Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hợp tác công - tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở tổng hợp lý luận và đánh giá thực trạng triển khai PPP trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông tại tỉnh Đắk Lắk, Luận văn đề xuất một số định hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện PPP trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hợp tác công - tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG HỢP TÁC CÔNG TƢ TRONG ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TẠI TỈNH ĐĂK LĂK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐẶNG KHẮC ÁNH ĐĂK LĂK - NĂM 2018 -1-
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Khắc Ánh Phản biện 2 : Tuyết Hoa Niê Kdăm, trường đại học Tây Nguyên Phản biện 1 : Nguyễn Ngọc Thao, Học viện Hành chính Quốc gia Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội. Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia -2-
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Cơ sở hạ tầng giao thông có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của bất cứ quốc gia, vùng lãnh thổ nào. Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển của một quốc gia hay vùng lãnh thổ. Đầu tư cho phát triển hạ tầng tại Việt Nam là một nhân tố quan trọng đóng góp vào sự tăng trưởng GDP ấn tượng trong những năm qua. Việc phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu đặt ra gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là khó khăn về vốn. Từ lâu nay, khu vực công thường đóng vai trò quan trọng trong tài chính, xây dựng và điều hành phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, và đầu tư tư nhân trong lĩnh vực này thường rất thấp. Tây Nguyên là một địa bàn trọng điểm của cả nước cả về an ninh, chính trị và kinh tế-xã hội. Chính vì vậy, đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở cho Tây Nguyên là một yêu cầu cấp bách, thiết yếu. Hiện tại mạng lưới giao thông đường bộ khu vực Tây Nguyên có tổng chiều dài 39.812 km, đã có tỷ lệ được cứng hóa đạt 47,72%. Toàn vùng có 143/600 xã đạt tiêu chí về giao thông trong xây dựng nông thôn mới, chiếm 23,8%. Đắk Lắk là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên - một địa bàn trọng điểm của cả nước cả về kinh tế, chính trị và văn hóa - xã hội, là một trong những đầu mối giao thông quan trọng kết nối Tây Nguyên với các vùng miền khác trên cả nước. -3-
- Với mục tiêu trở thành trung tâm kinh tế - văn hoá - xã hội của khu vực Tây Nguyên, trong những năm qua tỉnh Đăk Lăk đã tập trung đầu tư rất lớn vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là hệ thống hạ tầng giao thông. Nhiều dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm đã hoàn thành đưa vào sử dụng và ngày càng phát huy hiệu quả đã tạo động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, sự phát triển này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như tầm quan trọng của tỉnh trong khu vực và cả nước. Để khắc phục tình trạng này, trong những năm gần đây, tỉnh Đắk Lắk bắt đầu quan tâm thu hút đầu tư của khu vực tư nhân vào các công trình giao thông để giải quyết bài toán thiếu vốn, tuy nhiên do những bất cập trong hệ thống pháp lý, cùng với yếu tố tâm lý nên hình thức hợp tác công - tư chưa phát triển mạnh tại tỉnh Đắk Lắk. Nhằm thúc đẩy hơn nữa việc triển khai các dự án theo mô hình hợp tác công - tư trong đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới, tôi đã chọn đề tài “Hợp tác công- tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tỉnh Đắk Lắk” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội trong những năm gần đây, nhu cầu phát triển hạ tầng cơ sở giao thông cũng ngày càng tăng và việc tìm kiếm các giải pháp huy động và quản lý nguồn vốn phát triển hạ tầng giao thông, trong đó có hợp tác công - tư, cũng trở thành một trong những nội dung được các nhà nghiên cứu và quản lý thực tiễn quan tâm. Chính vì vậy, mặc dù hợp tác công - tư vẫn là -4-
