ban hành thành nghị quyết riêng hoặc đưa thành nội dung trong Nghị quyết kinh tế, xã hội. Kỳ họp kết hợp với truyền hình trực tiếp, phát thanh trực tiếp kết nối về hệ thống truyền thanh của các phường để cử tri theo dõi hoạt động của đại biểu HĐND và thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND Thành phố trả lời đã thúc đẩy hoạt động của HĐND tại kỳ họp trở nên sôi nổi, 2.3.1.2 Những mặt khó khăn, hạn chế Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri vẫn một số mặt tồn tại, hạn chế cần quan tâm đó là: Vẫn còn một số nội dung trả lời kiến nghị của UBND Thành phố chưa đầy đủ theo yêu cầu, chưa bám sát nội dung kiến nghị, có 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn