intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

38
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện. Qua đó, phân tích thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó. Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng giám sát của HĐND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRIỆU THỊ HIỀN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2019
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Bùi Huy Khiên Phản biện 1: PGS. TS Ngô Thành Can Phản biện 2: TS. Phan Văn Hùng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: phòng 3B nhà G – Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đồng Đa – Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi 15 giờ 45 phút, ngày 25 tháng 12 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia, hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU Hội đồng nhân dân (HĐND) huyện Chợ Đồn nhiệm kỳ 2016 – 2021 hoạt động trong điều kiện thuận lợi là được Quốc hội ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 nên Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các đại biểu HĐND nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt các nhiệm vụ được HĐND giao. Tuy nhiên, hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám sát nói riêng vẫn chưa bao quát hết được tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội dẫn đến kết quả hoạt động giám sát của HĐND trong thời gia qua chưa thực sự hiệu quả. Với những lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND các cấp đã được nhiều tác giả quan tâm và đề cập nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu nhất để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây: * Các sách chuyên khảo: - Nguyễn Đăng Dung (2012), Hội đồng nhân dân trong nhà nước pháp quyền, Nxb. Tư pháp, Hà Nội. - GS.TS Phan Trung Lý, TS. Đặng Xuân Phương (2017), Xây dựng và hoàn thiện cơ chế nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước 1
  4. bằng dân chủ trực tiếp – cơ sở lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội. - TS. Nguyễn Long Hải (2017), Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.... * Ngoài các sách chuyên khảo, còn có nhiều Đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND như: - Nguyễn Thị Việt Hương (2014), Dân chủ trực tiếp và hoàn thiện cơ chế pháp lý thực thi dân chủ trực tiếp trong Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đề tài nghiên cứu Khoa học cấp Bộ, Hà Nội. - Nguyễn Thị Thu Huyền (2016), các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, đề tài nghiên cứu Khoa học cấp Bộ, Hà Nội. * Một số bài viết, báo được đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: - Bùi Xuân Đức, “Bàn về tính chất của Hội đồng nhân dân trong điều kiện cải cách bộ máy nhà nước hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số tháng 12/2003. - Phạm Hồng Thái, “Hiến pháp 2013 về chính quyền địa phương và việc ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số tháng 01/2015... 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng giám sát của HĐND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong những năm tới. 2
  5. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện. Qua đó, phân tích thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó. Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng giám sát của HĐND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong những năm tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động giám sát của HĐND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2011 đến nay. - Về không gian: trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trong quá trình nghiên cứu, tác giả dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Học viên sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu; - Phương pháp phân tích, tổng hợp; 3
  6. - Phương pháp thống kê; - Phương pháp điều tra xã hội học: được sử dụng để tiếp nhận ý kiến của đại biểu HĐND, cử tri đối với hoạt động giám sát của HĐND, làm cơ sở để đưa ra những phương hướng, giải pháp ở chương 3. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động giám sát của HĐND nói chung, HĐND cấp huyện nói riêng, từ đó làm rõ một số vấn đề lý luận cho khoa học quản lý của chính quyền địa phương các cấp. Luận văn xây dựng được khung lý thuyết để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị, có thể vận dụng vào thực tiễn hoạt động của HĐND góp phần nâng cao năng lực hoạt động, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho các đại biểu HĐND, cán bộ chuyên trách trong HĐND cũng như trong các Ban của HĐND. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng góp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa các cơ quan trong chính quyền địa phương các cấp về việc phối hợp thực hiện quyền lực nhà nước và các chức năng, nhiệm vụ ở địa phương. - Kết quả nghiên cứu luận văn là cơ sở giúp cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước nhìn nhận đúng đắn vị trí, vai trò, tầm quan trọng trong hoạt động giám sát của HĐND tại địa phương, trong việc 4
  7. thực thi quyền lực nhà nước của mình, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp, thúc đầy kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; hạn chế tệ quan liêu, tham nhũng, làm lành mạnh các mối quan hệ xã hội. - Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện, đổi mới phương thức tổ chức và hoạt động của HĐND cấp huyện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện. Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. 5
  8. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Một số vấn đề về giám sát, giám sát của Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân cấp huyện 1.1.1. Khái niệm giám sát Có nhiều khái niệm về giám sát, Đại từ điển Tiếng Việt định nghĩa giám sát là “theo dõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ”. Các quan niệm về giám sát đều đề cập đến nội dung cơ bản: giám sát là việc theo dõi, xem xét và kiểm tra một cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào đó trong việc thực hiện một số công việc, một hoạt động nào đó, hay thực hiện pháp luật có đúng với những yêu cầu đã được xác định hay không, do chủ thể có quyền lực, hay đại diện cho quyền lực thực hiện. Từ đó, có thể hiểu: Giám sát là sự theo dõi, quan sát, kiểm tra hoạt động của chủ thể có quyền đối với chủ thể khác để biết được đối tượng bị giám sát có thực thi đúng, đủ theo quy định hay không và quy định về hành vi đối tượng giám sát phải và được làm có phù hợp với điều kiện thực tiễn hay không và làm rõ được nguyên nhân của sự vi phạm, sự không phù hợp này. 1.1.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân Giám sát của HĐND cấp huyện là việc HĐND, thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật, các 6
  9. văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cấp huyện, từ đó đưa các kết luận và phương án xử lý phù hợp theo quy định của pháp luật nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, vi phạm qua đó góp phần bảo đảm pháp chế, kỷ luật, kỷ cương trong quản lý nhà nước ở địa phương, phát huy tiềm năng, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân Trên cơ sở vị trí, tính chất của HĐND huyện được quy định trong các văn bản, HĐND có các chức năng như sau: Một là, chức năng quyết định Chức năng cơ bản nhất của HĐND là căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên để đưa ra các quyết định (dưới hình thức ban hành nghị quyết) về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. Nội dung, phạm vi điều chỉnh nghị quyết của HĐND cấp huyện phụ thuộc vào nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp huyện do Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan quy định. Dựa vào tính chất pháp lý, nghị quyết của HĐND gồm hai loại: nghị quyết quy phạm và nghị quyết cá biệt. Hai là, chức năng giám sát Giám sát là một trong hai chức năng cơ bản của HĐND, có mối quan hệ và tác động qua lại với chức năng quyết định của HĐND. Vì muốn thực hiện đúng và có hiệu quả chức năng quyết định, HĐND 7
  10. phải có được đầy đủ những thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, về thực tế tình hình thực hiện Hiến pháp, pháp luật ở địa phương, về việc thực hiện các nghị quyết của HĐND trước đó đã ban hành... Thiếu những thông tin này, HĐND không thể quyết định được những chủ trương, biện pháp phù hợp và đáp ứng nhu cầu mà cuộc sống đòi hỏi. Để có được những thông tin như thế thì một kênh rất cần thiết là hoạt động giám sát của HĐND. Vì vậy, hoạt động giám sát của HĐND được xem như một khâu không thể thiếu của quá trình ban hành các quyết định của HĐND. 1.2. Nội dung, quy trình giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện 1.2.1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện Việc xem xét, thảo luận, đánh giá các báo cáo tại kỳ họp thường tập trung chủ yếu tại các kỳ họp thường lệ hoặc kỳ họp chuyên đề; chủ yếu là các báo cáo công tác 06 tháng, hằng năm của các cơ quan và báo cáo của UBND về các lĩnh vực được Luật quy định. Các báo cáo này phải được các Ban của HĐND thẩm tra theo chức năng, nhiệm vụ của từng Ban và theo sự phân công của Thường trực HĐND. 1.2.2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chi cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện 8
  11. Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND là hoạt động giám sát đặc biệt quan trọng, thể hiện quyền lực của cơ quan dân cử ở địa phương. Nội dung chất vấn thường xoay quanh vấn đề nóng mà nhân dân địa phương quan tâm, được đại biểu HĐND nêu ra cho các đối tượng bị chất vấn thuộc lĩnh vực quản lý trực tiếp hoặc liên quan trực tiếp đến đối tượng bị chất vấn. 1.2.3. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã khi thấy có dấu hiệu trái với Hiến pháp, pháp luật HĐND cấp huyện có thẩm quyền bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trái pháp luật của UBND cùng cấp và nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp xã theo trình tự được quy định trong Luật, quy định này góp phần đảm bảo tính thống nhất cao của pháp luật, góp phần cải cách hành chính, bảo đảm cho mọi vấn đề đều được giải quyết nhanh, hiệu quả. 1.2.4. Thực hiện hoạt động giám sát chuyên đề Giám sát chuyên đề của HĐND huyện là hoạt động giám sát gần như bao hàm các hình thức giám sát khác. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, khi xét thấy cần thiết phải xác minh, làm rõ hoặc muốn biết một số thông tin cụ thể trong quá trình hoạt động của các đối tượng chịu giám sát và căn cứ vào chương trình giám sát, HĐND ra quyết định thành lập đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực HĐND. Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát, nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn giám sát được quy định cụ thể trong Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015. 9
  12. 1.2.5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu HĐND tổ chức lấy phiếu tín nhiệm một lần trong mỗi nhiệm kỳ vào kỳ họp thường lệ cuối năm thứ ba của nhiệm kỳ theo quy định tại Nghị quyết số 85/2014/QH13 ngày 28/11/2014 Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước; giúp người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm thấy được mức độ tín nhiệm của mình để phấn đấu, rèn luyện, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động; làm cơ sở để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét đánh giá cán bộ. 1.3. Điều kiện đảm bảo các hoạt động của HĐND 1.3.1. Điều kiện đảm bảo thực hiện hoạt động giám sát Chủ thể thực hiện hoạt động giám sát có trách nhiệm thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát, tham gia đầy đủ các cuộc giám sát mà mình là thành viên theo quy định và có quyền tổ chức lấy ý kiến, trưng cầu giám định khi cần thiết theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân có liên quan, chuyên gia có trách nhiệm tham gia hoạt động giám sát theo yêu cầu, kế hoạch giám sát; cơ quan thông tin đại chúng có quyền tiếp cận, đưa tin về hoạt động giám sát theo quy định của pháp luật. 1.3.2. Điều kiện bảo đảm việc thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát - Chương trình, kế hoạch giám sát, báo cáo kết quả giám sát, nghị quyết về giám sát, kết luận, kiến nghị giám sát và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát phải được đăng tải trên cổng thông 10
  13. tin điện tử của cơ quan tiến hành giám sát hoặc đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng, nghị quyết về giám sát của HĐND có giá trị pháp lý bắt buộc thực hiện; - Chủ thể giám sát có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát; trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu trong nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. 1.3.3. Điều kiện đảm bảo kinh phí và tổ chức phục vụ hoạt động giám sát - Kinh phí phục vụ chung cho hoạt động giám sát của HĐND do ngân sách nhà nước bảo đảm. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu phục vụ hoạt động giám sát và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát của HĐND. 1.4. Kinh nghiệm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân ở một số địa phƣơng 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương - Hoạt động giám sát của HĐND huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La - Hoạt động giám sát chuyên đề của HĐND huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai 1.4.2. Giá trị tham khảo đối với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 11
