intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận và hoạt động thực tiễn (những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân) của HĐND huyện Dầu Tiếng trong những năm qua, các quy định cơ sở pháp lý hiện hành, luận văn đề xuất những giải pháp để hoàn thiện hoạt động giám sát của HĐND huyện Dầu Tiếng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HOÀNG HƢƠNG GIANG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƢƠNG Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Đức Kháng Phản biện 1: TS. Trần Trí Trinh, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS.TS Phạm Minh Tuấn, Học viện Chính trị khu vực II Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 110, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 - Đường 3/2 - Quận 10 - TP. Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 16 giờ 30 phút, ngày 24 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Điều 6 Hiến pháp 2013 ghi: "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước". Khoản 1 Điều 113 Hiến pháp năm 2013 quy định: “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. HĐND huyện có hai chức năng cơ bản là: chức năng quyết định và chức năng giám sát. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện nói chung và huyện Dầu Tiếng nói riêng hiện nay: khả năng phát hiện các vụ việc sai phạm trong quá trình giám sát của HĐND cấp huyện còn hạn chế; một số đại biểu HĐND còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ đối với lĩnh vực được giám sát nên ít có sự đóng góp đối với vấn đề đặt ra khi giám sát chuyên đề; kết luận sau giám sát còn mang tính nể nang, thiếu quyết đoán; còn thiếu chế tài để xử lý sau giám sát dẫn đến tình trạng “chữa cháy cho qua”, “dậm chân tại chỗ”; hoạt động của tổ đại biểu và đại biểu HĐND huyện còn yếu; việc đánh giá chức năng, nhiệm vụ của tổ đại biểu, đại biểu HĐND được lồng ghép vào đánh giá cán bộ, công chức cuối năm tại cơ quan, đơn vị nên còn mang tính hình thức. Vì vậy, từ thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện nói chung và huyện Dầu Tiếng nói riêng còn nhiều hạn chế, bất cập; chưa phát huy được vai trò chức năng giám sát của HĐND trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đại diện ý chí của nhân dân 1
  4. góp phần quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát triển tiềm lực địa phương. Việc nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện và huyện Dầu Tiếng nói riêng là nhu cầu tất yếu. Từ những lý do trên, bản thân tôi lựa chọn thực hiện đề tài “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dƣơng” để nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Bộ Nội Vụ (2016), Tài liệu Bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016 - 2021, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. - Phạm Hồng Thái (2015), “Hiến pháp năm 2013 về chính quyền địa phương và việc ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số (tháng 01/2015). - Nguyễn Xuân Kiệm “Hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang”, luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017. - Nguyễn Thị Bích Phượng “Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang”, luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và hoạt động thực tiễn (những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân) của HĐND huyện Dầu Tiếng trong những năm qua, các quy định cơ sở pháp lý hiện hành, luận văn đề xuất những giải pháp để hoàn thiện hoạt động giám sát của HĐND huyện Dầu Tiếng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến 2
  5. những phạm trù nghiên cứu như: các khái niệm HĐND và giám sát của HĐND, phân tích đặc điểm nội dung, vai trò, đối tượng và các hình thức giám sát của HĐND huyện. + Khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Dầu Tiếng. + Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát của HĐND huyện Dầu Tiếng thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Hoạt động giám sát của HĐND huyện Dầu Tiếng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: HĐND huyện Dầu Tiếng. + Về thời gian: Từ năm 2016 - 2018. + Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND huyện Dầu Tiếng. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phƣơng pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lê-Nin, tư tưởng Hồ chí Minh, những quan điểm đường lối của Đảng và nhà nước ta về vai trò, vị trí, chức năng giám sát của HĐND. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn này đã sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, tư vấn đối tượng giám sát để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu. Song song đó, luận văn còn sử dụng và kế thừa những thành quả của một số công trình nghiên cứu khoa học, bài viết, bài báo tạp chí và các chỉ tiêu có liên quan khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 3
  6. 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn + Góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học về giám sát HĐND. + Đánh giá một cách hệ thống, toàn diện thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Dầu Tiếng nhiệm kỳ 2016-2021. Nêu những bài học kinh nghiệm và hoàn thiện chất lượng hoạt động giám sát của HĐND huyện Dầu Tiếng. + Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động giám sát của HĐND huyện Dầu Tiếng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo của HĐND các huyện ở tỉnh Bình Dương, làm tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học về chương trình giám sát của HĐND huyện trong việc hoàn thiện chất lượng hoạt động giám sát của HĐND huyện đến năm 2026. 7. Kết cấu của luận văn Phần mở đầu Phần nội dung: gồm 3 chương + Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện + Chương II: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Dầu Tiếng từ năm 2016- 2018. + Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Dầu Tiếng thời gian tới. Kết luận 4
  7. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Những vấn đề cơ bản về Hội đồng nhân dân 1.1.1. Khái niệm Khoản 1 Điều 113 Hiến pháp năm 2013 quy định: “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định: “Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước HĐND về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình”. “Thường trực HĐND là cơ quan thường trực của HĐND, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định, khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND”. “Thành viên của Thường trực HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp”. “Ban của HĐND là cơ quan của HĐND, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình HĐND, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND”. 1.1.2. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân Một là, HĐND huyện là cơ quan đại diện cho ý chí của Nhân dân địa phương, do Nhân dân trong Huyện bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân Huyện và cơ quan nhà nước cấp trên. Hai là, HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. 5
  8. Như vậy, HĐND huyện vừa là một tổ chức có tính chất quyền lực, vừa có tính chất đại diện, vừa thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, chức năng quản lý xã hội ở địa phương. 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân Theo Khoản 2 Điều 113 Hiến pháp 2013 quy định: “HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND” và theo Điều 26 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định thì HĐND có chức năng chủ yếu sau: chức năng quyết định và chức năng giám sát. 1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện 1.2.1. Khái niệm Tại Điều 2, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 quy định: “Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý”; “việc đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu HĐND nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu”. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện 6
  9. Một là, giám sát của HĐND được thực hiện bởi chính HĐND và các cơ quan bên trong của HĐND (Thường trực HĐND, các ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND) và đại biểu HĐND, đồng thời trong mối quan hệ với HĐND thì Thường trực HĐND, các ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND cũng là khách thể giám sát của HĐND, nhưng xét trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì Thường trực HĐND, các ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND trở thành chủ thể giám sát. Hai là, hoạt động giám sát của HĐND được thực hiện một cách toàn diện trên phạm vi địa phương, đối tượng giám sát là hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật, các chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; hoạt động giám sát đa dạng. Ba là, giám sát của HĐND cấp huyện luôn gắn với đối tượng chịu sự giám sát, gồm: Thường trực HĐND, UBND, TAND, KVKSND cùng cấp, các ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND cùng cấp; giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và công dân địa phương. Bốn là, Giám sát của HĐND cấp huyện mang tính quyền lực nhà nước. Năm là, giám sát của HĐND cấp huyện được tiến hành dựa trên những căn cứ do Hiến pháp, pháp luật quy định. Sáu là, giám sát của HĐND là hoạt động có mục đích, bảo đảm cho hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát được tiến hành đúng pháp luật, nghị quyết của HĐND được thực thi đầy đủ, nghiêm túc, có hiệu quả thiết thực và pháp luật được tuân thủ triệt để bởi các 7
  10. chủ thể pháp luật trên địa bàn lãnh thổ, đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. 1.2.3. Chủ thể, đối tƣợng, thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện Chủ thể giám sát của HĐND huyện là: HĐND huyện, giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HDND. Đối tượng, thẩm quyền giám sát: Theo Điều 5, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 quy định về đối tượng và thẩm quyền giám sát của HĐND. 1.2.4. Nội dung, hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện Nội dung giám sát: theo Điều 26, Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND huyện cũng chính là các nội dung mà HĐND huyện đảm bảo đối tượng giám sát phải thực thi theo đúng Hiến pháp và pháp luật quy định trong các lĩnh vực sau: quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền; kinh tế, tài nguyên, môi trường; trong việc phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân,...việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND huyện; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBD cùng cấp và văn bản của HĐND cấp xã. Hình thức giám sát: - Giám sát tại kỳ họp, theo Điều 59 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 quy định. 8
  11. - Giám sát giữa hai kỳ họp: Giám sát thường xuyên; Giám sát chuyên đề. 1.3. Tiêu chí để xác định hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện Qua thực tiễn, Luận văn này xác định căn cứ hay các tiêu chí để đánh giá hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện bao gồm: Hiệu lực thi hành các kiến nghị của hoạt động giám sát; Mức độ đạt được của kết quả giám sát so với mục đích giám sát đã đề ra; Tác động của hoạt động giám sát đến đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, công tác quản lý nhà nước ở địa phương; Năng lực giám sát của HĐND; Kết quả đạt được so với chi phí bỏ ra. 9
  12. Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG TỪ NĂM 2016-2018 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, tình hình Kinh tế- xã hội và thực trạng tổ chức bộ máy của Hội đồng nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dƣơng - Huyện Dầu Tiếng trước đây là huyện Bến Cát, được tách và tái lập từ ngày 20/8/1999. Huyện có tổng diện tích tự nhiên 72.139,9 ha (chiếm 26,8% diện tích toàn tỉnh Bình Dương, là huyện có diện tích tự nhiên lớn nhất Tỉnh). Dân số hơn 120 nghìn người. Huyện có 12 đơn vị hành chính gồm 11 xã (Thanh Tuyền, Thanh An, An Lập, Định Hiệp, Long Tân, Long Hòa, Minh Tân, Định An, Minh Thạnh, Minh Hòa, Định Thành), 01 thị trấn (thị trấn Dầu Tiếng), với 89 ấp, khu phố. - Thuận lợi: Huyện có vị trí rất thuận lợi để giao lưu với các trung tâm đô thị lớn. Đặc biệt là địa bàn huyện được bao bọc bởi hai con sông lớn: sông Sài Gòn ở hướng Tây và sông Thị Tính ở hướng Đông. Hướng Tây Bắc có hồ Dầu Tiếng là hồ nhân tạo lớn nhất Đông Nam Á, có sức chứa khoảng 1,5 tỷ m3 nước và hướng Tây Nam có hồ Cần Nôm với sức chứa hơn 20 triệu m3 nước; khí hậu tương đối ôn hòa, ít thiên tai (bão, lụt), rất thuận lợi cho phát triển kinh tế chung của huyện. Dầu Tiếng là huyện có tiềm năng lớn về cây công nghiệp (cây cao su). Diện tích toàn huyện hơn 72.000 ha. Trong đó đất nông nghiệp hơn 58.000 ha, diện tích cây cao su chiếm 50.000 ha. - Khó khăn: Tài nguyên khoáng sản của huyện không nhiều, chủ yếu là đất sét, sỏi đỏ, đá, cát xây dựng và cao lanh. Những năm gần đây, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa ở các huyện, thị, huyện 10
  13. Thủ Dầu Một của tỉnh tăng nhanh nên nhu cầu tài nguyên khoáng sản phục vụ cho xây dựng tăng cao, đang làm gia tăng áp lực về hệ thống đường xá, môi trường… cho huyện. - Cơ cấu tổ chức của HĐND huyện Dầu Tiếng: HĐND huyện Dầu Tiếng khóa IV nhiệm kỳ 2016 - 2021 được cử tri bầu 34 đại biểu. Trong đó có 04 đại biểu hoạt động chuyên trách. + Về tổ chức bộ máy bao gồm: Thường trực HĐND huyện: có 05 đồng chí gồm: Chủ tịch HĐND là Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy, 02 đồng chí Phó Chủ tịch HĐND hoạt động chuyên trách, trong đó có 01 đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, 01 đồng chí Huyện ủy viên. Trưởng Ban Kinh tế - Xã hội do đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ - Trưởng Ban Tuyên giáo Huyện ủy hoạt động kiêm nhiệm. Trưởng Ban Pháp chế do đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ - Trưởng Ban Dân vận hoạt động kiêm nhiệm. Các ban của HĐND: Gồm hai ban, Ban Kinh tế - xã hội: 8 thành viên: gồm 1 trưởng ban kiêm nhiệm, 1 phó trưởng ban chuyên trách, 6 thành viên kiêm nhiệm. Ban Pháp chế: 6 thành viên: gồm 1 trưởng ban kiêm nhiệm, 1 phó trưởng ban chuyên trách, 4 thành viên kiêm nhiệm. Về tổ đại biểu HĐND huyện có: 09 tổ. Bộ phận văn phòng giúp việc: do 01 đồng chí Phó Chánh Văn phòng HĐND - UBND huyện và 01 đồng chí chuyên viên phụ trách. Về hoạt động: Từ đầu nhiệm kỳ đến nay HĐND huyện tập trung thực hiện 02 chức năng chủ yếu đó là: Chức năng quyết định và chức năng giám sát. Thực tế qua 7 kỳ họp HĐND đã thảo luận, bàn bạc và quyết định nhiều nội dung quan trọng giúp cho UBND huyện có cơ sở điều hành, chỉ đạo kịp thời các chỉ tiêu, nhiệm vụ về phát triển 11
  14. kinh tế. Đảm bảo an sinh xã hội và giữ vững quốc phòng - an ninh. Cũng như hoạt động giám sát kịp thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế, những bất cập gây bức xúc cho cử tri để Thường trực UBND và các thành viên UBND huyện có giải pháp khắc phục; nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm được giao. Mục đích chính của việc giám sát nhằm chia sẻ khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ chung. 2.2. Kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Dầu Tiếng từ năm 2016-2018 2.2.1. Hoạt động giám sát tại kỳ họp - Về việc xem xét các báo cáo, tờ trình, nghị quyết tại kỳ họp: Tài liệu kỳ họp chủ yếu cung cấp cho Đại biểu HĐND và đại biểu là khách mời tham dự kỳ họp (gồm các ban, ngành, đoàn thể huyện; chủ tịch UBND - UBMTTQ 12 xã, thị trấn, đại diện cử tri các xã, thị trấn) trên trang thông tin điện tử của huyện và Mail công vụ của từng đại biểu. Tài liệu trình bày tại kỳ họp được xây dựng tóm tắt, vì thế rút ngắn được thời gian của kỳ họp. Sau từng kỳ họp, tổ chức họp rút kinh nghiệm, đánh giá tại kỳ họp, ưu tiên vấn đề gì để phát huy, khuyết điểm gì để khắc phục cho kỳ họp tới tốt hơn. - Xem xét việc chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp: Kể từ đầu nhiệm kỳ 2016-2021 đến nay, qua các kỳ họp thường kỳ cho thấy số đại biểu HĐND huyện đặt câu hỏi còn ít, chỉ tập trung vào một số đại biểu chuyên trách, đại biểu thuộc các Hội, đoàn thể; việc chất vấn bổ sung/truy vấn càng ít hơn. Mặt khác, HĐND chưa tích cực sử dụng các biện pháp pháp lý của mình để xử lý kịp thời, tác động mạnh đối với các tiêu cực. Chính vì vậy, có nhiều vấn đề bức xúc của dân đã được các đại biểu chỉ rõ tại kỳ họp HĐND trước vẫn chưa được xử lý tích cực, chỉ dừng lại ở việc trả lời mà chưa giải quyết dứt điểm, chậm khắc phục. 12
  15. - Nghe báo cáo về tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và tình hình giải quyết khiếu nại tố cáo của cử tri tại kỳ họp: Tại mỗi kỳ họp, HĐND được nghe UBMTTQVN thông báo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri; UBND cùng cấp báo cáo kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri. Việc tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được Thường trực HĐND huyện chỉ đạo chặt chẽ có sự phối hợp đồng bộ giữa tổ đại biểu HĐND huyện với Ban Thường trực UBMTTQVN huyện và các xã-thị trấn, vì vậy đã tổng hợp được đầy đủ ý kiến, kiến nghị của cử tri về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền xem xét giải quyết của UBND và cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay thực hiện theo Luật định, trước và sau các kỳ họp, Thường trực HĐND huyện đã phối hợp với UBND, Ban Thường trực UBMTTQVN huyện, Thường trực HĐND và UBMTTQVN các xã, thị trấn tổ chức tiếp xúc cử tri các xã, thị trấn để báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết của HĐND huyện, nội dung, kết quả kỳ họp HĐND huyện và lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của cử tri. - Về xem xét tính hợp hiến, hợp pháp các văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp: Theo báo cáo thống kê của phòng Tư pháp Huyện Dầu Tiếng. Từ đầu nhiệm kỳ đến cuối năm 2018 số lượng ban hành văn bản QPPL của HĐND huyện là: 02 văn bản; Quyết định quy phạm pháp luật của UBND huyện là 17 văn bản; không ban hành văn bản QPPL của UBND huyện dưới hình thức Chỉ thị. Trong đó Nghị quyết của HĐND huyện có hiệu lực 02 văn bản, QPPL của UBND huyện còn hiệu lực 08 văn bản. Như vậy, có thể thấy trong vòng 03 năm qua (2016-2018) lượng văn bản được HĐND, UBND huyện ban hành 13
  16. không nhiều nhưng đảm bảo đúng theo trình tự, thủ tục do Luật định. - Lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu: Trong nhiệm kỳ 2016- 2021, HĐND huyện tiến hành 1 lần lấy ý kiến tín nhiệm các chức danh do HĐND bầu (gồm Thường trực HĐND, trưởng 2 ban HĐND, thường trực UBND và các thành viên UBND). Tại kỳ họp lần thứ 7, HĐND huyện Dầu Tiếng nhiệm kỳ 2016 - 2021, tiến hành tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với 19 chức danh do HĐND bầu. Kết quả, Chủ tịch HĐND huyện và Chủ tịch UBND huyện có số phiếu tín nhiệm cao, đạt 31/31 phiếu của đại biểu dự họp (đạt 91,18% tổng số đại biểu HĐND huyện); các chức danh khác có số phiếu tín nhiệm cao đạt từ 18/31 phiếu (đạt 52,94% tổng số đại biểu HĐND huyện) đến 29/31 phiếu (đạt 85,29% tổng số đại biểu HĐND huyện). 2.2.2. Hoạt động giám sát ngoài kỳ họp 2.2.2.1. Hoạt động giám sát thường xuyên - Giám sát qua các buổi tiếp xúc cử tri theo Luật định: Trong nhiệm kỳ 2016- 2021, HĐND huyện đã tổ chức được 178 cuộc tiếp xúc cử tri, có 16.466 lượt cử tri dự, có 735 cử tri phát biểu ý kiến với 1.185 nội dung xoay quanh các vấn đề về phát triển kinh tế-xã hội, chăm lo đời sống nhân dân, các vấn đề nổi cộm của địa phương...; Các đại biểu HĐND tỉnh, huyện và chính quyền cơ sở đã trả lời trực tiếp 730 ý kiến, đồng thời ghi nhận 455 kiến nghị, những ý kiến của cử tri đóng góp một phần rất quan trọng cho hoạt động của HĐND nói chung, hoạt động giám sát của HĐND nói riêng; chất lượng hiệu quả, hiệu lực của cơ quan hành chính cũng được từng bước nâng lên để phục vụ dân sinh. - Giám sát thông qua tiếp công dân định kỳ: 14
  17. Thực hiện Quy chế tiếp công dân của huyện, Thường trực HĐND huyện xây dựng lịch tiếp công dân, bố trí nơi tiếp công dân trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, có sổ ghi chép, đảm bảo phân công đại biểu HĐND tham gia tiếp công dân định kỳ mỗi tháng 01 lần vào ngày thứ năm tại phòng tiếp công dân của huyện. Trong thời gian qua, Thường trực HĐND huyện đã tiếp 70 lượt công dân đến liên hệ giải quyết khiếu nại về các lĩnh vực đất đai, ô nhiễm môi trường, khiếu nại về công tác Thi hành án dân sự, vấn đề về chính sách xã hội… Thường trực HĐND huyện đã trả lời trực tiếp một số nội dung thuộc thẩm quyền, đồng thời ghi nhận các ý kiến khác của người dân chuyển đến UBND huyện và các cơ quan liên quan để xem xét, giải quyết theo Luật định. - Giám sát thông qua giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân: Thường trực HĐND, các ban của HĐND huyện tích cực phối hợp cùng nhau tham gia giám sát việc trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri và giám sát một số lĩnh vực bức xúc, nổi cộm ở địa phương đang được đa số cử tri quan tâm. Trong đó, Ban pháp chế HĐND huyện tích cực giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân của UBND huyện. 2.2.2.2. Hoạt động giám sát chuyên đề Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, HĐND huyện đã tổ chức 35 đợt giám sát (trong đó HĐND giám sát 01 đợt, Thường trực HĐND giám sát 14 đợt, Ban kinh tế-xã hội giám sát 10 đợt, Ban Pháp chế giám sát 10 đợt). 2.3. Đánh giá những mặt đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Dầu Tiếng 2.3.1. Ƣu điểm 15
  18. - HĐND huyện thực hiện đúng Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015,... HĐND huyện Dầu Tiếng xây dựng, ban hành chương trình giám sát đúng trình tự, thủ tục, quy trình, thực hiện theo đúng nội dung chương trình, kế hoạch đề ra. - Nội dung, lĩnh vực giám sát toàn diện trên tất cả các lĩnh vực về kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh; phạm vi giám sát rộng thể hiện được chức năng, nhiệm vụ của HĐND. - Về hoạt động giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri: HĐND huyện đã thành lập nhiều đoàn giám sát chuyên đề tập trung giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri được gửi đến trước và sau các kỳ họp của HĐND huyện, qua các buổi tiếp xúc cử tri tại các xã, thị trấn. - Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện đúng quy định, kết quả giải quyết các đơn thư của công dân luôn đạt 100%, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, không có tình trạng hình thành điểm nóng hay đơn thư vượt cấp. - Hoạt động chất vấn tại kỳ họp ngày càng được coi trọng thể hiện tính dân chủ, khách quan, nêu cao vai trò trách nhiệm của những người đứng đầu các cơ quan chuyên môn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. - Việc giám sát chuyên đề được các chủ thể thực hiện đầy đủ, đúng phạm vi, đối tượng, lĩnh vực cần giám sát. Sau mỗi cuộc giám sát, đoàn giám sát đều chỉ rõ những thuận lợi, khó khăn còn tồn tại, đồng thời đề xuất các giải pháp, kiến nghị để các cơ quan, đơn vị khắc phục hạn chế. 2.3.2. Hạn chế, thiếu sót 16
  19. Phát huy vai trò đại biểu HĐND còn hạn chế thể hiện qua hoạt động chất vấn;Hoạt động giám sát của Tổ đại biểu và đại biểu HĐND còn mờ nhạt, gần như “tê liệt”; Hình thức tái giám sát chưa được chú trọng để đảm bảo các đơn vị chịu giám sát thực hiện các biện pháp khắc phục hạn chế mà đoàn giám sát đã đề ra trong lần giám sát trước; Dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án, báo cáo thẩm tra của các Ban của HĐND và các tài liệu cần thiết khác trình HĐND tại kỳ họp còn chậm trễ nên việc giám sát hoạt động của các cơ quan, tổ chức không có thông tin, tài liệu để nghiên cứu, đánh giá so sánh. Không đúng quy định thời gian theo quy chế. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế thiếu sót trong hoạt động giám của Hội đồng nhân dân huyện Dầu Tiếng * Nguyên nhân khách quan: - Hệ thống pháp luật hiện hành ở nước ta chưa có một biện pháp chế tài hoặc cơ chế hữu hiệu nào để quy trách nhiệm và xử lý nghiêm những cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm trễ hoặc cố ý trì hoãn việc tiếp thu, điều chỉnh theo đúng những kiến nghị của các cơ quan chức năng của HĐND các cấp sau giám sát. - Hoạt động giám sát của HĐND tách biệt với hoạt động kiểm tra, giám sát của cấp ủy Đảng nên thiếu sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của cấp ủy đối với toàn bộ hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám sát của HĐND nói riêng. - Số lượng đại biểu hoạt động chuyên trách còn thấp, số còn lại là đại biểu hoạt động kiêm nhiệm, thời gian phần lớn dành cho công tác chuyên môn nên không chú trọng vào hoạt động của HĐND. * Nguyên nhân chủ quan: - Một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện chuẩn bị tài liệu còn chậm, gây khó khăn cho các ban HĐND trong việc thẩm tra. 17
  20. - Việc đánh giá hoạt động của đại biểu HĐND luôn gắn với kết quả đánh giá cán bộ, công chức cuối năm, không có tiêu chí đánh giá, phân loại riêng hay tiêu chuẩn riêng nên chủ yếu đánh giá công tác chuyên môn. - Đối với các cuộc tiếp xúc cử tri, nếu đại biểu HĐND không phải là lãnh đạo, người đứng đầu thì chủ yếu chỉ ghi nhận, tổng hợp các vấn đề cử tri phản ánh, chuyển đến các cấp, ngành có thẩm quyền để xử lý tiếp, do đó thời gian giải quyết lâu hơn, làm giảm sức mạnh của cơ quan dân cử. 2.3.4. Bài học kinh nghiệm - Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng là vấn đề có tính nguyên tắc, quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND. - Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND huyện phải xuất phát từ thực tiễn các địa phương với đặc điểm, truyền thống, bản sắc văn hóa, tập tục vùng miền. - Nâng cao chất lượng các kỳ họp HĐND. Tổ chức các kỳ họp thường lệ phải đúng luật định; nên mạnh dạn tổ chức kỳ họp giám sát theo chuyên đề để xem xét, quyết định những vấn đề bức xúc của cử tri phát sinh từ trong thực tiễn đời sống. - Xây dựng cơ quan tham mưu, giúp việc mạnh (văn phòng), chú trọng bố trí cán bộ, chuyên viên có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, chuyên sâu giúp việc HĐND huyện; quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ này. - Thường xuyên duy trì mối quan hệ phối hợp giữa HĐND, UBND, UBMTTQ và các tổ chức chính trị xã hội huyện. Tăng cường trao đổi kinh nghiệm giữa HĐND các cấp và các cơ quan của cấp trên. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2