- một lĩnh vực nghiên cứu tương đối mới ở nước ta nhưng cũng đã có một số nghiên cứu về vấn đề này. Một số nghiên cứu chủ yếu bao gồm: - Các công trình nghiên cứu trên thế giới Các công trình nghiên cứu thực nghiệm về PPP trên thế giới rất phong phú. Đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này trên thế giới mô tả khung lý luận cũng như thực tiễn triển khai các dự án hợp tác công-tư ở các quốc gia khác nhau. - Các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, triển khai chủ trương xã hội hóa của Đảng và Nhà nước, các nghiên cứu về hợp tác công - tư cũng đã được triển khai ở nhiều giác độ khác nhau, cả về lý luận và thực tiễn. Các nghiên cứu đã phần nào đề cập tới các khía cạnh khác nhau của PPP và là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong việc thực hiện nghiên cứu này. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào trong lĩnh vực này được thực hiện trên địa bàn nghiên cứu là tỉnh Đắk Lắk, nhất là ở tầm nghiên cứu của một Luận văn Thạc sĩ. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tổng hợp lý luận và đánh giá thực trạng triển khai PPP trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông tại tỉnh Đắk Lắk, Luận văn đề xuất một số định hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện PPP trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. -5-
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, Luận văn đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ sở hạ tầng giao thông và hợp tác công - tư trong đầu tư hạ tầng giao thông. + Đánh giá, phân tích thực trạng việc triển khai PPP trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, làm rõ các kết quả đạt được và những khiếm khuyết còn tồn tại trong việc triển khai PPP tại đây. + Đề xuất một số phương hướng và giải pháp để thực hiện và phát triển mô hình hợp tác công - tư trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng ngành giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các biểu hiện của mối quan hệ giữa chính quyền và khu vực tư nhân trong phát triển, khai thác và sử dụng các dự án công trình cơ sở hạ tầng giao thông tại tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung vào nghiên cứu việc triển khai PPP trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông; - Phạm vi không gian: nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Đắk Lắk. -6-
- - Thời gian nghiên cứu: số liệu được thu thập và sử dụng từ năm 2010 đến 2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để thu thập và xử lý các thông tin thứ cấp; đồng thời đã sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh,… để phân tích và xử lý các thông tin phục vụ nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Nghiên cứu đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản nhất về hợp tác công - tư và vai trò của hợp tác công - tư trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam, góp phần vào việc hình thành cơ sở khoa học làm căn cứ triển khai các dự án hợp tác công - tư trong thực tế. - Nghiên cứu đã phân tích thực trạng hợp tác công tư trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của tỉnh Đắk Lắk và đề xuất giải pháp nhằm tăng hợp tác công tư trong đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian đến. Các giải pháp này có thể được các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh tham khảo trong việc xây dựng chiến lược và triển khai thực hiện hợp tác công - tư trên địa bàn một cách hiệu quả. -7-
- 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương I: Cơ sở khoa học về hợp tác công - tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông. Chương II: Thực trạng triển khai hợp tác công - tư (PPP) trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại tỉnh Đắk Lắk. Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường triển khai hợp tác công - tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. -8-
- CHƢƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HỢP TÁC CÔNG - TƢ TRONG ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG 1.1. Cơ sở hạ tầng giao thông và vai trò của cơ sở hạ tầng giao thông trong phát triển 1.1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng giao thông Cơ sở hạ tầng được hiểu là tổng thể những hệ thống cấu trúc, thiết bị và các công trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập và phát huy tác dụng trong mỗi quốc gia hay vùng lãnh thổ, đóng vai trò nền tảng và điều kiện chung cho sự phát triển kinh tế-xã hội, cho quá trình sản xuất và đời sống của người dân. 1.1.2. Phân loại cơ sở hạ tầng giao thông Cơ sở hạ tầng giao thông có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau tuỳ thuộc vào bản chất và phương pháp quản lý, trong đó hai tiêu chí phổ biến là phân loại theo tính chất các loại đường và phân loại theo khu vực, địa bàn. Theo tính chất các loại đường, cơ sở hạ tầng giao thông được phân chia thành những loại chủ yếu sau: - Hạ tầng giao thông đường bộ - Hạ tầng giao thông đường sắt - Hạ tầng giao thông đường thuỷ - Hạ tầng giao thông đường hàng không Theo khu vực, có thể phân chia hạ tầng cơ sở giao thông thành: -9-
- - Hạ tầng giao thông đô thị - Hạ tầng giao thông nông thôn 1.1.3. Vai trò của cơ sở hạ tầng giao thông trong phát triển Giao thông vận tải là huyết mạch trong nền kinh tế quốc dân, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự giao thương kinh tế, tới sinh hoạt, đời sống người dân cùng trật tự xã hội, vì vậy phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông hiện nay là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. 1.2. Hợp tác công - tƣ (PPP) trong đầu tƣ cơ sở hạ tầng giao thông 1.2.1. Khái niệm hợp tác công - tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông Có thể định nghĩa hợp tác công-tư trong phát triển hạ tầng cơ sở giao thông là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phát triển hạ tầng giao thông để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng giao thông. 1.2.2. Các hình thức hợp tác công - tư Trên thế giới và Việt Nam hiện nay tồn tại rất nhiều các dạng thức hợp đồng hợp tác công - tư. Tùy thuộc vào sự phân bổ tài chính giữa hai bên, sự tham gia của tư nhân trong từng giai đoạn dẫn tới việc hợp tác công - tư được chia thành các hợp đồng khác nhau. Cụ thể: - Hình thức “Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao” (BOT: Build -Operate - Transfer); Hình thức “Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh” (BTO: Build - Transfer - Operate); Hình thức “Xây - 10 -
- dựng - sở hữu - kinh doanh” (BOO: Build - Own - Operate); Hình thức “Xây dựng - chuyển giao - thuê dịch vụ” (BTL: Build-Lease- and-Transfer); Hình thức “Xây dựng - chuyển giao” (BT: Build - and – Transfer); Hình thức “Thiết kế - Xây dựng – tài trợ - vận hành” (DBFO: Design - Build - Finance - Operate); Hình thức Nhượng quyền khai thác (Franchise)… 1.1.4. Vai trò của hợp tác công - tư trong phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông Việc triển khai các hình thức hợp tác công - tư trong việc xây dựng hạ tầng cơ sở có vai trò quan trọng hiện nay, đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng của ngân sách nhà nước và nhu cầu mở rộng và nâng cao chất lượng hạ tầng cơ sở phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hợp tác công - tư trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của một dự án hợp tác công - tư, trong đó các yếu tố chủ yếu bao gồm: Thứ nhất, hành lang pháp lý về hợp tác công - tư. Thứ hai, khả năng sinh lời của các dự án. Thứ ba, khả năng của các đối tác tư nhân tham gia vào các dự án. Thứ tư, sự minh bạch của Nhà nước trong các hoạt động liên quan tới hợp tác công - tư. Thứ năm, cơ chế tài chính thỏa đáng cho các dự án hợp tác - 11 -
