intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Luân chuyển công chức trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

29
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ quá trình luân chuyển CBCC cấp tỉnh huyện và CBCC cấp xã trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến năm 2017; từ đó rút ra một số kinh nghiệm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác luân chuyển CBCC trong giai đoạn tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Luân chuyển công chức trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HIỆP LUÂN CHUYỂN CÔNG CHỨC TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Đăng Quế. Phản biện 1: ............................................. Phản biện 2: ............................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên (Số 51 - Đường Phạm Văn Đồng, TP. Buôn Mê Thuột, tỉnh ĐăkLăk) Thời gian: Vào hồi 15 giờ 30 ngày 17 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu Luận văn tại: - Thư viện Học viện Hành chính.quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trải qua nhiều thời kỳ phát triển đất nước, Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều quy định nhằm củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong hệ thống chính trị nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 đã khẳng định vai trò quan trọng của xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước. Luân chuyển là một giải pháp hữu ích để phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước; luân chuyển CBCC là một nội dung quan trọng trong sử dụng CBCC nhà nước. Luân chuyển để đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng lực cho CBCC trong thực tiễn, đồng thời cũng là giải pháp tăng cường CBCC lãnh đạo về công tác tại các cơ quan, đơn vị, địa bàn cần thiết, khắc phục tình trạng cục bộ, khép kín, lợi ích nhóm, quan hệ thân quen trong công tác sử dụng CBCC; luân chuyển là tạo điều kiện thuận lợi để CBCC phát huy toàn diện năng lực lãnh đạo, quản lý. Trên cơ sở các văn kiện lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ, trong đó có luân chuyển CBCC, Quốc hội đã ban hành Luật cán bộ, công chức năm 2008; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Thủ tướng Chính phủ 1
  4. đã ban hành Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/2/2003 ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm CBCC lãnh đạo. Luân chuyển có thể theo chiều ngang: tức là từ Bộ, ngành này sang Bộ, ngành khác; từ tỉnh này sang tỉnh khác; từ Sở, ngành này sang Sở, ngành khác; từ phòng, ban này sang phòng, ban khác cùng Sở; từ huyện này sang huyện khác; từ xã này sang xã khác cùng cấp. Luân chuyển có thể là theo chiều dọc: nghĩa là từ Bộ, ngành xuống tỉnh; từ tỉnh xuống huyện; từ huyện xuống xã và ngược lại. Trong quá trình luân chuyển CBCC cho thấy việc luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương luôn đặt ra như một yêu cầu cấp thiết. Trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, trong nhiều năm qua, công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước được Đảng và chính quyền địa phương hết sức quan tâm. Giai đoạn 2011 – 2017, tỉnh đã thực hiện luân chuyển cho hơn 289 CBCC, đã ban hành nhiều Kế hoạch, quy hoạch, quy định về chính sách luân chuyển CBCC. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về luân chuyển vẫn còn nhiều điều cần quan tâm, nghiên cứu, làm rõ, hoàn thiện. Hiện nay chưa có một Đề tài nghiên cứu công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Xuất phát từ thực tế và những yêu cầu trên, tác giả xin chọn đề tài luận văn tốt nghiệp “Luân chuyển công chức trong bộ máy 2
  5. hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” để làm vấn đề nghiên cứu. Qua đó, tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp, nhằm góp phần từng bước nâng cao hiệu quả chất lượng đội ngũ CBCC nói chung và công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn Trong tiến trình thực hiện công cuộc cải cách hành chính nói chung và đội ngũ CBCC nói riêng, đã xuất hiện khá nhiều công trình nghiên cứu chung về vấn đề CBCC và các vấn đề nghiên cứu liên quan đến công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước; đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố, được nhìn nhận và đánh giá dưới các góc độ khác nhau, như: “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện” - Tạp chí cộng sản, số 1/2002; “Chủ động là đặc điểm nổi bậc trong công tác luân chuyển cán bộ” của Giáo sư Lê Đức Bình, Tạp chí Cộng sản, số 07/2002; “Mối quan hệ giữa quy hoạch, đánh giá với luân chuyển cán bộ” của tác giả Phạm Quang Nghị, Tạp chí cộng sản, số 18/2004; “Luân chuyển công chức từ cấp huyện về chính quyền cơ sở tại Thành phố Đà Nẵng – Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Hoàng, Luận văn thạc sĩ năm 2011; “Luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Nguyễn Thành Dũng, năm 2006. Mỗi đề tài nghiên cứu điều là những sản phẩm giá trị, ý nghĩa lý luận và thực tiễn, nghiên cứu về chất lượng đội ngũ CBCC, về luân chuyển, về quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm. Đồng thời các công trình cũng đã đề cập đến công tác luân chuyển CBCC hành chính nhà nước. 3
  6. Trong thời gian gần đây một số nhà lý luận cũng đã tiến hành nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp về vấn đề tuyển dụng và bổ nhiệm, luân chuyển CBCC, một vấn đề khá cụ thể có thể kể đến như: - “Đổi mới công tác quy hoạch, đề bạt, luân chuyển cán bộ” của tác giả Mạnh Đương, Báo nhân dân đăng ngày 29/6/2016. Tác giả nêu ra những “lỗ hổng” của luật; những hậu quả do tình trạng dễ dãi, thiếu chặt chẽ trong đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ; cho rằng cụm từ “đúng quy trình” đã bị lợi dụng; có tình trạng bổ nhiệm “siêu tốc”, luân chuyển “siêu tốc” không theo thời gian quy định,… tác giả đã đưa ra các giải pháp về thi tuyển chức danh cán bộ, lãnh đạo; về thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi quyền lực của người có chức, có quyền, theo hướng quyền hạn đến đâu trách nhiệm đến đó; ban hành các quy định mới để lấp “khoảng trống” của luật; về tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ …[15]. - “Một số vấn đề về công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ - thành tựu, hạn chế và phương hướng, giải pháp khắc phục” của tác giả Trần Lưu Hải, Tạp chí cộng sản, đăng ngày 15/01/2015. Tác giả đã đề cập đến những kết quả đạt được trong công tác luân chuyển cán bộ trong thời gian qua, nêu ra những tồn tại, hạn chế và một số giải pháp cần đổi mới trong công tác luân chuyển CBCC như đẩy mạnh công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ đồng thời với việc đổi mới đồng bộ các khâu khác trong công tác cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ và tiêu chí đánh giá cán bộ theo tiêu chuẩn chức danh; đổi mới công tác tạo nguồn cán bộ theo hướng lựa chọn sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học có chất lượng cử về cơ sở (những nơi khó khăn, có 4
  7. nhu cầu) để đào tạo trong phong trào lao động, sản xuất, từ đó chọn lọc nguồn quy hoạch cán bộ lâu dài; đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch theo chức danh cán bộ; thí điểm giao quyền cho Bí thư cấp ủy giới thiệu ủy viên ban thường vụ cấp ủy; thực hiện nghiêm cơ cấu 3 độ tuổi trong quy hoạch cấp ủy và ban lãnh đạo; đẩy mạnh công tác luân chuyển để đào tạo cán bộ và thực hiện bố trí một số chức danh lãnh đạo, bộ máy hành chính nhà nước quản lý không là người địa phương ở cấp tỉnh, cấp huyện và từng bước nghiên cứu thực hiện ở cấp xã, phường, thị trấn …[17]. Nghiên cứu về luân chuyển CBCC là chủ đề luôn được các cấp, các ngành, các nhà nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực hành chính quan tâm. Tuy nhiên, luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước là lĩnh vực khó và nhạy cảm, mang yếu tố pháp lý rất cao, thường tuân thủ theo những quy định của cơ quan quản lý nhân sự khu vực công nói chung. Đề tài luận văn “Luân chuyển công chức trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” một mặt kế thừa cơ sở lý luận, kinh nghiệm và kết quả thực tiễn của các công trình trên, mặt khác, tính đến thời điểm hiện tại, chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập đến việc luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông và khẳng định nội dung luận văn không trùng lặp với các tác giả nào nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ quá trình luân chuyển CBCC cấp tỉnh huyện và CBCC cấp xã trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa 5
  8. bàn tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến năm 2017; từ đó rút ra một số kinh nghiệm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác luân chuyển CBCC trong giai đoạn tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến công tác luân chuyển cán CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương. Tổng hợp nghiên cứu thực tế công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; qua đó đánh giá những mặt được, chưa được và nguyên nhân.Đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế góp phần nâng cao hiệu quả công tác luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về thực hiện luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý thuộc các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, CBCC lãnh đạo, quản lý thuộc UBND các huyện, thị xã và CBCC giữ các chức danh lãnh đạo, quán lý thuộc UBND các xã, phường thị trấn. Luận văn không nghiên cứu công tác luân chuyển CBCC không giữ các chức danh lãnh đạo quản lý, không nghiên cứu việc luân chuyển CBCC của các cơ quan Đảng, Hội, Đoàn thể và các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Luân chuyển CBCC được triển khai thực hiện trong cả hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương, nhưng đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về công tác luân chuyển CBCC lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp 6
  9. huyện và CBCC lãnh đạo cấp xã trong bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông. - Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông, thông qua việc tìm hiểu, tổng hợp, đánh giá, phân tích số liệu về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, bao gồm 19 sở, ban, ngành, 8 huyện, thị xã và 71 xã, phường, thị trấn; phân tích số liệu tổng hợp báo cáo của Ban Tổ chức Tỉnh ủy; phân tích số liệu tổng hợp báo cáo của Sở Nội vụ và tổ chức thống kê kết quả luân chuyển CBCC của các cơ quan, đơn vị trong bộ máy hành chính nhà nước của tỉnh. - Về thời gian: Nghiên cứu quá trình luân chuyển CBCC từ năm 2011 đến hết năm 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ; nâng cao đội ngũ CBCC; công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê; tổng hợp báo cáo, phân tích số liệu và đánh giá tài liệu được thu thập từ các cơ quan có liên quan trên địa bàn 7
  10. tỉnh; khảo cứu tài liệu có liên quan và một số phương pháp hỗ trợ có tính kỹ thuật khác. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ hơn những vấn đề có liên quan đến lý luận về luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Những nghiên cứu, đánh giá, khái quát để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, những khó khăn cần khắc phục trong thời gian tới. Các giải pháp của luận văn giúp cho cơ quan quản lý CBCC có định hướng, giải pháp tốt hơn việc luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước nhà nước tại tỉnh Đắk Nông. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học về luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương Chương 2: Thực trạng luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2030 8
  11. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG 1.1. Khái quát về bộ máy và cán bộ, công chức hành chính nhà nước ở địa phương 1.1.1. Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương 1.1.1.1. Vai trò của Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương 1.1.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức của UBND cấp tỉnh, cấp huyện trong quản lý hành chính nhà nước ở địa phương UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý CBCC, cụ thể: (1) Được chủ động tuyển dụng CBCC theo nhu cầu địa phương; tổ chức thành lập Hội đồng thi tuyển, xét tuyển; quy định về thi, môn thi, chấm thi, quyết định người trúng tuyển; xét chuyển CBCC cấp xã thành CBCC cấp huyện. (2) Hướng dẫn chế độ tập sự và bổ nhiệm vào ngạch CBCC. (3) Được bố trí, phân công công tác và chuyển ngạch CBCC. (4) Tổ chức nâng ngạch, điều động, luân chuyển, biệt phái CBCC. (5) Thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm CBCC. (6) Tổ chức đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng CBCC. (7) Quản lý CBCC theo phân cấp. 1.1.2. Cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương 1.1.2.1. Khái niệm: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân 9
  12. dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [23, tr.1]. 1.1.2.2. Đặc điểm cán bộ, công chức 1.1.2.3. Vai trò của cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương 1.1.2.4. Phân loại công chức ở cấp tỉnh, huyện và cán bộ, công chức cấp xã 1.1.3. Quản lý và sử dụng cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương 1.1.3.1. Quản lý cán bộ, công chức Mục tiêu quản lý CBCC là tạo ra một nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ nhà nước đã đề ra. UBND tỉnh được quyền quản lý CBCC theo phân cấp. 1.1.3.2. Sử dụng cán bộ, công chức Sử dụng CBCC bao gồm: (1) bố trí, phân công công tác và chuyển ngạch CBCC; (2) nâng ngạch CBCC; (3) điều động, luân chuyển, biệt phái CBCC; (4) bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm CBCC; (5) đánh giá CBCC. [10, tr.13-26]. 10
  13. 1.2. Luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương 1.2.1. Khái niệm và phân biệt giữa luân chuyển, điều động, biệt phái CBCC 1.2.1.1. Khái niệm luân chuyển CBCC Luân chuyển CBCC là việc điều động CBCC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch, có tuổi đời còn trẻ, từ cơ quan đang công tác hiện tại đến nhận nhiệm vụ tại một cơ quan mới và được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nhằm mục đích phục vụ nhu cầu địa phương, đồng thời tạo điều kiện cho CBCC đó có điều kiện cọ sát thực tiễn, rèn luyện, thử trách để giúp họ trưởng thành hơn, phát triển toàn diện và tạo nguồn cán bộ có năng lực để bổ nhiệm vào vị trí cao hơn. 1.2.1.2 Phân biệt giữa luân chuyển, điều động, biệt phái CBCC. 1.2.2. Mục đích, ý nghĩa luân chuyển cán bộ, công chức 1.2.2.1. Mục đích luân chuyển cán bộ, công chức 1.2.2.2. Ý nghĩa luân chuyển cán bộ, công chức Nhằm đào tạo, bồi dưỡng CBCC thành người lãnh đạo, quản lý, điều hành có phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm thực tiễn, bản lĩnh chính trị vững vàng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để CBCC được rèn luyện, thử thách và khảo nghiệm một cách chủ động, toàn diện. Thực tiễn là trường học khách quan, công bằng để rèn luyện và đánh giá năng lực CBCC; tạo điều kiện cho CBCC thay đổi môi trường làm việc một cách phù hợp, hiệu quả, đồng thời tạo tinh thần khí thế, hăng hái và một môi trường làm việc mới; góp phần phá vỡ thế khép kín, cục bộ địa 11
  14. phương, bè cánh, đặc quyền, đặc lợi, ngại khổ, thụ động, ỷ lại, chủ nghĩa cá nhân … trong công tác cán bộ nói chung hiện nay. 1.2.3. Nội dung luân chuyển cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước 1.2.3.1. Nguyên tắc, yêu cầu luân chuyên cán bộ, công chức 1.2.3.2 Quy trình, hình thức luân chuyển 1.2.3.3. Đối tượng luân chuyển Việc luân chuyển CBCC chỉ thực hiện đối với CBCC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và trong quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn. [10, tr. 15]. 1.2.3.4. Thời hạn, trình tự, thẩm quyền quyết định luân chuyển cán bộ, công chức 1.2.3.5. Tiêu chuẩn, chính sách luân chuyển cán bộ, công chức 1.2.3.6. Đánh giá cán bộ, công chức trong thực hiện luân chuyển và đề xuất bổ nhiệm 1.3. Các yếu tác động đến luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương 1.3.1. Yếu tố về mối quan hệ giữa đánh giá, quy hoạch, luân chuyển và đào tạo, bồi dưỡng CBCC lãnh đạo, quản lý 1.3.2. Chủ trương, chính sách về luân chuyển cán bộ, công chức 1.3.3. Năng lực CBCC (1) Yếu tố năng lực lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền và vai trò của người đứng đầu.(2) Yếu tố về bộ máy hành chính và năng lực CBCC làm công tác quản lý cán bộ.(3) Năng lực CBCC được luân chuyển. 1.3.4. Yếu tố môi trường làm việc 1.3.5. Yếu tố Tài chính 12
  15. 1.3.6. Yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương Tiểu kết chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2017 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.2. Đặc điểm về kinh tế 2.1.1.3. Đặc điểm về xã hội 2.1.2. Bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông 2.1.2.1. Bộ máy hành chính nhà nước cấp tỉnh 2.1.2.2. Bộ máy hành chính nhà nước cấp huyện 2.1.1.3 Bộ máy hành chính nhà nước cấp xã 2.2. Đội ngũ cán bộ, công chức và thực tiễn luân chuyển cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước của tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 – 2017 2.2.1. Tổng quan về đội ngũ CBCC tỉnh Đắk Nông 2.2.1.1. Số lượng, chất lượng đội ngũ CBCC tỉnh Đắk Nông 22.2.1.2. Đánh giá chung về đội ngũ CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông 2.2.2. Công tác luân chuyển cán bộ, công chức trong bộ 13
  16. máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 - 2017 2.2.2.1. Tình hình triển khai văn bản của Trung ương về công tác luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh Đắk Nông 2.2.2.2. Tình hình thực hiện chính sách luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh Đắk Nông 2.2.2.3. Kết quả luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 – 2017 2.2.3. Đánh giá công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 - 2017 (1) Qua thực tiễn luân chuyển CBCC cho thấy công tác luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh từng bước được các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện. Nhiều cơ quan đã xây dựng đề án, kế hoạch thực hiện và cách làm thận trọng, thiết thực; coi trọng công tác tư tưởng đối với cán bộ được luân chuyển, với nơi có CBCC đi và nơi có CBCC được luân chuyển đến; giải quyết tốt mối quan hệ giữa luân chuyển CBCC để đào tạo, bồi dưỡng với ổn định, phát triển đội ngũ CBCC tại chỗ và CBCC chuyên môn, nghiệp vụ. (2) Phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã từng bước được nâng cao. (3) Vận dụng tốt các văn bản của Trung ương làm cơ sở triển khai thực hiện công tác luân chuyển tại địa phương. (4) Tỉnh đã ban hành chính sách hỗ trợ luân chuyển cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh. (5) Nhận thức về luân chuyển CBCC trong đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên. CBCC khi được luân chuyển chấp hành tốt sự phân công của cấp trên. (6) Điều 14
  17. kiện làm việc và chính sách đối với CBCC chính quyền cơ sở được nhà nước quan tâm thường xuyên hơn, tạo niềm tin cho CBCC khi luân chuyển về cơ sở. * Nguyên nhân đạt được kết quả trên: (1) Tỉnh đã thực hiện đúng quy định của Trung ương, chính sách của địa phương về công tác luân chuyển CBCC. (2) Thực hiện tốt quy trình luân chuyển CBCC. (3) Thực hiện đúng nguyên tắc không xem xét luân chuyển đối với những CBCC vi phạm kỷ luật, năng lực yếu, uy tín giảm sút, không có triển vọng phát triển. (4) Có kế hoạch cụ thể về luân chuyển CBCC tại địa phương. (5) Thực hiện luân chuyển CBCC đúng đối tượng. (6) Công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định, chính sách về luân chuyển CBCC đã được tỉnh thực hiện. (7) Cơ quan có CBCC luân chuyển đã có sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện để CBCC luân chuyển thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 2.2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (1) Công tác luân chuyển CBCC vẫn chưa được tỉnh quan tâm đứng mức. Một số nơi thực hiện luân chuyển, đào tạo CBCC chưa dựa trên cơ sở đánh giá và quy hoạch. (2) Vẫn còn tình trạng bao che, lợi ích nhóm, cục bộ khép kín trong công tác luân chuyển. (3) Một số CBCC khi thực hiện luân chuyên chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về vị trí, chức danh ở đơn vị mới dẫn đến có trường hợp CBCC khi luân chuyển đến đã không được tín nhiệm, tin tưởng vào năng lực công tác. (4) Việc thực hiện chủ trương bố trí một số chức danh CBCC lãnh đạo, quản lý không phải là người địa phương cũng có khó khăn nhất định. (5) Việc lựa chọn địa bàn, chức danh luân chuyển trong một số trường hợp còn bất hợp lý, thậm chí còn trái ngành, trái nghề, vừa không đáp 15
  18. ứng được yêu cầu đào tạo, vừa hạn chế sự đóng góp của cán bộ luân chuyển. (6) Công tác tuyên truyền văn bản QPPL về luân chuyển CBCC tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa sâu. (7) Tỉnh chưa ban hành các văn bản cụ thể hóa về công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước làm cơ sở cho triển khai thực hiện ở địa phương. (8) Việc đánh giá CBCC luân chuyển đang vẫn là khâu yếu và khó khăn nhất. (9) Công tác khảo sát tình hình thực tế nơi đến, kiểm tra, theo dõi, động viên CBCC được luân chuyển vẫn chưa làm thường xuyên. (10) Chính sách hỗ trợ đối với CBCC luân chuyển của tỉnh còn bộc lộ nhiều hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn địa phương. (11) Công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm công tác luân chuyển CBCC chưa được làm thường xuyên, chưa mở rộng đối tượng tham gia theo dõi, giám sát hoạt động luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước. (12) Chế độ thông tin, báo cáo giữa các cấp, các ngành chưa toàn diện, chưa đồng bộ giữa các cấp được phân công, ủy quyền luân chuyển CBCC; hệ thống theo dõi chưa thống nhất. * Nguyên nhân hạn chế: (1) Tư tưởng cục bộ địa phương, dòng họ, bè cánh vẫn còn tồn tại. (2) Nhận thức của cán bộ, công chức trong luân chuyển chưa đúng, đầy đủ, thống nhất. (3) Công tác chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện thiếu tính đồng bộ. (4) Lực lượng làm công tác tham mưu còn mỏng. (5) Quy trình, phương pháp thực hiện luân chuyển chưa thật sự khoa học, dân chủ, công khai. (6) Chưa gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch, đánh giá với luân chuyển. (7) Tâm lý còn e ngại, chưa tin vào năng lực, khả năng làm việc của CBCC trẻ. (8) Luân chuyển chủ yếu để thay thế các chức danh lãnh đạo còn khuyết do CBCC ở đó vi phạm, kỷ luật, yếu kém về chuyên môn; chưa thực hiện 16
  19. luân chuyển theo hình thức tăng thêm chức danh ở cơ sở để đào tạo, rèn luyện, trãi nghiệm thực tiễn. 2.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác luân chuyển cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Tiểu kết Chương 2 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2030 3.1. Quan điểm, mục tiêu và những dự báo ảnh hưởng đến luân chuyển cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông 3.1.1. Quan điểm, định hướng 3.1.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng 3.1.1.2 Quan điểm luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông 3.1.2. Mục tiêu luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông 3.1.2.1 Mục đích, yêu cầu 3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3.1.3. Những dự báo ảnh hưởng đến luân chuyển cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông 3.1.3.1. Yêu cầu về hội nhập kinh tế quốc tế có ảnh hưởng đến 17
  20. việc bố trí, luân chuyển CBCC của tỉnh 3.1.3.2. Nguồn tài chính, ngân sách nhà nước có liên quan đến xây dựng và ban hành chính sách luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh 3.1.3.3. Âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng, lòng tin của nhân dân gây khó khăn trong thực hiện luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước 3.1.3.4. Lợi ích nhóm của một bộ phận CBCC có ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai thực hiện luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác luân chuyển cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông 3.2.1. Hoàn thiện và xây dựng hệ thống các văn bản QPPL về luân chuyển cán bộ, công chức thống nhất từ Trung ương đến địa phương 3.2.1.1. Xây dựng quy định về tiêu chí đánh giá CBCC luân chuyển có sự tham gia của người dân nhằm đảm bảo thực thi các quy định của nhà nước. Quy định phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể giữa cơ quan quản lý CBCC nhà nước (UBND tỉnh, Sở Nội vụ) với các cơ quan Đảng (Ban Tổ chức Tỉnh ủy) trong việc thực hiện luân chuyển CBCC; công khai nội dung, tiêu chí đánh giá đối với CBCC luân chuyển, đưa quy định đánh giá các công trình mà bản thân CBCC đã tham gia xây dựng, cống hiến tại nơi CBCC luân chuyển đến. Đối với CBCC luân chuyển theo chiều dọc (từ tỉnh xuống huyện và từ huyện xuống xã) đưa quy định tổ chức lấy ý kiến đánh giá của người dân địa phương nơi CBCC luân chuyển đến (thông qua cơ 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1