intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

94
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NÔNG QUỐC ĐOÀN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO CẤP PHÕNG TẠI HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2017
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS. VŨ THỊ LOAN Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp … tầng … Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …h ngày … tháng … năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang trong tiến trình đổi mới toàn bộ nền kinh tế, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực quốc gia đáp ứng và đón đầu xu thế hội nhập và phát triển là một quyết sách hàng đầu. Đội ngũ cán bộ, công chức là một lực lượng quan trọng, là cầu nối giữa Đảng, chính quyền, đoàn thể với nhân dân; mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thực chất đều do cán bộ, công chức đề xuất, đồng thời họ cũng là người đề xuất thực hiện để biến nó thành hiện thực. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định cán bộ là dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù có tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng bị tê liệt. Cán bộ là những người đem đường lối, chính sách của chính phủ, của đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện được. Từ lý luận và tư tưởng của Người, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, đề ra nhiều chủ trương, chính sách thu hút và phát triển nguồn nhân lực nói chung; đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý nói riêng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng trong những năm qua và đặc biệt là những năm gần đây đã được Đảng, Nhà nước quan tâm chỉ đạo, đổi mới chính sách, quy trình. Cụ thể Chính phủ ban hành nghị định 30c/NĐ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Trong đó nhấn mạnh mục tiêu của chương trình cải cách hành chính có nhắc tới nhân tố con người là vô cùng quan trọng, “phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức. Trong đó chỉ ra mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng nhằm “Trang bị kiến thức, 1
  4. kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại”. Huyện Quang Bình là một huyện vùng thấp, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà Giang. Trong những năm qua huyện đã quan tâm đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn, các cơ quan cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện. Tuy nhiên, so với mục tiêu giai đoạn 2011-2020 nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng và hoạt động của các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện nói chung thì công tác đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều bất cập, đặc biệt là công tác bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện. Xuất phát từ thực tiễn trên, với mong muốn tìm ra những tồn tại và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. Tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm đổi mới quy trình, cách thức, chương trình nhằm nâng cao đội ngũ cán bộ, công chức đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này được công bố và tiếp cận ở các giác độ khác nhau như: - TS. Ngô Thành Can, “Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ”, bài viết trong Viện tổ chức khoa học nhà nước. Tác giả tập trung làm rõ lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cũng như đưa ra nhu cầu và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Bài viết còn nêu rõ quy trình đào tạo, bồi 2
  5. dưỡng được triển khai trên thực tế ở các mức độ khác nhau nhằm từng bước nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức. - Đỗ Việt Hùng (2010), “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng của công chức thanh tra ngành Tài chính”. Tác giả luận văn đã đề cập đến khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức; tầm quan trọng công tác đào tạo bồi dưỡng công chức và các tiêu chí đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức nói chung, thanh tra ngành Tài chính nói riêng. - Khuông Văn Kiên (2011), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức theo vị trí việc làm ở cấp huyện của tỉnh Bắc Giang từ thực tiễn huyện Lục Nam”. Trong luận văn, tác giả đã khái quát về đào tạo, bồi dưỡng công chức theo vị trí việc làm; cũng như kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng đội ngũ công chức ở các địa phương trên cả nước. Tác giả nêu ra định hướng và giải pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức theo vị trí việc làm ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Những công trình trên đều là những sản phẩm trí tuệ có giá trị, ý nghĩa về lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức. Đây là nguồn tư liệu tham khảo hữu hiệu, là cơ sở kế thừa cho những nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, rất ít những công trình đi sâu phân tích về công tác bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng thuộc huyện ở một địa phương cụ thể. Tác giả hi vọng đề tài: ”Nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang” sẽ là một đóng góp mới. Những nguồn tư liệu tham khảo trên đây là tài liệu được tác giả nghiên cứu và chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng công tác bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban 3
  6. nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang, luận văn phân tích những mặt mạnh, những hạn chế và nguyên nhân; từ cơ sở đó, đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác bồi dưỡng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; - Đánh giá thực trạng và nguyên nhân tồn tại của công tác bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân nhân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang, từ đó có cơ sở để đánh giá thực trạng và nguyên nhân tồn tại của công tác bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng của huyện; - Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang giai đoạn tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Công tác bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: - Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2016. 4
  7. - Về không gian: Đề tài đánh giá công tác bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước ta về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức. 5.2 Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, trong đó tập trung vào một số phương pháp cơ bản sau đây: - Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để có luận cứ khoa học cho việc đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức nói chung và công tác các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang nói riêng làm cơ sở để đánh giá thực trạng công tác này ở chương 2 của luận văn. - Phương pháp điều tra: Được tiến hành tại các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang nhằm thu thập thông tin để đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình ở chương 2 làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao công tác bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng ở chương 3 của luận văn. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang, để từ đó chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân làm cơ sở cho những giải pháp ở chương 3 5
  8. - Phương pháp thống kê: Được tác giả sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được từ kết quả điều tra, khảo sát. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyện môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn tới. 6
  9. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO CẤP PHÕNG CÁC CƠ QUAN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Công chức, công chức lãnh đạo quản lý Cụ thể hóa Luật Cán bộ, công chức, ngày 13/11/2008 Chính phủ đã ban hành Nghị định số Nghị định số 158/2007/NĐ-CP, ngày 27/10/2007 quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP, ngày 01/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 158/2007/NĐ-CP. Theo đó "công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là người được bầu cử hoặc được người có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và được hưởng phụ cấp lãnh đạo". 1.1.2. Bồi dưỡng Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2010), tại điều 5 giải thích “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. 1.2. Những vấn đề chung về công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện 1.2.1. Vị trí, vai trò Ủy ban nhân dân cấp huyện Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở. 7
  10. 1.2.2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cơ quan chuyên môn và tương đương phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, viên chức cơ cấu ngạch công chức, viên chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 1.2.3. Công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Công chức quản lý, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện mang tính chuyên nghiệp và ổn định. Tính chuyên nghiệp và tính ổn định nhằm đảm bảo tính thống nhất, liên tục, thông suốt và có hiệu lực, hiệu quả trong quản lý ngành, lĩnh vực được phân công quản lý. 1.3. Những vấn đề chung về bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện 1.3.1. Khái niệm về bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn cấp huyện Từ các khái niệm liên quan như công chức, công chức lãnh đạo, quản lý, bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, tác giả luận văn hiểu bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là quá trình truyền thụ, tiếp cận có hệ thống kiến thức, kỹ năng cho công chức lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu trong thực thi công vụ theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền các cơ quan chuyên môn. 1.3.2. Nội dung và hình thức bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn cấp huyện 1.3.2.1 Nội dung bồi dưỡng Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào 8
  11. tạo, bồi dưỡng công chức nhấn mạnh: "Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc "; "Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý ". 1.3.2.2 Hình thức bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo bồi dưỡng công chức có quy định hình thức tổ chức bồi dưỡng: 1. Tập trung. 2. Bán tập trung. 3. Vừa làm vừa học. 4. Từ xa. 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá về công tác bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện 1.3.3.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng Xây dựng kế hoạch: Chương trình bồi dưỡng: 1.3.3.2. Đội ngũ giảng dạy, điều kiện cơ sở vật chất Đội ngũ giảng dạy: Điều kiện về cơ sở vật chất: 1.3.3.3. Nhu cầu bồi dưỡng công chức Trong quá trình bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại huyện, đối tượng bồi dưỡng chính là đội ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng hiện đang công tác tại các phòng chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện. 1.3.3.4. Nhu cầu từ phía người học Bản chất của bồi dưỡng là để nâng cao, cập nhật kiến thức, năng lực 9
  12. thực thi công vụ của công chức nhà nước. Mục tiêu bồi dưỡng là sau khi kết thúc khóa bồi dưỡng, công chức lãnh đạo, quản lý vận dụng được những kiến thức, kỹ năng, năng lực gì vào thực tiễn công tác. 1.4. Sự cần thiết nâng cao công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang 1.4.1. Xuất phát từ yêu cầu của nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp Một trong những chương trình trọng điểm của Việt Nam hiện nay được dư luận trong nước và quốc tế quan tâm là việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại và cải cách toàn diện nền hành chính quốc gia hướng tới mục tiêu: Xây dựng một nền hành chính hiện đại, trong sạch, vững mạnh, tiết kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. 1.4.2. Xuất phát từ yêu cầu của địa phương trong tiến trình cải cách hành chính Cải cách hành chính là sự tác động nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính bằng cách cải biến chế độ và phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương pháp hành chính mới trên các phương diện cấu thành nên nền hành chính. Ở Việt Nam, song song với công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính Nhà nước là một trong những nội dung mang tầm chiến lược trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam. 1.4.3. Xuất phát từ vai trò, vị trí của các phòng chuyên môn cấp huyện Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn 10
  13. theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương. 1.4.4. Xuất phát từ yêu cầu khắc phục hạn chế hiện có của công tác bồi dưỡng công chức giưc chức vụ lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn cấp huyện 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO CẤP PHÕNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG 2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Huyện Quang Bình là huyện vùng thấp, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà Giang, là huyện động lực của tỉnh, nằm trên trục đường quốc lộ 279; phía Bắc giáp huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần; phía Đông giáp huyện Bắc Quang; phía Nam giáp với một phần của huyện Bắc Quang và huyện Lục Yên (tỉnh Yên Bái); phía tây giáp với huyện Bảo Yên (tỉnh Lào Cai). Diện tích tự nhiên: 79.188,04 km2. Dân số khoảng 62.335 người (tính đến 31/12/2014).Mật độ dân số: 78 người/km2. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình do Hội đồng nhân dân huyện Quang Bình bầu ra, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân huyện và cơ quan hành chính cấp trên. Ủy ban nhân dân huyện chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, nhằm đảm bảo sự thông suốt trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Đồng thời, bảo đảm thực thi chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội và các vấn đề khác trên địa bàn của huyện. 12
  15. 2.2. Khái quát về đội ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang Về cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ công chức: Cơ quan Ủy ban nhân dân huyện có 13 phòng chuyên môn gồm: Văn phòng Hội đồng nhân dân & Ủy ban nhân dân, Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Y tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Văn hóa - Thông tin, Phòng Lao động và TBXH, Thanh tra, Phòng Dân tộc. 2.2.1. Về số lượng Tổng số công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình theo biên chế tỉnh giao là 39, số công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình thực tế đến nay tại cơ quan Ủy ban nhân dân huyện là 39. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện gồm Chủ tịch và 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách lĩnh vực kinh tế, 01 Phó Chủ tịch phụ trách văn hóa xã hội và khối sản xuất. 2.2.2.Về độ tuổi Tỷ lệ công chức giữ chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý từ 31 đến dưới 50 tuổi chiếm tỷ lệ 39,1%. Đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ 24,4 % trong tổng số công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng của Ủy ban nhân dân huyện. 2.2.3. Về trình độ chuyên môn * Về trình độ chuyên môn: Công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng Ủy ban nhân dân huyện có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ cao (sau đại học: chiếm 6, 18%; đại học: chiếm tới 93,80%) và không có công chức lãnh đạo, quản lý có trình độ dưới đại học. 13
  16. * Về trình độ tiếng anh và tin học: Số công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn huyện Quang Bình có chứng chỉ tiếng anh và chứng chỉ tin học là 39/39 chiếm 100%. * Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ Trình độ chuyên viên chính và tương đương chiếm 5,1%, chuyên viên và tương đương 94,9%. * Về trình độ lý luận chính trị: Công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện đã qua đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị chiếm tỉ lệ cao và không có công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng chưa qua đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị hoặc dưới trình độ lý luận chính trị trung cấp. 2.2.4. Đánh giá chung về đội ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang Nhìn chung, số lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện đáp ứng nhu cầu về nhân sự, tuy nhiên có sự mất cân bằng về giới tính giữa nam và nữ. Tỷ lệ công chức lãnh đạo, quản lý trẻ chiếm tỷ lệ thấp 14,7%. Đặc biệt, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, trình độ tiếng anh, tin học nhìn chung đã được chuẩn hóa. 2.3. Thực trạng công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình 2.3.1. Cơ sở pháp lý về công tác bồi dưỡng Trên cơ sở nhu cầu bồi dưỡng của huyện, Ban Tổ chức huyện ủy, Phòng Nội vụ tiến hành tổng hợp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng năm 14
  17. của huyện, tổ chức họp liên ngành lấy ý kiến tham gia, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thực hiện. Sau khi kế hoạch bồi dưỡng được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ phê duyệt, Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ chủ động phối hợp với các cơ sở bồi dưỡng thống nhất kế hoạch mở lớp, giao chỉ tiêu, kinh phí cho các đơn vị thực hiện, xét duyệt danh sách học viên đăng ký, thông báo triệu tập học viên đủ điều kiện cử đi bồi dưỡng. 2.3.2. Công tác lập kế hoạch, chương trình bồi dưỡng 2.3.2.1. Công tác lập kế hoạch Xây dựng kế hoạch là một công việc hết sức quan trọng được tiến hành định kỳ trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước. Trên cơ sở bám sát các quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên, các mục tiêu của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình đã đề ra kế hoạch về bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện giai đoạn 2010 - 2015 với các nội dung ĐTBD phù hợp với từng nhóm đối tượng công chức lãnh đạo, quản lý của huyện. 2.3.2.2. Chương trình bồi dưỡng Chương trình bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2016 chưa diễn ra nhiều và thường xuyên tuy nhiên đã từng bước được đổi mới theo hướng đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, đảm bảo quán triệt đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, sát với thực tế và yêu cầu về tiêu chuẩn, chức danh. 2.3.3. Cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên 2.3.3.1. Đánh giá về các cơ sở bồi dưỡng Cũng như các huyện khác trong tỉnh Hà Giang, hệ thống cơ sở vật chất cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở huyện Quang Bình là 15
  18. trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện kết hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng khác. Để đánh giá thực trạng cơ sở vật chất cho công tác bồi dưỡng công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng huyện Quang Bình, tác giả đã trực tiếp quan sát và phỏng vấn một số lãnh đạo công tác tại Ủy ban nhân dân huyện. 2.3.3.2. Đánh giá đội ngũ giảng dạy Về số lượng giảng viên và trình độ chuyên môn của các cơ sở liên kết đào tạo, bồi dưỡng ở Trung ương về cơ bản đáp ứng được nhu cầu của huyện. Về phía cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh là Trường Chính trị tỉnh; đội ngũ giảng dạy hiện nay của Trường Chính trị tỉnh có 47 công chức, viên chức, cụ thể: 1 hiệu trường, 3 phó hiệu trưởng, 34 giảng viên chuyên trách và kiêm nhiệm, 13 thực hiện nhiệm vụ khác ở các phòng chức năng. Về trình độ chuyên môn của giảng viên: 19 sau đại học và 15 đại học. 2.3.4. Nội dung và hình thức bồi dưỡng 2.3.4.1. Nội dung bồi dưỡng: Căn cứ Quyết định số 2551/QĐ-Ủy ban nhân dân ngày 17/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang trong các năm từ 2011 đến nay, Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình đã ban hành các kế hoạch bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện. 2.3.4.2. Hình thức bồi dưỡng: Bồi dưỡng công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện được xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của, công chức lãnh đạo, quản lý; hướng tới mục tiêu là tạo 16
  19. được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhấn mạnh mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức: "Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ; góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại". 2.3.5. Đánh giá kết quả bồi dưỡng từ phía người học Con người nói chung và công chức lãnh đạo, quản lý nói riêng luôn luôn có nhu cầu hoàn thiện bản thân mình, tạo cho mình giá trị sức lao động và sử dụng có hiệu quả hơn, do đó đòi hỏi họ phải tích cực học tập, không ngừng sáng tạo. 2.3.6. Đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện từ cấp ủy, chính quyền huyện Về cơ bản, công tác bồi dưỡng đảm bảo cơ bản chuẩn hóa cho công tác quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý phù hợp với việc kiện toàn, sắp xếp công tác cho công chức lãnh đạo, quản lý trong nhiệm kỳ 2017-2021. Những người thuộc diện đi bồi dưỡng nhìn chung đảm bảo tiêu chuẩn, phù hợp với quy hoạch. Trong đó quan tâm đến đối tượng trẻ có triển vọng phát triển lâu dài. Việc phối hợp trong công tác tuyển sinh với Sở Nội vụ, các trường và các cơ sở bồi dưỡng đảm bảo nguyên tắc, quy định, quy trình. 2.4. Đánh giá chung về công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. 2.4.1. Những kết quả đạt được Các lớp bồi dưỡng ngắn ngày hay dài ngày cũng được tổ chức dưới nhiều hình thức phong phú như: hội thảo, tập huấn, chuyên đề, trao đổi, toạ đàm, đối thoại trực tiếp, tham quan, dã ngoại, nghiên cứu thực tế, học tập 17
  20. kinh nghiệm... giúp công chức lãnh đạo, quản lý có hứng thú, say mê học tập, tìm tòi, áp dụng kiến thức, kinh nghiệm đã học được vào thực tiễn lãnh đạo, quản lý đế đạt hiệu quả công tác ngày càng cao. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1.Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được nêu trên, công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình vẫn còn tồn tại. 2.4.2.2. Nguyên nhân * Nguyên nhân khách quan: * Nguyên nhân chủ quan 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2