- công - tư. 1.3. Một số kinh nghiệm về triển khai PPP trong phát triển hạ tầng giao thông 1.3.1. Kinh nghiệm thế giới về phát triển hạ tầng giao thông theo hình thức PPP 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Vương quốc Anh trong triển khai các dự án PPP [31][42] 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Indonesia 1.3.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh ở Việt Nam 1.3.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh trong phát triển hạ tầng giao thông theo hình thức PPP 1.3.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh trong phát triển hạ tầng giao thông theo hình thức PPP [27, tr.43-45] 1.3.3. Những giá trị tham khảo cho tỉnh Đắk Lắk Thực tiễn triển khai các dự án PPP ở nước ngoài và các tỉnh trong nước đã chỉ ra nhiều bài học kinh nghiệm có giá trị quý cho tỉnh Đắk Lắk khi triển khai thu hút đầu tư vào các dự án giao thông vận tải. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Hạ tầng giao thông vận tải có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia nói chung - 12 -
- và từng địa phương nói riêng. Phát triển hạ tầng giao thông vận tải là yêu cầu tất yếu khách quan và có ý nghĩa quan trọng để phát triển. Các công trình hạ tầng giao thông vận tải thường có thời gian xây dựng và vận hành lâu dài, đòi hỏi nhiều nguồn vốn đầu tư. Trong bối cảnh ngân sách nhà nước ngày càng eo hẹp hiện nay, việc tìm kiếm nguồn vốn đầu tư mới để tăng cường phát triển hạ tầng giao thông vận tải là rất cần thiết. Huy động nguồn vốn tư nhân vào phát triển hạ tầng giao thông vận tải theo mô hình PPP là một giải pháp quan trọng. Việc triển khai PPP trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông hiện nay được thực hiện chủ yếu theo các hình thức BOT, BTO, BT,… và được triển khai rất đa dạng trong thực tế. Thực tế những năm qua cho thấy, để thực hiện PPP cần có nhiều điều kiện, trong đó sự ủng hộ của lãnh đạo và một hệ thống pháp lý đầy đủ, ổn định là điều kiện tiên quyết không chỉ hỗ trợ việc thực hiện các dự án mà còn góp phần quan trọng tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, khuyến khích họ góp vốn vào các dự án phát triển giao thông vận tải. - 13 -
- CHƢƠNG II HỢP TÁC CÔNG TƢ TRONG ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TẠI TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Tổng quan về tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, được coi là thủ phủ của vùng, có vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng đặc biệt quan trọng của đất nước. Tỉnh Đắk Lắk phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng phía Tây Nam giáp tỉnh Đắk Nông, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp Vương quốc Campuchia với tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.312.537 ha, dân số 1.750.100 người (năm 2010), chiếm 24% về diện tích và 36,3% về dân số vùng Tây nguyên. Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 133 người/km2. Tỉnh Đắk Lắk hiện có 15 đơn vị hành chính, bao gồm: Thành phố Buôn Ma Thuột (đô thị loại I), thị xã Buôn Hồ (đô thị loại IV) và 13 huyện là Ea H’leo, Ea Súp, Krông Năng, Krông Búk, Buôn Đôn, Cư M’gar, M’Đrắk, Ea Kar, Krông Pắc, Krông Bông, Krông Ana, Cư Kuin và huyện Lắk 2.1.2. Khái quát về cơ sở hạ tầng giao thông tỉnh Đắk Lắk Giao thông Đắk Lắk hiện tại có 03 loại hình chính: đường bộ, đường thuỷ và đường hàng không. - 14 -
- 2.1.2.1. Hệ thống đường bộ: Mạng đường quốc lộ trên địa bàn tỉnh có tổng chiều dài 576,5km gồm các tuyến quốc lộ 26,27,29,14,14C. Tổng các cầu trên các Quốc lộ là 114 cầu với tổng chiều dài 4.198,6m; Mạng lưới đường tỉnh gồm 13 tuyến với tổng chiều dài 457km, quy mô các tuyến đường tỉnh thuộc cấp IV miền núi, đường 02 làn. Tổng số cầu trên các tuyến đường tỉnh là 78 cầu với tổng chiều dài khoảng 1.190m; Mạng đường huyện có chiều dài 1.403,82km, trên các tuyến đường huyện có khoảng 67 cầu với tổng chiều dài khoảng 937,8m; Mạng đường xã và đường thôn, buôn; Mạng đường xã của các huyện có chiều dài 3.220,07km, hiện nay còn 03 xã chưa có đường tới trung tâm xã; Mạng đường thôn, buôn tương đối phát triển với tổng chiều dài 4.079,32km; Đường chuyên dùng của các nông, lâm trường với tổng chiều dài khoảng 675km, chủ yếu là đường đất. 2.1.2.2. Hệ thống đường thuỷ: Đăk Lăk có khoảng 544km đường sông do các sông Sêrêpôk, Krông Nô, Krông Na…tạo thành. 2.1.2.3. Đường hàng không: Cảng hàng không Buôn Ma Thuột là một trong 3 cảng hàng không của khu vực Tây Nguyên đã có các chuyến bay đến thành phố Hà Hội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Vinh, thành phố Hải Phòng và ngược lại. 2.2. Thực trạng triển khai hợp tác công - tƣ trong phát triển hạ tầng giao thông ở tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Thực trạng cơ sở pháp lý Hiện tại, tỉnh Đắk Lắk đang thực hiện triển khai hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên cơ sở các quy định chung - 15 -
- và một số quy định cụ thể của tỉnh. 2.2.2. Đánh giá thực trạng triển khai các dự án PPP trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông tại tỉnh Đắk Lắk 2.2.2.1. Về tổ chức bộ máy triển khai PPP Cơ quan chịu trách nhiệm triển khai các dự án PPP nói chung và dự án PPP trong lĩnh vực hạ tầng giao thông tại tỉnh Đắk Lắk là UBND tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực tham mưu giúp UBND tỉnh lập và triển khai các kế hoạch xúc tiến đầu tư đối với các dự án PPP và là đầu mối hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận các dự án và hỗ trợ doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục lập và thực hiện dự án PPP trên địa bàn tỉnh. 2.2.2.2. Về kết quả triển khai các dự án đầu tư PPP trong lĩnh vực giao thông Về danh mục các dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức PPP: Hiện nay, UBND tỉnh đã thực hiện công bố công khai các dự án trọng điểm, ban hành danh mục kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh tại 02 văn bản với tổng số 58 dự án; tổng vốn đầu tư dự kiến là 21.891 tỷ đồng (Công văn số 6774/UBND-CN ngày 26/8/2016 gồm có 45 dự án và Quyết định số 1680/QĐ-UBND ngày 6/7/2017 gồm có 13 dự án). 2.3. Kết quả và những khó khăn, hạn chế còn tồn tại trong triển khai PPP tại tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Kết quả đạt được - 16 -
- Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk theo hình thức PPP là lĩnh vực thu hút đầu tư mới, chỉ đến năm 2015 UBND tỉnh mới ban hành danh mục kêu gọi đầu tư. Mặc dù vậy, việc triển khai các dự án PPP giao thông vận tải cũng đã đạt được những kết quả nhất định, khẳng định được sự cần thiết và khả năng tiếp tục triển khai các dự án theo mô hình này trên địa bàn tỉnh: 2.3.2. Những khó khăn, hạn chế còn tồn tại Quá trình triển khai hợp tác công - tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian qua, bên cạnh những kết quả tương đối khả quan đã đạt được, cũng cho thấy còn nhiều bất cập cần giải quyết để có thể tăng cường mô hình đầu tư này trong tương lai. Những bất cập chủ yếu thể hiện trên các mặt sau: 2.3.2.1. Những khó khăn chung Trong thời gian qua, mặc dù đã được quan tâm hoàn thiện nhưng các quy định pháp luật về hợp tác công - tư vẫn còn tản mát và chứa đựng nhiều mâu thuẫn, gặp khó khăn cho các nhà đầu tư trong việc tiếp cận và triển khai các dự án, chưa lôi cuốn được nhà đầu tư tiềm năng. 2.3.2.2. Những khó khăn, hạn chế trong triển khai thực hiện PPP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk - Về loại hợp đồng được ký kết để triển khai các dự án PPP tại Đắk Lắk: Đối với tỉnh Đắk Lắk, mặc dù danh mục dự án đã được đăng tải trên Cổng thông tin xúc tiến đầu tư http://ipc.daklakdpi.gov.vn/, tuy nhiên, việc triển khai các dự án PPP - 17 -
- trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn, vướng mắc nên chưa được sự quan tâm của các nhà đầu tư, đơn vị đề xuất dự án. - Về lựa chọn nhà đầu tư: Trong tiêu chí lựa chọn sơ bộ dự án, bao gồm nội dung có nhà đầu tư quan tâm, dẫn đến quá trình xây dựng đề xuất chưa đảm bảo khách quan, nhất là dự án do nhà đầu tư đề xuất. - Về trách nhiệm quản lý nhà nước: Trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án PPP, việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan như lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi; vẫn chưa có một cơ quan đầu mối cụ thể để theo dõi xuyên suốt, đồng bộ đối với các dự án PPP. - Về công tác quy hoạch và giải phóng mặt bằng: Đa số quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư chưa được phê duyệt quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500 trước khi báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt. 2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn và hạn chế Những khó khăn và hạn chế trên đây xuất hiện do nhiều lý do khác nhau, cả chủ quan lẫn khách quan. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Đắk Lắk là một tỉnh Tây Nguyên, có vị trí chiến lược cả về kinh tế - xã hội, văn hóa và an ninh - quốc phòng. Trong vài năm gần đây, thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tăng cường triển khai, mở rộng các hình thức đầu tư để tăng cường nguồn lực đầu tư, hạn chế việc sử dụng ngân sách trong điều kiện nguồn thu - 18 -
- ngân sách eo hẹp, tỉnh Đắc Lắk đã có những nỗ lực nhất định để triển khai hình thức đầu tư PPP trên địa bàn tỉnh. Dựa trên các quy định của trung ương, các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh đã ban hành nhiều quy định nhằm cụ thể hóa các quy định của trung ương cho phù hợp với đặc điểm của địa bàn, ban hành danh mục các dự án PPP nói chung và các dự án phát triển hạ tầng giao thông nói riêng. Những quy định này đã góp phần tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiềm năng tìm hiểu về chủ trương, chính sách của tỉnh trong thu hút đầu tư theo hình thức PPP và tiếp cận thông tin về các dự án đang xúc tiến thu hút đầu tư dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, tỉnh đã ban hành quyết định thành lập Tổ phụ trách PPP là cơ quan chuyên trách về PPP của tỉnh, do một Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm thường trực cùng nhiều đơn vị có liên quan khác. Những nỗ lực này đã mang lại những kết quả cụ thể: các nhà đầu tư đã quan tâm nhiều hơn tới hình thức đầu tư mới mẻ này, một số dự án đã được phê duyệt và đang đưa vào triển khai thực hiện, kỳ vọng những thay đổi tích cực, nhất là trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông vận tải. Tuy nhiên, cũng còn nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết trong tương lai để hình thức đầu tư PPP mang lại hiệu quả thiết thực hơn. - 19 -
- CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TRIỂN KHAI HÌNH THỨC HỢP TÁC CÔNG-TƢ TRONG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Đắk Lắk trong tƣơng lai 3.1.1. Mục tiêu chung Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng giao thông, đảm bảo tính kế thừa, khả thi, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu vận tải ở từng thời kỳ trên khắp địa bàn tỉnh, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh là yêu cầu cấp bách và khách quan, là một chủ trương của Đảng và chính quyền tỉnh. 3.1.2. Phương hướng phát triển hạ tầng giao thông theo hình thức PPP Thứ nhất, tăng cường đầu tư theo hình thức PPP đối với các dự án phát triển hạ tầng giao thông là yêu cầu tất yếu khách quan trong thời gian tới. Thứ hai, tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân trong cung cấp hạ tầng cơ sở và dịch vụ công dẫn tới những thay đổi nhất định trong vai trò của nhà nước. Thứ ba, mặc dù việc triển khai PPP là cần thiết nhưng không phải lĩnh vực nào, không phải dự án nào cũng có thể thực hiện được theo mô hình PPP. - 20 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn