intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là hoàn thiện công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ CÔNG TUYẾN KIỂM SOÁT THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS ĐẶNG XUÂN HOAN Phản biện 1:…………………………………………… …. ………………………………………………... Phản biện 2:………………………………………………. ……………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 202... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia luôn được gắn liền với các mục tiêu an sinh xã hội. Chính sách an sinh xã hội nói chung và bảo hiểm xã hội nói riêng là một trong những chính sách xã hội cơ bản thể hiện đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước ta nhằm hướng tới mục tiêu phát triển con người, thúc đẩy sự công bằng, sự tiến bộ của xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước. Thu bảo hiểm xã hội chính là cơ sở đầu tiên để thực hiện các quyền lợi cho người lao động bởi quỹ bảo hiểm xã hội được thiết lập trên cơ sở đóng góp của người lao động, sự hỗ trợ của ngân sách Nhà nước và lợi nhuận do đầu tư quỹ sinh lời. Việc kiểm soát thu bảo hiểm xã hội hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy, nâng cao chất lượng dịch vụ công về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, mở rộng diện bao phủ đối tượng tham gia và thụ hưởng chính sách. Những năm qua, trong quá trình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội ở huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk vẫn còn bộc lộ những hạn chế, thiết sót, đặc biệt công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc: Diện bao phủ bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện còn ở mức thấp so với các vùng trong tỉnh và cả nước, chưa tương xứng với tiềm năng; Quỹ bảo hiễm xã hội vẫn tiềm ẩn nguy cơ về mất cân đối trong trung và dài hạn; Các đối tượng lao động lợi dụng những kẽ hở của pháp luật bảo hiểm xã hội để trục lợi bảo hiểm xã hội làm thất thoát quỹ bảo hiểm xã hội, số doanh nghiệp nợ đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vẫn còn khá phổ biến. Điều này 1
  4. ảnh hưởng tới việc giải quyết chế độ cho những người được thụ hưởng từ chính sách bảo hiểm xã hội của người tham gia như: chế độ hưu trí, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ...vv... Đặc biệt sau tác động dịch COVID-19, làm tỷ lệ mất việc làm tăng cao từ sau năm 2021 và đủ điều kiện hưởng BHXH 1 lần trong năm nay. Điều này đang tạo sức ép lớn lên việc duy trì hệ thống an sinh bền vững và ngân sách chi cho trợ cấp người cao tuổi; gây áp lực lớn lên nỗ lực mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội và bảo đảm tài chính hưu trí cho người cao tuổi trong tương lai trên địa bàn tỉnh. Từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn “Kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ là phù hợp với chuyên ngành đào tạo, có ý nghĩa nhất định về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về công tác quản lý/kiểm soát hoạt động thu bảo hiểm xã hội (BHXH) là một vấn đề không mới nên được rất nhiều nhà nghiên cứu quán tâm. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại,chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc cho NLĐ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Đây là đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với định hướng phát triển của ngành Bảo hiểm xã hội. Từ những khoảng trống trong nghiên cứu trên, luận văn “Kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk” của tác giả được xây dựng trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đó, đồng thời sẽ xây dựng toàn diện hệ thống cơ sở lý luận, đi sâu vào việc nghiên cứu và phân tích các vấn đề liên quan đến việc hoàn thiện kiểm soát thu BHXH bắt buộc trên địa bàn dựa trên các 2
