Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai nhằm tìm ra hạn chế để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUỐC DŨNG KIỂM TRA, THANH TRA CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Thúy Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Phượng, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: GS.TS Trần Ngọc Đường, Ủy ban Thường vụ Quốc hội Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 344, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 9 giờ 15, ngày 16 tháng 5 năm 2018
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu và đầy đủ trên nhiều phương diện kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, cùng với những cơ hội là những thách thức buộc chúng ta phải vượt qua để tiếp tục đi lên với các bước đi vững chắc. Trong những năm gần đây, nền kinh tế trong nước đang trên đà phát triển, các hoạt động dịch vụ, thương mại đang được hình thành trên diện rộng với nhiều hình thức khác nhau giữa cả truyền thống và hiện đại đã và đang đáp ứng yêu cầu cơ bản nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Nhưng bên cạnh đó các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa với nhiều thủ đoạn tinh vi ngày càng diễn biến phức tạp, gây khó khăn cho lực lượng chuyên ngành cũng như khó bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người tiêu dùng. Việc kiểm tra, thanh tra nhằm giữ bình ổn thị trường, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết của lực lượng Quản lý thị trường nói riêng và của các cấp, các ngành nói chung. Lào Cai là một tỉnh vùng cao, biên giới với gần 200km đường biên giới với nước bạn Trung Quốc. Lào Cai có vị trí địa lý quan trọng trong giao thương hàng hóa giữa Việt nam với vùng Tây Nam ( Trung Quốc) thông qua hệ thống đường giao thông thuận lợi: Tuyến đường sắt nối liền Hà Nội – Lào Cai (Việt Nam) với Hà Khẩu – Côn Minh (Vân Nam – Trung Quốc); Về đường bộ có tuyến đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai với điểm kết thúc tại Cửa khẩu đường bộ Kim Thành ( Lào Cai – Việt Nam với Khu Bắc Sơn – Hà Khẩu – Trung Quốc; tuyến đường AH14 nối Hà Nội với Lào Cai với điểm cuối tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Lào Cai). Hệ thống đường sông gồm sông Hồng và sông Nậm Thi, vừa là biên giới giữa 2 nước, vừa là một thuận lợi cho các hoạt động giao thương trên tất cả các lĩnh vực. Hoạt động giao thương giữa 2 bên có sự phát triển nhanh nhất là các hoạt động Xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu. Bên cạnh đó có nhiều các cặp chợ biên giới là nơi giao thương của nhân dân các vùng biên giới, chợ phiên…vì lợi nhuận nên thương nhân kể cả thương nhân nước ngoài tới kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai có nhiều thủ đoạn gian lận trong thương mại như: buôn bán kinh doanh các mặt hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không có xuất xứ hàng hóa; Kinh doanh không niêm yết giá, bán không đúng giá niêm yết, bên cạnh đó là những phương thức chiêu trò giảm giá, khuyến mại, mua bán trả góp 0 đồng, lãi xuất 0% nhằm đánh vào thị hiếu ham rẻ của một số người tiêu dùng… đặc biệt là hoạt động buôn lậu qua biên giới bằng những thủ đoạn tinh vi, trong đó nổi lên là vấn đề buôn lậu các loại sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc xuất xứ….
- 2 Chi cục Quản lý thị trường là đơn vị trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Lào Cai. Theo Pháp lệnh Quản lý thị trường, với chức năng là phòng, chống buôn lậu, gian lân thương mại, kiểm tra, kiểm soát, thực hiện thanh tra chuyên ngành xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; buôn bán hàng giả, hàng cấm, vi phạm sở hữu trí tuệ… Lực lượng QLTT hoạt động dựa trên cơ sở tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; tôn trọng và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo đảm khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo an sinh xã hội…. Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trƣờng tỉnh Lào Cai”để triển khai luận văn thạc sỹ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài. Việc nghiên cứu về kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trường là một đề tài mới. Có một số công trình đã tiếp cận ở ở những góc độ nhất định như: - Đề tài khoa học cấp Bộ “Tổ chức, hoạt động và mối quan hệ giữa Thanh tra bộ và thanh tra chuyên ngành - thực trạng và giải pháp” do Thanh tra viên cao cấp Nguyễn Khắc Hường làm chủ nhiệm đề tài năm 2004. - Luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Huy Hoàng “ Đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra bộ, thanh tra chuyên ngành” (2004). - Luận văn thạc sỹ Luật học “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động thanh tra Việt Nam” (2004) của Lê Thị Thu Oanh. - Luận án tiến sĩ luật học “Tổ chức và hoạt động của các tổ chức thanh tra ở nước ta trong giai đoạn hiện nay - thực trang và giải pháp” (2008) của tác giả Nguyễn Thiện Thuật. - Luận văn thạc sỹ Luật học “ Tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra chuyên ngành ở Việt Nam hiện nay” (2011) của tác giả Nguyễn Thị Thục. - Đề tài khoa học cấp cơ sở “Hoạt động thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành” của Ths. Nguyễn Thị Hải Yến (2013). - Sách tham khảo “Tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của một số nước trên thế giới” (2001), Nguyễn Văn Kim chủ biên. Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống dưới góc độ khác nhau về thanh tra nói chung. Những các công trình nghiên cứu về thanh tra nói chung và thanh tra chuyên ngành nói riêng trong những năm qua là nguồn tài liệu vô cùng bổ ích, có giá trị tham khảo để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Tuy nhiên hoạt động kiểm tra chuyên ngành nói chung và kiểm tra của lực lượng quản lý thị trường
- 3 nói riêng vẫn là một khoảng trống trong nghiên cứu. Vì vậy đề tài “ Kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai vẫn đảm bảo tính mới và cấp thiết của đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1.Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai nhằm tìm ra hạn chế để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra, thanh tra của QLTT - Phân tích thực trạng hoạt động kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai; chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động kiểm tra, thanh tra của QLTT 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về nội dung: Quản lý thị trường được nghiên cứu dưới góc độ một tổ chức, một lực lượng. Vì vậy, luận văn tiếp cận dưới góc độ hoạt động kiểm tra và thanh tra chuyên ngành của lực lượng quản lý thị trường tỉnh Lào Cai mà cụ thể là hoạt động kiểm tra và thanh tra chuyên ngành của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai. - Giới hạn về thời gian: từ năm 2014 đến nay. - Giới hạn về không gian: trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn triển khai trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hoạt động thanh tra, kiểm tra nói chung và thanh tra, kiểm tra của quản lý thị trường. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể khi thực hiện đề tài là: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp thống kê…
- 4 6. Ý nghĩa và dự kiến đóng góp của Luận văn Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai, tổng quát từ lý luận đến thực tiễn, từ qui định của pháp luật đến việc áp dụng pháp luật trong kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai. Luận văn sẽ cung cấp luận cứ khoa học giúp các nhà quản lý tiến hành nâng cao hiệu quả kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận và phụ lục, Luận văn được chia thành 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra, thanh tra của QLTT . Chương 2: Thực trạng kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai. CHƢƠNG I CƠ SỞ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA, THANH TRA CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG 1.1. Khái niệm Quản lý thị trƣờng. Quản lý thị trường là một thiết chế (tổ chức) được thành lập từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện chức năng phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 1.2. Khái niệm kiểm tra của Quản lý thị trƣờng. Hoạt động kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường là hoạt động kiểm tra theo chức năng. Theo Khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016: “Hoạt động kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường là việc tiến hành xem xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại và lĩnh vực khác khi được Chính phủ giao”. Kiểm tra của Quản lý thị trường tuân thủ nguyên tắc cơ bản; - Hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính phải tuân thủ pháp luật về kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính. - Hoạt động kiểm tra và xử phạt hành chính của Quản lý thị trường nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật về thương mại, công nghiệp của các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh trên thị trường; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi
- 5 vi phạm; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh và người tiêu dùng. 1.3. Khái niệm thanh tra của Quản lý thị trƣờng. Thanh tra của Quản lý thị trường trong phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động thanh tra chuyên ngành. Theo Khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh Quản lý thị trường:thanh tra chuyên ngành của lực lượng Quản lý thị trường là hoạt động thanh tra của cơ quan Quản lý thị trường đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật liên quan đến quản lý thị trường. 1.4. Mối quan hệ giữa kiểm tra và thanh tra của Quản lý thị trƣờng. Hoạt động thanh tra và kiểm tra của Quản lý thị trường đều là hai chức năng do cùng một chủ thể có thẩm quyền tiến hành, đó là lực lượng Quản lý thị trường. Mục đích hoạt động thanh tra, kiểm tra là xem xét, đánh giá hoạt động của cá nhân, tổ chức trong phạm vi thẩm quyền nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lí vi phạm trong lĩnh vực quản lý (thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính). Trong hoạt động kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trường cho thấy đây là hai chức năng của cùng một chủ thể. Như vậy cùng một công chức của Quản lý thị trường vừa có thể là chủ thể kiểm tra, vừa có thể là chủ thể thanh tra chuyên ngành, tuỳ vào nhiệm vụ được phân công. Đối tượng kiểm tra, thanh tra đều hướng tới các cá nhân, tổ chức trong phạm vi quản lý của ngành Công thương. 1.5. Các yếu tố cấu thành kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trƣờng. 1.5.1. Chủ thể kiểm tra, thanh tra của quản lý thị trƣờng. Chủ thể kiểm tra của Quản lý thị trường gồm: - Cơ quan Quản lý thị trường gồm Cục Quản lý thị trường thuộc Bộ Công Thương (nay là Tổng cục Quản lý thị trường) và Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Công chức quản lý thị trường làm việc tại cơ quan quản lý thị trường bao gồm công chức chuyên ngành quản lý thị trường và công chức chưa được bổ nhiệm vào một trong các ngạch công chức chuyên ngành quản lý thị trường. Chủ thể thanh tra của của Quản lý thị trường theo Thông tư 29/2013/TT-BCT gồm: - Công chức được Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Giám đốc Sở Công Thương quyết định phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương (khoản 1 điều 8 Thông tư 29/2013/TT-BCT). - Cục Quản lý Thị trường thuộc Bộ Công Thương