  14. Một là, chú trọng đến chất lượng, nội dung, mục tiêu của các văn bản trình kỳ họp, đồng thời, các Ban HĐND khi thẩm tra cần quan tâm tập trung vào những đề án, những vấn đề nổi cộm, ý kiến cử tri quan tâm, tình hình thực tế địa phương… để làm cơ sở đưa ra ý kiến thẩm tra. Hai là, việc tổ chức phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp được sắp xếp thời gian hợp lý, chủ tọa điều hành linh hoạt, đảm bảo đối tượng bị chất vấn trả lời chất vấn đầy đủ theo nội dung câu hỏi của đại biểu đưa ra. Ba là, lựa chọn nội dung giám sát chuyên đề sát với thực tế địa phương, lựa chọn những vấn đề nổi cộm mà cử tri quan tâm. Bốn là, hoạt động giám sát văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện thường xuyên và được phân công cho Ban Pháp chế tiến hành theo chức năng, thẩm quyền. Năm là, tiếp tục bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động của người đại biểu HĐND; cung cấp đầy đủ những thông tin, tài liệu cần thiết cho đại biểu, đồng thời đại biểu HĐND cần phải tu dưỡng, rèn luyện, không ngừng học hỏi để nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ, nắm vững tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương. Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1, học viên đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện. Kết quả nghiên cứu chương 1 là căn cứ khoa học để tác giả nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Chợ Đồn ở chương 2. 12
  15. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN 2.1. Khái quát về Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn Tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn gồm: đại biểu HĐND, Thường trực HĐND; các Ban của HĐND và Tổ đại biểu HĐND. Trong nhiệm kỳ 2016 – 2021, do HĐND hoạt động và tổ chức theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 nên số lượng đại biểu trong Thường trực HĐND, các Ban HĐND hoạt động chuyên trách nhiều hơn, hầu hết ở các vị trí chuyên trách đều là những thành viên có trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm và nhiệt tình công tác, do vậy, hoạt động của HĐND huyện nhiệm kỳ 2016 – 2021 có nhiều hiệu quả và chất lượng hơn so với nhiệm kỳ 2011 – 2016. 2.1.2. Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn Chợ Đồn là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, dân số toàn huyện là 53.084 người, trong nhiệm kỳ 2016 – 2021, HĐND huyện Chợ Đồn khóa XIX được bầu 32 đại biểu. Số lượng và cơ cấu đại biểu HĐND huyện Chợ Đồn khóa XIX, nhiệm kỳ 2016 – 2021 cơ bản đã đáp ứng yêu cầu, đảm bảo tính đại diện cho các xã, các khu vực trong huyện, đại diện cho cơ cấu ngành nghề, các tầng lớp dân cư, giới tính, dân tộc, trình độ và mang tính kế thừa, phát triển, đảm bảo cơ cấu thành phần, chất lượng cao hơn, bảo đảm để hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của HĐND. 13
  16. 2.2. Kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 2.2.1. Giám sát thông qua xem xét các báo cáo công tác Căn cứ vào quy chế hoạt động, trong những năm qua HĐND huyện Chợ Đồn rất coi trọng công tác xem xét các báo cáo được trình tại kỳ họp cũng như báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri của Thường trực HĐND và báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri của UBND. Công tác phối kết hợp giữa Thường trực HĐND huyện, UBND huyện, Ban thường trực UBMTTQ Việt Nam huyện và một số cơ quan liên quan được quan tâm, chú trọng. Nhìn chung, hoạt động giám sát này có những chuyển biến tích cực từ khâu chuẩn bị chương trình, nội dung, quy trình, thủ tục tiến hành kỳ họp luôn được đổi mới, thu hút sự quan tâm của đại biểu và cử tri,... từ đó chất lượng hoạt động tại các kỳ họp ngày càng được nâng cao rõ rệt. 2.2.2. Giám sát qua chất vấn, trả lời chất vấn Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn là một hình thức giám sát quan trọng của HĐND các cấp, qua đó thúc đẩy, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan trong hoạt động chuyên môn. Từ đầu nhiệm kỳ cho đến nay, HĐND huyện Chợ Đồn đã tiến hành được 7 phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp; tại phiên chất vấn, các đại biểu đã thảo luận sôi nổi, có chất lượng, nêu ra nhiều vấn đề bức thiết của địa phương cần được giải quyết để các cơ quan chuyên môn và UBND giải trình, làm rõ. Kết thúc phiên chất vấn, Chủ tịch HĐND có đánh giá, nhận xét khái quát các nội dung chất vấn được nêu, đồng 14
  17. thời đề nghị UBND huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, trả lời những vấn đề cử tri quan tâm chưa được trả lời thỏa đáng tại phiên chất vấn. 2.2.3. Giám sát thông qua xem xét quyết định của UBND huyện, nghị quyết của HĐND cấp xã khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, pháp luật Theo thống kê của phòng Tư pháp huyện, từ đầu nhiệm kỳ đến nay, HĐND, UBND các cấp huyện Chợ Đồn ban hành nhiều nghị quyết, quyết định và đều đảm bảo đúng quy định, phù hợp với chủ trương của cấp ủy, thực tiễn của địa phương, đặc biệt là việc quyết định các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh hằng năm luôn sát thực; các nghị quyết chuyên đề, nghị quyết, quyết định quy phạm được ban hành hàng năm nhằm hỗ trợ thực hiện các mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp góp phần hình thành các mô hình sản xuất hàng hóa, tăng thu nhập cho nhân dân. 2.2.4. Hoạt động giám sát chuyên đề Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND huyện Chợ Đồn đã tiến hành 28 cuộc giám sát chuyên đề, gồm: giám sát chuyên đề của HĐND, của Thường trực HĐND và của các Ban HĐND. Qua các cuộc giám sát chuyên đề, đoàn giám sát đã tổng hợp, xây dựng báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin thu được qua quá trình giám sát, trong đó đánh giá được những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức 15
  18. thực hiện, nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục gửi đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để xem xét, giải quyết; việc thực hiện đôn đốc các kiến nghị sau giám sát của Thường trực HĐND, các Ban HĐND luôn được quan tâm theo dõi. 2.2.5. Giám sát thông qua việc lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu HĐND huyện Chợ Đồn lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu vào kỳ họp thứ 7, HĐND khóa XIX, nhiệm kỳ 2016 – 2021, được tổ chức vào tháng 12 năm 2018. Kết quả cụ thể: + Số người có trên 50% tổng số đại biểu đánh giá tín nhiệm cao: 07 người; + Số người có trên 50% tổng số đại biểu đánh giá tín nhiệm: 11 người; + Số người có trên 50% tổng số đại biểu đánh giá tín nhiệm thấp: 0 người 2.2.6. Đánh giá của đại biểu Hội đồng nhân dân và cử tri đối với hoạt động giám sát của HĐND huyện Chợ Đồn nhiệm kỳ 2016 – 2021 * Đánh giá của đại biểu HĐND huyện Chợ Đồn nhiệm kỳ 2016 – 2021 * Đánh giá của đại biểu HĐND huyện nhiệm kỳ 2011 – 2016 với hoạt động giám sát của HĐND nhiệm kỳ 2016 – 2021 * Đánh giá của cử tri đối với hoạt động giám sát của HĐND huyện nhiệm kỳ 2016 – 2021 16
  19. 2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 2.3.1. Kết quả đã đạt được Hoạt động giám sát của HĐND huyện Chợ Đồn từ năm 2016 đến nay có nhiều đổi mới và tiến bộ rõ rệt, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của HĐND các cấp trên địa bàn huyện. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của huyện Chợ Đồn đã có những bước chuyển biến tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao; các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ bản đạt và vượt chỉ tiêu giao. Kết quả phát triển của địa phương cho thấy hoạt động của HĐND huyện nói chung và hoạt động giám sát nói riêng đã đạt hiệu quả nhất định, hoạt động của Thường trực và các Ban đúng trọng tâm, phát huy đúng vai trò phối hợp, điều hòa trong chuyên môn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đại biểu cũng như đội ngũ chuyên viên giúp việc HĐND ngày càng được nâng cao. Các đại biểu HĐND thật sự đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, có tinh thần trách nhiệm nhất là trong hoạt động giám sát. Nội dung giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND trong thời gian qua đã phù hợp thực tế. Trong quá trình giám sát tại địa phương các hình thức giám sát được thực hiện nghiêm túc và đầy đủ như: giám sát trực tiếp; giám sát qua chất vấn và xem xét các báo cáo tại kỳ họp; giám sát giữa hai kỳ họp của Thường trực HĐND, các ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND, giám sát qua tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo… được 17
  20. HĐND huyện Chợ Đồn thực hiện một cách đều khắp, không coi nhẹ bất kỳ hình thức nào. 2.3.2. Những hạn chế, bất cập Hoạt động giám sát của HĐND huyện Chợ còn một số hạn chế, bất cập như: Các báo cáo trình tại kỳ họp chưa được gửi đến HĐND đúng thời hạn quy định nên việc gửi báo cáo đến đại biểu cũng bị chậm, đại biểu không có đủ thời gian nghiên cứu trước các báo cáo. Các Ban HĐND không có đủ thời gian để thẩm tra báo cáo, nên báo cáo thẩm tra chưa thực sụ được đầy đủ, sâu sắc. Các nghị quyết sau khi được ban hành chưa thực sự đi vào cuộc sống do chưa được tuyên truyền sâu rộng. Ý kiến của cử tri liên quan đến hỗ trợ kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng còn nhiều, tuy nhiên do nguồn ngân sách địa phương còn hạn chế nên chưa thể tổ chức triển khai thực hiện để đáp ứng được tình hình thực tế và nguyện vọng của cử tri dẫn đến tình trạng cử tri còn kiến nghị nhiều lần, từ đó phần nào cũng làm giảm lòng tin của cử tri vào kết quả tiếp thu, giải quyết của đại biểu HĐND. Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp còn nhiều trường hợp ý kiến trả lời chung chung, chưa cụ thể, còn vòng vo, né tránh và có tâm lý nể nang, ngại va chạm. Hoạt động giám sát chuyên đề chủ yếu thực hiện theo kế hoạch đã được đề ra, các đợt giám sát đột xuất ít khi được thực hiện, chưa thực hiện được nhiều hoạt động khảo sát trước kỳ họp. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2