  5. quy định mới về quản lý thu BHXH và các quy định khác có liên quan đến công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là hoàn thiện công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2017-2021; tìm ra nguyên nhân của những thành công và hạn chế trong công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tại Bảo hiểm xã hội huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk. - Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2017 – 2021 và nghiên cứu giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 3
  6. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk. - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk trên các nội dung chủ yếu sau: Kiểm soát đối tượng thu; Kiểm soát nguồn thu, mức thu và tiền thu bảo hiểm xã hội bắt buộc; Kiểm soát quy trình thu bảo hiểm xã hội bắt buộc; Kiểm soát nợ đọng bảo hiểm xã hội bắt buộc. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: thu thập thông tin; phân tích, tổng hợp, đánh giá; thống kê, mô tả, so sánh; xử lý số liệu khảo sát. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm thực tế, xây dựng luận cứ cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk, qua đó góp phần bổ sung, cụ thể hóa khoa học kiểm soát thu bảo hiểm xã hội. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá thực trạng kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk, từ đó tìm ra những hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế trong công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm giúp cho công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk ngày càng tốt hơn. 4
  7. Ngoài ra, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý ngành bảo hiểm và là tài liệu tham khảo cho những ai muốn quan tâm đến lĩnh vực kiểm soát thu bảo hiểm xã hội. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội Thực tế, đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về BHXH và chủ yếu theo quan niệm của từng quốc gia mà chưa có sự thống nhất một định nghĩa cho đến nay. Từ các nhiều khái niệm dưới nhiều góc độ, theo tác giả có thể định nghĩa chung nhất: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi thu nhập của họ bị giảm hoặc mất do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. 5
  8. 1.1.2. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc Có thể hiểu: bảo hiểm xã hội bắt buộc là sự bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi người lao động bị suy giảm hay mất khả năng lao động dẫn đến bị suy giảm hay mất thu nhập. Bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ bù đắp thu nhập cho người lao động khi người lao động đang tham gia vào quan hệ lao động hoặc kể cả khi chấm dứt quan hệ lao động hay khi người lao động chết. Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất. 1.1.3. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Thu BHXH bắt buộc là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy định mang tính pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện; trong đó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp đặc thù tác động trực tiếp vào đối tượng đóng BHXH bắt buộc để đạt mục tiêu đề ra. 1.1.4. Khái niệm kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Theo quan điểm của tác giả: “Kiểm soát thu BHXH là quá trình tác động của các cơ quan BHXH một cách có hiệu lực, hiệu quả thông qua kiểm soát đối tượng thu, nguồn thu, mức thu, tiền thu, quy trình thu và kiểm soát nợ đóng BHXH bắt buộc nhằm đạt được mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số tiền đóng BHXH bắt buộc từ các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc”. 1.2. Vai trò của kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Kiểm soát thu BHXH bắt buộc có những vai trò như sau: Thứ nhất, kiểm soát thu BHXH bắt buộc là nhân tố có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quỹ BHXH. 6
  9. Thứ hai, kiểm soát thu BHXH bắt buộc vừa là lợi ích, vừa là trách nhiệm, nghĩa vụ của người tham gia đóng góp nhằm đảm bảo an sinh xã hội. Thứ ba, kiểm soát thu BHXH bắt buộc thúc đẩy quan hệ lao động tốt. 1.3. Nguyên tắc kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Các nguyên tắc trong kiểm soát thu bảo BHXH bắt buộc gồm các nguyên tắc sau: - Đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời. - Đảm bảo tập trung, thống nhất, công bằng, công khai. - Đảm bảo an toàn, hiệu quả. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.4.1. Các nhân tố khách quan Một là, điều kiện kinh tế- xã hội. Hai là, môi trường pháp lý về bảo hiểm xã hội. Ba là, dân số - lực lượng lao động. Bốn là, trình độ nhận thức, ý thức trách nhiệm của người tham gia BHXH, 1.4.2. Các nhân tố chủ quan Nhân tố thuộc về các chủ thể tham gia hệ thống BHXH ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kiểm soát thu BHXH bắt buộc. Một là, hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật thu BHXH bắt buộc. Hai là, trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý thu BHXH. Ba là, ứng dụng công nghệ thông tin Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát 7
  10. 1.5. Nội dung kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.5.1. Kiểm soát đối tượng thu 1.5.1.1. Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc NSDLĐ, cơ quan, doanh nghiệp kiểm soát các đối tượng tham gia có trách nhiệm đăng ký tham gia BHXH với cơ quan BHXH thuộc địa bàn quản lý nhằm xác định số lượng người tham gia BHXH bắt buộc để thông báo với cơ quan chức năng có thẩm quyền về BHXH 1.5.1.2. Kiểm soát đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc - Kiểm soát số lượng đăng ký tham gia BHXH bắt buộc. - Kiểm soát đối tượng bắt buộc tham gia BHXH theo quy định. 1.5.2. Kiểm soát nguồn thu, mức thu và tiền thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.5.2.1. Kiểm soát nguồn thu làm căn cứ tính tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Tiền thu BHXH bắt buộc đến từ các nguồn thu sau: từ các doanh nghiệp nhà nước; từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; từ các đơn vị hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể; từ các đơn vị ngoài công lập, hợp tác xã, phường, xã. 1.5.2.2. Kiểm soát mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Theo luật BHXH, NLĐ phải đóng theo một tỷ lệ phần trăm nhất định so với lương được BHXH, NSDLĐ phải đóng theo một tỷ lệ phần trăm nhất định so với tổng quỹ lương được BHXH. Tỷ lệ đóng góp này được xác định theo cơ chế cân đối tài chính mà hệ 8
  11. thống BHXH đã lựa chọn. Lương được BHXH làm cơ sở tính mức đóng BHXH của NLĐ thường được quy định cho từng nhóm NLĐ. 1.5.2.3. Kiểm soát tiền thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Về nguyên tắc, NSDLĐ có thể nộp bằng tiền mặt, séc hay chuyển khoản vào ngân hàng. Số tiền thu BHXH mà các đại lý thu chuyển lên cho cơ quan BHXH được gọi là tiền kết chuyển BHXH. 1.5.3. Kiểm soát quy trình thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.5.3.1. Quy trình thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Bước 1: Lập và giao dự toán thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Bước 2: Thực hiện thu BHXH bắt buộc Bước 3: Báo cáo, kiểm tra kết quả thu Bước 4: Thẩm định kết quả thu bảo hiểm xã hội 1.5.3.2. Quy trình thu bảo hiểm xã hội bắt buộc - Mục tiêu kiểm soát: kiểm tra quá trình tham gia BHXH xác định mức đóng và điều kiện để thu BHXH bắt buộc. - Chủ thể: Bộ phận chế độ chính sách BHXH; - Hình thức kiểm soát: Kiểm soát thường xuyên, đột xuất, định kỳ; - Công cụ kiểm soát: các văn bản chính sách pháp luật kết hợp sử dụng hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu tham gia BHXH bắt buộc hiện có; - Nội dung kiểm soát: Kiểm soát hồ sơ nhằm giải quyết một cách phù hợp đối với từng trường hợp cụ thể. 1.5.4. Kiểm soát nợ đọng bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.5.4.1. Kiểm soát đơn vị nợ tiền đóng BHXH bắt buộc Cán bộ chuyên quản thu liên hệ và trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc, đối chiếu thu nộp và lập biên bản đối chiếu thu nộp. Đối với 9
  12. đơn vị nợ BHXH bắt buộc kéo dài, cơ quan BHXH thực hiện thông báo kết quả đóng BHXH. Phối hợp với bộ phận kiểm tra lập danh sách đơn vị gửi BHXH tỉnh, đề xuất thành lập đoàn thanh tra chuyên ngành đột xuất, để thanh tra chuyên ngành theo quy định. 1.5.4.2. Các hình thức vi phạm tuân thủ đóng góp và Quy định xử phạt Các hình thức vi phạm bao gồm: trốn đóng toàn bộ; trốn đóng một phần; chậm đóng. Để đảm bảo tính tuân thủ cao nhất của các đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc, pháp luật BHXH có các quy định về xử phạt vi phạm đóng góp BHXH bắt buộc. 1.6. Kinh nghiệm kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở một số địa phương cấp huyện của Việt Nam và bài học rút ra 1.6.1. Kinh nghiệm kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở mộ số địa phương cấp huyện của Việt Nam 1.6.1.1. Kinh nghiệm của huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk 1.6.1.2 Kinh nghiệm của huyện Ea Kar tỉnh Đắk Lắk 1.6.1.3 Kinh nghiệm của huyện huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk 1.6.2. Bài học rút ra cho hoạt động kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk Tiểu kết chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK 10
  13. 2.1 Khái quát về bảo hiểm xã hội tỉnh huyện Buôn Đôn Đắk Lắk 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Buôn Đôn Được thành lập năm 1995 theo quyết định của BHXH tỉnh Đắk Lắk. Địa chỉ đặt tại: thôn Hà Bắc, xã Ea Wer, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ Bảo hiểm xã hội huyện Buôn Đôn là BHXH cấp huyện trực thuốc tỉnh. Vì vậy, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như một BHXH cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (Theo Điều 6 Quyết định 969/QĐ-BHXH do BHXH Việt Nam ban hành ngày 29/7/2019). 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Bộ máy tổ chức của BHXH huyện gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Bộ phận Khai thác & thu nợ; Bộ phận kế toán; Bộ phận chế độ BHXH, BHYT, BHTN; Bộ phận giám định BHY; Bộ phận kiểm tra, tiếp công dân. 2.1.4. Kết quả hoạt động giai đoạn 2017-2021 2.1.4.1. Hoạt động thu BHXH trên địa bàn huyện giai đoạn 2017 – 2021 Trong giai đoạn năm 2017 – 2021 số thu BHXH của huyện Buôn Đôn năm sau luôn luôn cao hơn năm trước bình quân tăng khoảng gần 8%/năm. Đây là kết quả đáng khích lệ thể hiện công tác thu ở đơn vị luôn luôn được hoàn thiện qua các năm, các cán bộ thực hiện có tinh thần trách nhiệm cao. 2.1.4.2. Hoạt động chi BHXH trên địa bàn huyện giai đoạn 2017 – 2021 11
  14. Từ năm 2017 đến năm 2019, các mức chi tăng dần qua các năm là do các đối tượng hưởng biến động như tăng thêm số cán bộ nghỉ hưu và các đối tượng hưởng chế độ hàng tháng, do đó làm tăng tổng mức chi. Từ năm 2020 đến năm 2021 do ảnh hưởng của đại dịch COVID – 19 ảnh hưởng đến công việc của NLĐ, sụt giảm đối tượng tham gia bảo hiểm nên mức chi cũng giảm theo. 2.2. Thực trạng công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017-2021 2.2.1. Thực trạng kiểm soát đối tượng thu BHXH bắt buộc 2.2.1.1. Thực trạng kiểm soát đơn vị sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Số lượng NLĐ tham gia BHXH cũng tăng qua các năm. Cùng với với công tác xác định đơn vị SDLĐ thuộc diện tham gia BHXH, việc xác định NLĐ đang làm việc tại đơn vị có thuộc diện tham gia BHXH không cũng được BHXH huyện quan tâm. Mục đích của việc thống kê số lượng nhằm để tuyên truyền, tư vấn các đơn vị và NLĐ tích cực đăng ký tham gia BHXH Bảng 2.4. Tình hình đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc tại huyện Buôn Đôn Đơn vị tính: Đơn vị / % Năm Năm Năm Năm Năm Bình TT Chỉ tiêu quân 2017 2018 2019 2020 2021 Số đơn vị sử dụng lao động 1 131 166 166 175 206 168,8 tham gia BHXH bắt buộc 12
  15. Số đơn vị sử dụng lao động 2 154 175 182 190 218 183,8 bắt buộc tham gia BHXH Tỷ lệ đơn vị sử dụng lao động 3 tham gia BHXH 85,06 94,85 91,20 92,10 95,41 91,84 bắt buộc (3=1/2) Nguồn: Báo cáo của BHXH huyện Buôn Đôn từ năm 2017 – 2021 2.2.1.2. Thực trạng kiểm soát người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Bảng 2.5. Tình hình người lao động tham gia BHXH bắt buộc tại huyện Buôn Đôn giai đoạn 2017 – 2021 Đơn vị tính: người/ % Năm Năm Năm Năm Năm Bình TT Chỉ tiêu quân 2017 2018 2019 2020 2021 Số NLĐ đã tham gia 1 2.414 2.388 2.372 2.292 2.270 2347,2 BHXH bắt buộc Số NLĐ bắt buộc 2 2.930 2.986 3.514 2.731 2.811 2994,4 phải tham gia BHXH Tỷ lệ số NLĐ tham 3 gia BHXH bắt buộc 82,38 79,97 78,69 83,92 80,75 81,14 (3=1/2) Nguồn: Báo cáo của BHXH huyện Buôn Đôn năm 2017 – 2021 13
  16. Số lượng lao động đăng kí tham gia BHXH qua các năm đều biến động và sụt giảm qua các năm từ 2017 – 2021. Việc kiểm soát người tham gia BHXH, hưởng thụ được BHXH huyện Buôn Đôn áp dụng các phầm mềm CNTT vào mọi hoạt động của cơ quan BHXH. Hệ thống CNTT của BHXH đã thực hiện giao dịch điện tử trên tất cả các lĩnh vực. Tác giả khảo sát 50 cán bộ, viên chức tại cơ quan BHXH huyện Buôn Đôn và Khảo sát 200 người tham gia BHXH về công tác kiểm soát đối tượng thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Buôn Đôn. 2.2.2. Thực trạng kiểm soát nguồn thu, mức thu và tiền thu 2.2.2.1. Thực trạng kiểm soát nguồn thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Mức thu được tính bằng tỷ lệ % so với tiền lương của NLĐ và quỹ tiền lương của NSDLĐ từ năm 2017 đến năm 2021 tuy ổn định nhưng do nhà nước tăng lương cơ sở. Từ năm 2017 đến năm 2021 mức thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện tăng, do quỹ tiền lương đăng ký của các đơn vị SDLĐ trích nộp BHXH bắt buộc tăng trong các năm. 2.2.2.2. Thực trạng kiểm soát mức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc BHXH huyện Buôn Đôn đã căn cứ hồ sơ của đơn vị và người tham gia để xác định đối tượng, tiền lương, mức đóng, số tiền phải đóng BHXH đối với người tham gia và đơn vị theo phương thức đóng của đơn vị, người tham gia. 2.2.2.3. Thực trạng kiểm soát tiền thu 14
  17. Tình hình thu BHXH bắt buộc giữa các khối trên địa bàn huyện giai đoạn 2017 - 2021 có khác nhau. Số thu BHXH hầu hết ở các khối đều tăng qua các năm, riêng năm 2019 có sự sụt giảm. Khối hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể có số thu tuyệt đối lớn nhất trong các khối, tuy nhiên số thu của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng bình quân của tất cả các khối. Tác giả khảo sát 50 cán bộ và 200 người tha gia BHXH về công tác kiểm soát nguồn thu, mức thu và tiền thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Buôn Đôn. 2.2.3. Thực trạng kiểm soát quy trình thu 2.2.3.1. Thực trạng lập và thực hiện kế hoạch thu Giai đoạn 2017 – 2021, BHXH huyện Buôn Đôn đã thực hiện tốt công tác thu BHXH bắt buộc, luôn đảm bảo tiến độ và hoàn thành vượt mức kế hoạch BHXH tỉnh giao số thu năm sau cao hơn năm trước, góp phần đảm bảo quyền lợi cho hàng ngàn NLĐ trên địa bàn huyện, đảm bảo chủ động cho việc chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ góp phần giảm bớt gánh nặng cho NSNN và đảm bảo an sinh cho toàn xã hội. 2.2.3.2. Thực trạng kiểm soát việc thực hiện thu, nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch kiểm tra đã phê duyệt của BHXH tỉnh Đắk Lắk, BHXH huyện Buôn Đôn đều lập kế hoạch thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra về việc chấp hành luật BHXH. Các nội dung thanh tra, kiểm tra tập trung vào các nội dung như kiểm tra chất lượng quản lý, công tác quản lý đối tượng, giải quyết chế độ BHXH cho NLĐ, công tác trích và thu nộp BHXH tại các đơn vị 15
  18. SDLĐ, kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán và thực hiện các quy định trong quản lý tài chính. Qua thanh tra, kiểm tra, đoàn thanh tra, kiểm tra đã kịp thời nhắc nhở, đôn đốc xử lý kịp thời các sai phạm theo đúng quy định. Tác giả đã khảo sát 50 cán bộ, công chức và 200 người tham gia BHXH về công tác kiểm soát quy trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Buôn Đôn. 2.2.4. Thực trạng kiểm soát tiền nợ đọng 2.2.4.1. Thực trạng kiểm soát đơn vị nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc Tình hình nợ đọng tiền đóng BHXH của các cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện. BHXH huyện Buôn Đôn thành lập các tổ thu hồi nợ, phối hợp với Sở ban ngành huyện thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để kiểm tra tình hình thực hiện đóng BHXH. 2.2.4.2. Thực trạng kiểm soát số tiền nợ đọng bảo hiểm xã hội bắt buộc Nhìn chung việc thu hồi nợ đọng BHXH kéo dài đã được giải quyết, số nợ qua các năm 2020, 2021 số nợ/tổng số đã thu chiếm tỷ lệ thấp và ổn định. Tác giả khảo sát 50 cán bộ và 200 người tham gia BHXH về công tác kiểm soát nợ đọng thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Buôn Đôn, 2.3. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017-2021 2.3.1 Những thành công 16
  19. Thứ nhất, về kiểm soát đối tượng thu: Công tác quản lý đối tượng thu BHXH được sử dụng trên máy tính nên hiệu quả, chính xác, khoa học và giúp tiết kiệm thời gian và nhân lực; đạt được nhiều kết quả tốt về số lượng và chất lượng. Thứ hai, về kiểm soát nguồn thu, mức thu và tiền thu: Tiền thu BHXH được quản lý chặt chẽ, kịp thời chuyển đến BHXH tỉnh Đắk Lắk để thực hiện đầu tư tăng trưởng quỹ. BHXH huyện luôn hoàn thành vượt kế hoạch thu BHXH bắt buộc mà BHXH tỉnh giao cho hàng năm. Thứ ba, về kiểm soát quy trình thu: thay đổi theo hướng tích cực, qua đó, làm thay đổi nhận thức của NLĐ và chủ SDLĐ trong việc thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH giảm tình trang nợ đọng, trốn đóng BHXH. Số thu quỹ tăng, công tác quản lý số tiền thu, số nợ được theo dõi, giám sát một cách thường xuyên Thứ tư, về kiểm soát tiền nợ đọng: Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH được chú trọng hơn; giảm tối đa các các đơn kiện, khiếu nại của người đân, NLĐ về chế độ, chính sách BHXH trên địa bàn huyện 2.3.2 Những bất cập Thứ nhất, về kiểm soát đối tượng thu: Diện bao phủ của BHXH bắt buộc trên địa bàn cả nước còn thấp, tỷ lệ tăng còn chậm so với tỷ lệ tham gia lao động; Công tác phối hợp giữa cơ quan BHXH với một số cơ quan quản lý nhà nước về công tác chỉ đạo quản lý thu BHXH bắt buộc còn thiếu đồng bộ; Công tác tuyên truyền BHXH bắt bộc vẫn còn một số hạn chế. Bất cấp trong chính hưởng BHXH khiến NLĐ muốn rút tiền BHXH sớm 1 lần. 17
  20. Thứ hai, về kiểm soát nguồn thu, mức thu và tiền thu: Trong công tác kiểm soát tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, rất khó để xác định chính xác quỹ lương của các đơn vị SDLĐ dẫn đến nợ đóng BHXH ảnh hưởng quyền lợi NLĐ. Việc lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Buôn Đôn hàng năm còn chưa sát với số thu thực tế. Thứ ba, về kiểm soát quy trình thu: Số đơn vị đăng ký tham gia tăng mới còn ít, không tương xứng với tiềm năng. Thứ tư, về kiểm soát tiền nợ đọng: Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ tại một số đơn vị chưa được quan tâm đúng mức; tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH, BHYT vẫn còn. 2.3.3. Nguyên nhân Nguyên nhân của những thành công Nguyên nhân của những bất cập Tiểu kết chương 2 Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Định hướng và mục tiêu thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đến 2025, tầm nhìn 2030 tại Bảo hiểm xã hội huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 3.1.1. Định hướng thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đến năm 2025, tầm nhìn 2030 3.1.2. Mục tiêu phát triển thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đến năm 2025, tầm nhìn 2030 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2