- 6 - Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 1.5.2. Nội dung kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trƣờng. Theo Pháp lệnh thị trường 2016, Quản lý thị trường kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường; Kiểm tra cơ sở sản xuất đối với lĩnh vực, ngành hàng thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công thương. Như vậy, tất cả các hàng hoá, dịch vụ thương mại lưu thông trên thị trường như: phân bón, xăng dầu, thuốc, thiết bị y tế, bánh kẹo, rượu bia... lực lượng quản lý thị trường đều có quyền kiểm tra.Trong quá trình kiểm tra hàng hóa, nếu phát hiện có vi phạm thì lực lượng Quản lý thị trường được quyền thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật vềxử lý vi phạm hành chính. Ngoài ra kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực khác mà lực lượng Quản lý thị trường được Chính phủ giao thẩm quyền kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính. 1.5.3. Quy trình kiểm tra, thanh tra của quản lý thị trƣờng. Quy trình kiểm tra của Quản lý thị trƣờng. Thông tư 09/2013/TT-BCT ngày 02/5/2013 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường. - Chuẩn bị quyết định kiểm tra: Trước khi ra quyết định kiểm tra, người có thẩm quyền phải chuẩn bị các nội dung kiểm tra. - Ban hành quyết định kiểm tra: Người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra gồm: Đội trưởng, Chi cục trưởng Chi cục QLTT hoặc cấp phó được uỷ quyền. - Công bố quyết định kiểm tra: Người được giao chủ trì thực hiện việc kiểm tra phải xuất trình thẻ kiểm tra thị trường, công bố quyết định kiểm tra, cho tổ chức, cá nhân bị kiểm tra. - Thực hiện kiểm tra theo nội dung quyết định kiểm tra: Người được giao chủ trì thực hiện việc kiểm tra phải trực tiếp chỉ huy lực lượng kiểm tra theo nội dung quyết định kiểm tra đã công bố. - Thu thập tài liệu, chứng cứ tại địa điểm kiểm tra: Thu nhận hoặc chỉ huy và giám sát chặt chẽ quá trình thu nhận tang vật, hồ sơ, tài liệucủa tổ chức, cá nhân bị kiểm tra - Lập biên bản kiểm tra: Người được giao chủ trì thực hiện việc kiểm tra phải trực tiếp chỉ huy lực lượng kiểm tra lập biên bản kiểm tra. - Áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính
- 7 - Thẩm tra, xác minh, bổ sung, củng cố chứng cứ Quy trình Thanh tra chuyên ngành của Quản lý thị trường. Giai đoạn 1: Chuẩn bị Thanh tra. - Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình để ban hành quyết định thanh tra; - Ra quyết định thanh tra ,Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra - Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, thông báo về việc công bố quyết định thanh tra Bƣớc 2. Tiến hành Thanh tra - Công bố quyết định thanh tra, thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra - Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; Xử lý sai phạm được phát hiện khi tiến hành thanh tra - Chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra; Kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra Bƣớc 3. Kết thúc Thanh tra - Xem xét báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra ; công khai kết luận thanh tra - Tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra;Lập, bàn giao, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM TRA, THANH TRA CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH LÀO CAI 2.1. Quá trình hình thành Quản lý thị trƣờng tỉnh Lào Cai 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Lào Cai. Lào Cai là Tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 265 km theo đường bộ. Diện tích tự nhiên: 6.383,89 km2. Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Tây giáp tỉnh Lai Châu, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với 203 km đường biên giới. Dân số toàn tỉnh có 674.530 người (số liệu thống kê năm 2016). Dân tộc có 25 nhóm dân tộc cùng chung sống hòa thuận trên địa bàn tỉnh Lào Cai. ngành dân tộc cùng chung sống hoà thuận, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 64,09% dân số toàn tỉnh. Tiềm năng kinh tế Tiềm năng công nghiệp:
- 8 + Lào Cai là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, trong đó có nhiều loại chất lượng cao, trữ lượng lớn, điển hình: Apatit, sắt, đồng, vàng gốc, graphít, đất hiếm, fenpat, nguyên liệu gốm, sứ thủy tinh… + Lào Cai có tiềm năng về thủy điện Tiềm năng phát triển nông - lâm nghiệp Lào Cai có địa hình khá phong phú, phân tầng độ cao thấp rõ rệt, khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm hai vùng: Vùng cao, nhiệt độ trung bình từ 15 độ C - 20 độ C, với đặc điểm khí hậu á nhiệt đới, mát mẻ về mùa hè, lạnh giá về mùa đông rất phù hợp với các loại cây trồng ôn đới như táo, lê, đào, mận, hoa hồng, hoa ly, địa lan, cây dược liệu, rau trái vụ, nuôi cá nước lạnh như cá hồi, cá tầm. Vùng thấp nhiệt độ trung bình từ 23 độ C - 29 độ C, gồm các xã nằm dọc theo sông Hồng và một phần sông Chảy mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, phù hợp với phát triển các loại cây ăn quả nhiệt đới như dứa, chuối, cam, quýt....đặc biệt là phát triển vùng nguyên liệu chế biến chè, thuốc lá... Đồng thời phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản nước ấm. Tiềm năng thƣơng mại - kinh tế Lào Cai có cặp cửa khẩu Quốc tế Lào Cai - Hà Khẩu với 3 điểm thông quan: Ga quốc tế Lào Cai, cầu đường bộ qua sông Nậm Thi, cầu đường bộ qua sông Hồng (là điểm nối giữa đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai với đường cao tốc Hà Khẩu - Côn Minh là cầu nối quan trọng trên tuyến Hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; Là cửa ngõ của Việt Nam và các nước ASEAN. Trung tâm của Hành lang Bắc Nam trong hợp tác các nước tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng với thị trường Tây Nam - Trung Quốc. Về hoạt động kinh doanh; Toàn tỉnh có 3.737 doanh nghiệp với lũy kế vốn hoạt động là 20.539 tỷ đồng, có 15.892 hộ kinh doanh với vốn đăng ký 1.475 tỷ đồng, trong đó số hộ tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh Công Thương có 10.060 hộ. Có 9216 hộ kinh doanh cố định, 451 doanh nghiệp công ty, 264 chi nhánh văn phòng đăng ký và 129 hợp tác xã tham gia hoạt động lĩnh vực Công Thương. Tiềm năng du lịch Lào Cai là tỉnh có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, mang những nét đặc trưng độc đáo. Tỉnh Lào Cai có vai trò là một trung tâm du lịch tiểu vùng miền núi tây Bắc và cũng là tỉnh biên giới cửa ngõ, tiếp giáp với tỉnh Vân Nam - một tỉnh du lịch đầy tiềm năng của Trung Quốc, đây là một trong những điều kiện thuận lợi để Lào Cai phát triển kinh tế du lịch. 2.1.2. Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Lào Cai. Vị trí, chức năng nhiệm vụ của Chi cục Quản lý thị trƣờng Lào Cai.
- 9 Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai được thành lập theo quyết định số 303/QĐ-UB ngày 11/7/1994 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai. Về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn: Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc Sở Thương mại - Du lịch tỉnh Lào Cai, nay là Sở Công Thương tỉnh Lào Cai có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hoàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường; Kiểm tra cơ sở sản xuất đối với lĩnh vực, ngành hàng thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương; Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực khác mà lực lượng Quản lý thị trường được Chính phủ giao thẩm quyền kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính. - Thanh tra chuyên ngành. - Xử lý vi phạm hành chính - Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ phục vụ hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính. - Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân. - Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật. Cơ cấu tổ chức bộ máy. Chi cục quản lý thị trường tỉnh Lào Cai có 3 phòng chuyên môn: Phòng Tổ chức hành chính; Phòng Nghiệp vụ tổng hợp; Phòng Pháp chế kiểm tra. Với 10 đội quản lý thị trường được cơ cấu tổ chức, biên chế và quản lý hoạt động thuộc lĩnh vực Công Thương như sau: Đội Quản lý thị trường số 1: Quản lý lĩnh vực thị trường trên địa bàn Thành phố Lào Cai. Thành phố có 17 xã, phường, có 01 cửa khẩu quốc tế Hồ Kiều – Hà Khẩu, 01 cửa khẩu Quốc gia Kim Thành giữa tỉnh Lào Cai - Việt Nam và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Là Thành phố tỉnh lỵ biên giới duy nhất trong cả nước. Trên địa bàn có 3.798 hộ kinh doanh cố định, 316 doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động lĩnh vực Công Thương, trên địa bàn có 02 chợ phiên của xã vùng cao. Toàn đội có 14 biên chế, trong đó có 11 người có thẻ Kiểm soát viên, 03 người có thẻ Thanh tra chuyên ngành. Đội Quản lý thị trường số 2: Quản lý lĩnh vực thị trường trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Toàn huyện có 369 hộ kinh doanh cố định và 13 doanh nghiệp, công ty, hợp tác xã tham gia hoạt động lĩnh vực Công thương. Đội có 6 người, 4 người có thẻ Kiểm soát viên, 01 người có thẻ Thanh tra viên.
- 10 Đội Quản lý thị trường số 3: Quản lý lĩnh vực thị trường trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Huyện có 17 xã và 01 thị trấn, có 1.604 hộ kinh doanh cố định, 113 doanh nghiệp và hợp tác xã tham gia hoạt động kinh doanh lĩnh vực Công Thương. Đội được biên chế 5 người, 5 người có thẻ Kiểm soát viên, 01 người có thẻ Thanh tra chuyên ngành. Đội Quản lý thị trường số 4: Quản lý lĩnh vực thị trường trên địa bàn huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.Huyện có 20 xã, 01 thị trấn. Đội quản lý 565 hộ kinh doanh thương mại, 81 doanh nghiệp và hợp tác xã tham gia hoạt động Công Thương, có 8 chợ phiên ở các xã như Cốc Ly, Phong Hải, Bản Cầm…Đội được biên chế 5 người, trong đó có 5 người có Thẻ kiểm soát viên, 01 người có thẻ Thanh tra chuyên ngành. Đội Quản lý thị trường số 5: Quản lý lĩnh vực thị trường trên địa bàn huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.Huyện có 12 xã, 03 thị trấn (Thị trấn Phố Lu, Phong Hải, Xuân Giao). Trên địa bàn có1233 hộ kinh doanh cố định, 138 doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia hoạt động lĩnh vực Công Thương, có 8 chợ phiên. Đội được biên chế 8 trong đó có 4 người có thẻ kiểm soát viên, 01 người có thẻ Thanh tra chuyên ngành. Đội Quản lý thị trường số 6: Quản lý lĩnh vực thị trường trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Đây là địa bàn rộng, có ranh giới giáp với tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang. Huyện Bảo Yên có 17 xã và 01 thị trấn, trên địa bàn có 602 hộ kinh doanh cố định, 83 doanh nghiệp và hợp tác xã hoạt động lĩnh vực Công Thương, có 6 chợ phiên. Đội được biên chế 5 người, có 3 người có thẻ Kiểm soát viên. Đội Quản lý thị trường số 7: Quản lý chung các hoạt động quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh; Chủ yếu thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, phối hợp với các cơ quan chức năng trong kiểm tra đột xuất. Biên chế của Đội là 8 người, có 5 người có thẻ kiểm soát viên, 3người có thẻ Thanh tra chuyên ngành. Đội Quản lý thị trường số 8: Quản lý lĩnh vực thị trường trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Trên địa bàn Huyện có 22 xã, 01 thị trấn, có 01 chợ đầu mối trung tâm, 613 hộ kinh doanh cố định, ngoài ra có 26 đơn vị doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại, 02 chợ phiên. Đội quản lý thị trường số 8 có 6 biên chế, trong đó có 4 công chức có Thẻ kiểm soát viên. Đội Quản lý thị trường số 9: Quản lý lĩnh vực thị trường trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Trên địa bàn có 15 xã và 1 thị trấn, có cửa khẩu quốc gia Mường Khương giáp ranh với huyện Mã Quan (Vân Nam – Trung Quốc). Đội quản lý 220 cơ sở kinh doanh trong đó có 208 hộ kinh doanh cố định, 12 doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại. Đội quản lý thị trường có 6 biên chế, có 4 công chức có thẻ Kiểm soát viên thị trường. 01 người có thẻ Thanh tra chuyên ngành Đội Quản lý thị trường số 10: Quản lý lĩnh vực thị trường trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai. Huyện có 13 xã và 01 thị trấn.Trên địa bàn có chợ trung
- 11 tâm, có 224 hộ kinh doanh. Biên chế của Đội có 4 người, trong đó có 2 người có thẻ Kiểm soát viên thị trường. 01 người có thẻ thanh tra chuyên ngành. Về biên chế cán bộ, công chức: Tổng biên chế được giao của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai theo quyết định của Giám đốc Sở Công thương là 90 người, trong đó: Biên chế quản lý nhà nước 77 người Biên chế sự nghiệp khác là 9 người Biên chế hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP là 4 người. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai như sau: Công chức có trình độ Đại học là 73 người, trên đại học là 01, bao gồm các nhóm ngành, chuyên môn đào tạo; Luật 8 người, Kinh tế và các ngành xã hội 65 người. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Lào Cai. Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Lào Cai. Chi cục Quản lý Thị trường tỉnh Lào Cai là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạt động do ngân sách tỉnh cấp, có trụ sở chung với một số các cơ quan khác thuộc loại hình cơ quan đơn vị trực thuộc các Sở, Ngành (Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục kiểm định kiểm nghiệm). Các đội Quản lý thị trường ở các huyện đều được chính quyền địa phương bố trí sắp xếp nơi làm việc, có 3/9 đội có trụ sở riêng độc lập, còn lại là làm việc chung trong khối, có 2/9 đội hiện chưa được đầu tư xây dựng trụ sở phải thuê trụ sở để làm việc. Các đội hầu như chưa có nhà Công vụ, chưa có hệ thống kho, bãi, chưa có các phương tiện chuyên dụng phục vụ cho hoạt động của lực lượng quản lý thị trường. Phƣơng tiện, trang thiết bị phục vụ công tác. Chi cục được giao 03 xe ô tô con, trong đó có 01 xe chuyên dụng. Hoạt động của lực lượng Kiểm soát viên chủ yếu là phương tiện cá nhân, phải tự túc xăng xe, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng trong khi đó địa bàn kiểm tra, thanh tra rộng, giao thông đi lại khó khăn, các cơ sở kinh doanh phân bố rải rác. Các trang thiết bị khác phục vụ công tác như: phương tiện thông tin liên lạc, máy bộ đàm, máy quay camera, thiết bị kiểm tra nhanh, công cụ hỗ trợ… hầu như không có, trong khi đó hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, ngày càng tinh vi và phức tạp, các đối tượng tham gia buôn lậu ngày càng liều lĩnh manh động và thủ đoạn khó lường.
- 12 2.2 . Thực tiễn kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trƣờng tỉnh Lào Cai 2.2.1. Về kiểm tra Hoạt động kiểm tra định kỳ của Chi cục quản lý thị trường được quy định tại Thông tư 09/2013/TT-BCT. Hàng năm vào tuần thứ nhất của tháng 12; Căn cứ vào tình hình thị trường và yêu cầu công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai . Chi cục quản lý thị trường tỉnh Lào Cai có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra của Chi cục trong năm tiếp theo trình Giám đốc sở Công thương phê duyệt trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và tổ chức triển khai thực hiện * Năm 2014. Lực lượng quản lý thị trường đã trực tiếp thực hiện kiểm tra là 4.126 vụ, xử lý vi phạm 334 vụ, giá trị xử lý 3.418.436.000 đồng; Tiêu hủy hàng hóa trị giá 1.897.821.000 đồng Xử phạt vi phạm hành chính 843.470.000 đồng Bán hàng hóa tịch thu 412.780.000 đồng Thu nộp ngân sách nhà nước 1.256.250.000 đồng. * Năm 2015. Lực lượng quản lý thị trường đã trực tiếp thực hiện kiểm tra là 2.378 vụ, xử lý vi phạm 547 vụ, giá trị xử lý 5.031.638.000 đồng; Tiêu hủy hàng hóa trị giá 3.531.834.000 đồng Xử phạt vi phạm hành chính 960.925.000 đồng Bán hàng hóa tịch thu 538.879.000 đồng Thu nộp ngân sách nhà nước 1.499.804.000 đồng. * Năm 2016. Lực lượng quản lý thị trường đã trực tiếp thực hiện kiểm tra là 1.730 vụ, xử lý vi phạm 587 vụ, giá trị xử lý 5.021.998.000 đồng; Tiêu hủy hàng hóa trị giá 1.436.703.000 đồng Xử phạt vi phạm hành chính 1.379.250.000 đồng Bán hàng hóa tịch thu 446.001.000 đồng Thu nộp ngân sách nhà nước 1.825.251.000 đồng. Kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính ở một số nội dung kiểm tra: Kết quả trong phối hợp kiểm tra: Năm 2014: Tổ chức phối hợp với các ngành chức năng tiến hành kiểm tra việc chấp hành các quy định về giá, kiểm tra việc đăng ký giá đối với dịch vụ lưu trú, lữ hành du lịch, hoạt động taxi, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm , kiểm tra về thuốc bảo vệ thực vật 2,145 vụ kiểm tra, phát hiện và xử lý 133 vụ, xử lý hàng hóa trị giá 210.484.000 đồng, trong đó xử phạt hành chính là 81.150.000 đồng.
- 13 Năm 2015. Phối hợp kiểm tra 1650 vụ, phát hiện xử lý vi phạm 154 vụ, xử lý hàng hóa vi phạm trị giá 221.768.000 đồng, ra quyết định xử phạt hành chính 438.100.000 đồng. Năm 2016. Phối hợp kiểm tra 1352 vụ, phát hiện và xử lý 266 vụ, xử lý vi phạm hành chính 838.372.000 đồng, xử lý hàng hóa vi phạm trị giá 33.855.000 đồng. 2.2.2. Về thanh tra Năm 2015: tiến hành thanh tra 05 cuộc đối với 05 tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh thương mại và kinh doanh xăng dầu; Trong đó 5/5 tổ chức đều có những vi phạm. Nội dung vi phạm chủ yếu là: Kinh doanh không có giấy phép kinh doanh Kinh doanh không niêm yết giá hàng hóa đầy đủ tại địa điểm kinh doanh Kinh doanh không đúng địa điểm ghi trong Giấy đăng ký kinh doanh Qua thanh tra đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính 41,6 triệu đồng. Năm 2016: tiến hành 11 cuộc thanh tra đối với 11 tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh thương mại ở các lĩnh vực; Kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG); Kinh doanh rượu; Kinh doanh thương mại tổng hợp; kinh doanh mô tô, xe máy, phụ tùng ô tô xe máy. Qua công tác Thanh tra đã phát hiện và xử lý nhiều vi phạm như sau: Với 11 cuộc thanh tra, Tổng số quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành: 06; tổng tiền xử phạt vi phạm hành chính: 97.250.000 đồng, tịch thu tiêu hủy hàng hóa vi phạm theo quy định. - Kết quả thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính và thu hồi: Các đơn vị vi phạm đã chấp hành nộp phạt tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Lào Cai. * 9 tháng đầu năm 2017. Hoạt động kiểm tra: Đã tiến hành 2.884 lượt vụ kiểm tra, tiến hành xử lý vi phạm 490 vụ, xử lý vi phạm 947.000.000 đồng, tiêu hủy hàng hóa giá trị 2.465.957.000 đồng. Hàng hóa vi phạm chủ yếu là: Thịt trâu, bò đông lạnh, cách gà, trứng gà, tim lợn, bia lon Trung quốc, da phế liệu, rượu trắng, hoa quả sấy khô, nấm hương, xúc xích… Hoạt động thanh tra.Tiến hành 5 cuộc thanh tra chuyên ngành ở 5 đơn vị tham gia lĩnh vực kinh doanh về vật tư nông nghiệp ( phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; kinh doanh về y dược, hóa mỹ phẩm sản xuất và kinh doanh nấu rượu thủ công;
- 14 2.3. Đánh giá chung về hoạt động thanh tra, kiểm tra của Quản lý thị trƣờng tỉnh Lào Cai. 2.3.1. Ƣu điểm và nguyên nhân. Chi cục Quản lý thị trường thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu cho Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai xây dựng các kế hoạch, biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hoá theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh, được chính quyền địa phương tin tưởng, đánh giá cao. Hàng năm, Chi cục Quản lý thị trường đã ban hành các kế hoạch kiểm tra thường xuyên, kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề, kế hoạch kiểm tra theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công Thương, Cục Quản lý thị trường, tổ chức thực hiện đạt kết quả cao. Nhiều vụ vi phạm có quy mô lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực đã được Quản lý thị trường phát hiện, kiểm tra và xử lý. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra đã kịp thời phát hiện những thiếu sót, vi phạm trong công tác quản lý, điều hành của các đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công thương như: Điều kiện đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh xăng dầu; hóa chất; hoạt động điện lực; quy trình khai thác khoáng sản; quản lý, sử dụng VLNCN… Qua đó, đã chấn chỉnh, xử lý vi phạm và hướng dẫn tổ chức, cá nhân, chấp hành đúng các qui định của nhà nước, góp phần tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước thúc đẩy hoạt động công thương trên địa bàn tỉnh phát triển và tuân thủ đúng pháp luật. 2.3. Đánh giá về hoạt động kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trƣờng tỉnh Lào Cai 2.3.1 Ưu điểm và nguyên nhân Chi cục Quản lý thị trường thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu cho Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai xây dựng các kế hoạch, biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hoá theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh, được chính quyền địa phương tin tưởng, đánh giá cao Kết luận thanh tra, kiểm tra đã đánh giá được việc thực hiện nhiệm vụ chính sách pháp luật và nhiệm vụ thực hiện của đối tượng thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân vi phạm; áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm theo đúng thầm quyền. Kết luận thanh tra đã được các cá nhân, tổ chức vi phạm chấp hành và khắc phục kịp thời những tồn tại hạn chế
- 15 Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra đã kịp thời phát hiện những thiếu sót, vi phạm trong công tác quản lý, điều hành của các đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công thương 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, nguyên nhân về quy định pháp luật Sau khi Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có hiệu lực, Chính phủ đã ban hành 47 Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong đó có 27 Nghị định quy định thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường. Trong số này, có tới 15 nghị định chỉ quy định thẩm quyền xử phạt của quản lý thị trường một cách chung chung là “VPHC quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý”. Thẩm quyền của Quản lý thị trường được quy định tại nhiều Nghị định xử phạt vi phạm hành chính của Chính phủ nhưng thẩm quyền xử phạt ở cấp địa phương thấp do vậy hiệu quả xử lý vụ việc không cao, không kịp thời. Như vậy, số lượng vụ việc phải chuyển hồ sơ cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết ngày càng tăng, gây khó khăn kéo dài và không phù hợp với xu thế cải cách thủ tục hành chính đang được Chính phủ chỉ đạo thực hiện ráo riết. Do Luật chưa quy định rõ về thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện VPHC như thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức có hành vi VPHC nên hiện nay có 2 cách hiểu và áp dụng khác nhau trong việc xác định thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện. Một là, thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện VPHC đối với cá nhân, tổ chức được xác định theo giá trị tang vật, phương tiện bằng với mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Hai là, thẩm quyền tịch thu được xác định như thẩm quyền phạt tiền, cùng một hành vi vi phạm, giá trị tang vật, phương tiện vi phạm để xác định thẩm quyền tịch thu đối với tổ chức vi phạm gấp 2 lần đối với cá nhân. Thứ hai, nguyên nhân về tổ chức bộ máy Mô hình tổ chức Quản lý thị trường những năm vừa qua còn cắt khúc, chưa được tổ chức theo mô hình ngành dọc từ trung ương đến địa phương, làm phân tán lực lượng, tính cơ động không cao, hạn chế công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả. Đồng thời, không tạo được sự tập trung quản lý, chỉ đạo, điều hành thông suốt trong toàn ngành, đặc biệt là khả năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ứng phó kịp thời đối với các diễn biến bất thường, ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường.
- 16 Trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên thị trường nội địa, lực lượng Quản lý thị trường giữ vai trò chủ công, thường xuyên phải phối hợp nhiều lực lượng như: Công an, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Thuế... Mặc dù vậy, do mô hình tổ chức chưa phù hợp và địa vị pháp lý chưa tương xứng nên hiệu quả công tác phối hợp trong chỉ đạo, điều hành kiểm tra kiểm soát thị trường và đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật thương mại giữa Quản lý thị trường và các lực lượng chức năng còn nhiều hạn chế. Thứ ba, nguyên nhân về con người Mặc dù nhu cầu chuẩn hóa nhằm nâng cao chất lượng cho đội ngũ công chức ngày càng cấp thiết nhưng việc quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ công chức quản lý thị trường ở địa phương mỗi nơi mỗi khác và không theo kịp định hướng chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công Thương và những đòi hỏi phát sinh từ thực tiễn phát triển của kinh tế thị trường. Về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, trên cơ sở quy định chung, Nghị định số 10/CP, Nghị định số 27/2008/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định về thẩm quyền thành lập đơn vị; điều kiện, tiêu chuẩn xem xét, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển công chức. Tuy nhiên, trong nhiều năm tình trạng áp dụng, thực hiện quy định này không thống nhất như cùng một tổ chức là Đội Quản lý thị trường hay một chức danh lãnh đạo Quản lý thị trường địa phương ở tỉnh thì do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định hoặc thành lập, có nơi thì do Sở Công Thương ra quyết định hoặc thành lập; hay tình trạng một chức danh cấp Phòng, Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục, có nơi do Giám đốc Sở Công Thương bổ nhiệm, điều động công tác, có nơi do Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường bổ nhiệm, điều động... Việc thực hiện luân chuyển công chức theo quy định tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ chỉ được tiến hành trong phạm vi nội bộ Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nên phần nào hạn chế đến mục đích chủ động phòng ngừa tham nhũng tiêu cực trong toàn lực lượng. Thứ tư, nguyên nhân về cơ sở vật chất Thiết bị, cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra vẫn chưa đảm bảo. Ví dụ thiết bị kiểm tra nhanh một số thông số về chất lượng hàng hoá hoặc về đo lường còn yếu. Ví dụ : Việc xác định phân bón giả, phân bón kém chất lượng không thể nhận biết bằng mắt thường mà phải thông qua kiểm tra bằng máy
- 17 móc, thiết bị nhưng kinh phí hoạt động kiểm tra, kiểm soát của lực lượng QLTT rất khó khăn Về kinh phí, hoạt động của Quản lý thị trường có tính chất đặc thù, tập trung vào điều tra, trinh sát, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính…Trong khi đó, kinh phí cấp cho lực lượng Quản lý thị trường lại theo định mức hành chính thông thường của các cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy, các hoạt động trinh sát, điều tra, xử lý (mua tin, mua công cụ hỗ trợ, theo dõi bám sát đối tượng, thâm nhập thực tế dài ngày, giám định tang vật, thuê phương tiện, kho bãi, bốc dỡ…) không có kinh phí được cấp hàng năm mà chủ yếu lấy từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính nên rất eo hẹp. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2013, lực lượng Quản lý thị trường được nhà nước cho phép chi một số khoản chi đặc thù từ nguồn thu xử lý vi phạm hành chính và xử lý vi phạm pháp luật về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả bao Tuy nhiên, theo Luật Xử lý vi phạm hành chính mới, từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính không được trích lại cho lực lượng Quản lý thị trường nữa mà phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước nên kinh phí hoạt động của Quản lý thị trường sẽ càng khó khăn.Có thể nói lực lượng mỏng; thiếu kinh phí, trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra thị trường; nhất là đối với công tác kiểm tra , thanh tra hàng kém chất lượng đã khiến cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường gặp không ít khó khăn, trở ngại. Thứ năm, hạn chế về biên chế cán bộ Do điều kiện biên chế cán bộ thanh tra còn thiếu so với khối lượng công việc được giao, các trang thiết bị phục vụ cho công tác thanh tra còn thiếu hoặc chưa được trang bị, do đó chưa đáp ứng được công tác điều tra, xác minh thu thập chứng cứ khi cần thiết; trong hoạt động thanh tra chuyên ngành phần lơn đối tượng thanh tra có trụ sở hoặc hoạt động ở địa bàn vùng sâu, vùng xa điều kiện đi lại khó khăn. Đây là lĩnh vực còn mới, số cán bộ làm công tác thanh tra chuyên ngành chưa có kinh nghiệm trong công tác thanh tra chuyên ngành, Số cán bộ Quản lý thị trường là Kiểm soát viên có Thẻ thanh tra chuyên ngành chưa nhiều. Việc tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ Thanh tra chuyên ngành chưa sâu, Trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công tác giám định, thẩm định còn thiếu. Công tác phối hợp chưa chặt chẽ.
- 18 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM TRA, THANH TRA CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH LÀO CAI 3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trƣờng tỉnh Lào Cai 3.1.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trƣờng Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và là thành viên quan trọng của nhiều tổ chức quốc tế (APEC, ASEAN+, AFTA, GMS). Tình hình chính trị trong nước ổn định; quốc phòng, an ninh được củng cố và tăng cường; quan hệ đối ngoại trong nước không ngừng được phát triển và mở rộng. Việc quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020 đã được Thủ tướng phê duyệt và xác định: “xây dựng tỉnh Lào Cai trở thành trung tâm kinh tế - xã hội, địa bàn quan trọng về hợp tác quốc tế, giao lưu kinh tế của Vùng và cả nước về công nghiệp khai thác và chế biến sâu các loại khoáng sản, dịch vụ cửa khẩu, du lịch và nông nghiệp công nghệ cao, đồng thời là địa bàn quan trọng về hợp tác quốc tế với các tỉnh phía Tây - Nam Trung Quốc và các quốc gia trong khu vực” Số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng tăng lên với đa dạng ngành nghề cung ứng cho thị trường khối lượng hàng hóa, dịch vụ vô cùng phong phú, đa dạng, đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Tuy nhiên, tình trạng kinh doanh không đăng ký, không có giấy phép kinh doanh đối với các ngành nghề có điều kiện khá phổ biến; kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, vi phạm về an toàn thực phẩm… vẫn còn diễn ra. 3.1.2. Phƣơng hƣớng (1). Đảm bảo nguyên tắc “công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật” được quy định tại Nghị quyết số 35/NQ- CP của Chính phủ. (2). Thực hiện hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật về thời hạn thực hiện, nội dung, trình tự thủ tục xây dựng, phê duyệt, ban hành kế hoạch kiểm tra, thông báo việc kiểm tra; quy định về xây dựng phương án kiểm tra, phương án tổ chức khám khi thực hiện kiểm tra đột
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn