Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ thực trạng nâng cao chất lượng CC cấp xã tại tỉnh Cao Bằng, rút ra những mặt tích cực đạt được, cũng như những mặt hạn chế và nguyên nhân hạn chế từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục; Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng CC cấp xã tại tỉnh Cao Bằng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BẾ NGỌC DUY NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HỮU HẢI Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Đức Chính Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phong Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng D Nhà A, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 8h ngày 2 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ của CC cấp xã từng bước được nâng cao, tạo nên sự chuyển biến trên tất cả các mặt đời sống kinh tế, an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, CC cấp xã vẫn còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; tác phong, lề lối làm chưa đáp ứng được những yêu cầu trong điều kiện mới. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng thì việc tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng CC cấp xã là hết sức cần thiết. Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả: PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên – 2001) Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đề tài KHBĐ (2002)-05: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý và tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ xã (phường, thị trấn) ở các tỉnh Tây Nguyên; TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu
- Huyền (2004), Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới, NXB Chính trị quốc gia; PGS.TS Nguyễn Trọng Điền (chủ biên - 2007), Về chế độ công vụ Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia; Hồ Công Dũng. Hoàn thiện pháp luật về công chức xã chính quyền cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Năm 2007; TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia; Đề án số 03-ĐA/TU của Tỉnh uỷ Cao Bằng về Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ cơ sở giai đoạn 2012-2015. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CC cấp xã tại tỉnh Cao Bằng để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích làm rõ thực trạng nâng cao chất lượng CC cấp xã tại tỉnh Cao Bằng, rút ra những mặt tích cực đạt được, cũng như những mặt hạn chế và nguyên nhân hạn chế từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục; Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng CC cấp xã tại tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công chức xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nguồn số liệu giai đoạn năm 2012 – 2017. Giải pháp và đề xuất khuyến nghị giai đoạn năm 2018 – 2022. 4
- 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Dựa trên những luận giải khoa học được chứng minh và diễn giải theo chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển đội ngũ CC xã. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Thu thập thông tin; Tổng hợp thống kê, phân tích số liệu để đưa ra được những nhận định, quy luật. Khảo sát các CC của các phòng chuyên môn 05 huyện; CC của 25 xã trên địa bàn 05 huyện; Hình thức điều tra: Sử dụng mẫu bảng hỏi để lấy kết quả; Số lượng phiếu điều tra: 50 phiếu (mẫu số 1); 120 phiếu (mẫu số 2). 6. Đóng góp mới của đề tài Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đội ngũ CC cấp xã tỉnh Cao Bằng; đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CC cấp xã tỉnh Cao Bằng. 7. Kết cấu nội dung luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức cấp xã Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Cao Bằng Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Cao Bằng 5
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Một số khái niệm về công chức cấp xã và nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã - Khái niệm công chức: “Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái niệm công chức của các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước chỉ giới hạn công chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà nước. Một số nước khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng” - Khái niệm công chức cấp xã: Là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức xã bao gồm 07 chức danh: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội. 1.1.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã - Đặc điểm của công chức cấp xã: Hầu hết CC cấp xã đều là người địa phương, sinh sống tại địa phương, có quan hệ dòng tộc và gắn 6
- bó với người dân tại địa phương đó. Sản phẩm hoạt động của CC cấp xã là các quyết định quản lý hành chính có tác động sâu rộng đến đời sống kinh tế, xã hội và cục diện địa phương. CC cấp xã của cả nước hiện nay rất đông, tuy nhiên về chất lượng chưa cao. - Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã + Chức năng của công chức cấp xã: Công chức xã làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao. + Nhiệm vụ của công chức xã: Công chức cấp xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc chỉ đạo, điều hành, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, phục vụ người dân theo đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao. 1.1.3. Khái niệm chất lượng công chức cấp xã Chất lượng công chức cấp xã là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng CC cấp xã, thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác, chất lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công của mỗi CC cũng như cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng CC bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp xã. 1.1.4. Nâng cao chất lượng công chức cấp xã và các tiêu chí nâng cao chất lượng công chức cấp xã Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, đề cập đến vấn đề 7
- chất lượng CC cấp xã chủ yếu dựa trên việc tiếp cận, nghiên cứu, đánh giá cơ cấu, số lượng và các tiêu chí có liên quan như chất lượng, phẩm chất đạo đức, chính trị, kỹ năng giải quyết công việc... Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CC cấp xã ở địa phương cụ thể. 1.1.4.2. Các tiêu chí đáng giá chất lượng công chức xã 1.1.4.2.1. Tiêu chí về đánh giá chất lượng công chức Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc. Trình độ năng lực quyết định hiệu quả công việc của đội ngũ CC cấp xã. 1.1.4.2.2. Tiêu chí về phẩm chất chính trị Có phẩm chất đạo đức tốt, tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc; Làm việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả; có ý chí cầu tiến, ham học hỏi. 1.1.4.2.3. Tiêu chí về uy tín trong công tác Uy tín là sự tín nhiệm và mến phục của mọi người. Uy tín là sự phản ánh phẩm chất và năng lực của một cá nhân, do đó tất yếu nó phải do phẩm chất và năng lực quyết định. 1.1.4.2.4. Tiêu chí về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao Là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng CC khi thực thi nhiệm vụ, CC cần có những kỹ năng nhất định để thực thi nhiệm vụ. Sự hài lòng của người dân, niềm tin của người dân vào chính quyền. 1.1.4.2.6. Tiêu chí về năng lực tổ chức, quản lý Là khả năng của một người để làm, xử lý một tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trường xác định. 8
- 1.2. Các hoạt động nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã và những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã 1.2.1. Các hoạt động nâng cao chất lượng công chức cấp xã 1.2.1.1. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức Nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ công vụ, góp phần xây dựng đội ngũ CC chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại. 1.2.1.2. Công tác tuyển dụng công chức cấp xã Là quá trình tìm kiếm, thu hút những ứng cử viên từ nhiều nguồn khác nhau và lựa chọn trong số họ người phù hợp nhất với yêu cầu chức danh CC còn thiếu của chính quyền cấp xã. 1.2.1.3. Công tác sử dụng công chức cấp xã Đối với CC cấp xã, hai căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng là yêu cầu của công vụ và điều kiện nhân lực hiện có của tổ chức, cơ quan, đơn vị. 1.2.1.4. Công tác đánh giá công chức cấp xã Đánh giá đúng CC sẽ chính xác, hiệu quả trong chọn người xếp việc được chính xác, tạo điều kiện cho CC phát huy được sở trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.2.1.5. Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ Giúp cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị phát hiện những vấn đề nảy sinh, kịp thời uốn nắn sửa chữa những sai sót của CC, kiểm tra giám sát để từ đó có hướng bố trí, xắp xếp, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng CC. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công chức cấp xã 1.2.2.1. Các nhân tố khách quan - Chế độ, chính sách đối với công chức: Chế độ, chính sách hợp lý là 9
- động lực thúc đẩy tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi người. - Thị trường lao động bên ngoài: Chất lượng và quy mô của cung cầu lao động trên thị trường lao động đều đồng thời ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến tuyển dụng CC. - Khen thưởng, kỷ luật công chức Về khen thưởng: Là công cụ trực tiếp tác động đến động lực làm việc của đội ngũ CC trong nền công vụ. Về kỷ luật: Kỷ luật là việc xử lý CC mắc sai phạm trong quá trình thi hành công vụ, thực hiện quy chế làm việc, chất lượng công việc được giao; là yếu tố không thể thiếu trong việc duy trì nề nếp làm việc, kỷ cương trật tự xã hội. 1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ CC cấp xã bao gồm các nhân tố sau: - Tinh thần trách nhiệm trong công tác: Kết quả công vụ và trách nhiệm công vụ tạo nên hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan. Hai nhân tố này luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. - Ý thức tổ chức kỷ luật của công chức: Thể hiện qua việc CC chấp hành nội quy, quy định của pháp luật. 1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã của một số địa phƣơng 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang Tập trung nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CC cấp xã; Hoàn thiện các kỹ năng mà CC cấp xã cần có trong công tác chuyên môn; đẩy mạnh công tác luân chuyển... 10
- 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang: Đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã là người địa phương, thực hiện chế độ cử tuyển, cam kết những người được hưởng sẽ về làm việc tại địa phương. 1.3.3. Bài học rút ra đối với tỉnh Cao Bằng Tuyển dụng theo nguyên tắc cạnh tranh công bằng, bình đẳng, công khai, hạn chế các hiện tượng tiêu cực; tiêu chuẩn hóa đội ngũ CC cấp xã để việc bố trí đạt hiệu quả, đúng người, đúng việc; thực hiện luân chuyển CC cấp xã giữa các địa phương; chú trọng hơn nữa tới công tác đào tạo, bồi dưỡng về các kỹ năng cần thiết phục vụ trong thực thi công vụ ... Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1 tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở khoa học về khái niệm, đặc điểm cơ bản của CC cấp xã, vai trò, nghĩa vụ, quyền của CC cấp xã; các tiêu chí đánh giá chất lượng, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CC cấp xã. Tham khảo kinh nghiệm của một số tỉnh trong khu vực để rút ra những bài học kinh ngiệm cho Cao Bằng trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu Chương 1 làm căn cứ khoa học để tác giả nghiên cứu, khảo sát và phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ CC cấp xã ở tỉnh Cao Bằng ở chương 2. 11
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH CAO BẰNG 2.1. Khát quát về tỉnh Cao Bằng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Cao Bằng là tỉnh miền núi, biên giới phía Đông Bắc Việt Nam. Là tỉnh có địa hình cao nguyên đá vôi xen lẫn núi đất, khí hậu mang tính nhiệt đới gió mùa lục địa núi cao và có đặc trưng riêng so với các tỉnh miền núi khác thuộc vùng Đông Bắc. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Cao Bằng là một tỉnh nghèo, thu ngân sách còn hạn chế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân trong 05 năm qua 9,2%/năm, thu nhập bình quân đầu người đạt 20,8 triệu đồng (đứng thứ 12 trong vùng trung du miền núi Bắc Bộ). Cụ thể: Tổng sản lượng lương thực đạt trên 270.000 tấn/năm; giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 37 triệu đồng/ha; Giá trị sản lượng công nghiệp tăng trưởng bình quân 0,48%/năm; có 664 trường học, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 68,1%, bán kiên cố là 25,8%, phòng học tạm là 6,03%; có 13 Bác sĩ/vạn dân; đạt 31,4 giường bệnh/vạn dân. 2.2. Thực trạng chất lƣợng công chức cấp xã tại tỉnh Cao Bằng 2.2.1. Số lượng cơ cấu công chức cấp xã theo chức danh CC: Số lượng CC cấp xã năm 2017 là 2.159. Trong đó, chức danh Trưởng Công an có số lượng ít nhất vì một số phường thuộc thành phố đã bố trí công an chính quy; chức danh có số lượng nhiều nhất là chức danh Địa chính - xây dựng - nông nghiệp và môi trường, Văn phòng - Thống kê, 12
- Văn hóa - Xã hội. Do khối lượng công việc nhiều, địa bàn miền núi rộng nên việc bố trí tăng thêm như vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 2.2.2. Số lượng, cơ cấu về giới tính của công chức cấp xã CC là nữ năm 2017 là 46,36%; Một số chức danh do có sự đặc thù nên chỉ có nam giới đảm nhận như chức danh Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự; chức danh có sự tham gia của nữ giới cao nhất là Tài chính - kế toán chiếm tỷ lệ 71,97 %; Văn phòng - thống kê chiếm 59,93%. Đây là một tỷ lệ hợp lý đảm bảo hài hòa cho giới tính cũng như công việc chuyên môn cho từng đối tượng cụ thể. 2.2.3. Số lượng công chức cấp xã phân theo độ tuổi Công chức chuyên môn phân theo độ tuổi năm 2017: Dưới 30 tuổi chiểm tỷ lệ 32,52%; từ 31 - 40 tuổi chiếm tỷ lệ 51,0%; từ 41 - 50 chiếm tỷ lệ 12,46%; trên 51 tuổi chiếm tỷ lệ 0,04%. Điều đó cho thấy cơ cấu về độ tuổi của đội ngũ CC cấp xã cơ bản hợp lý, vừa đảm bảo tính cơ cấu vừa đảm bảo được yêu cầu công việc vừa có tính kế thừa. 2.2.4. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã 2.2.4.1. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Năm 2017 số CC cấp xã chưa qua đào tạo: 03 người/2.159, chiếm tỷ lệ 0,14%; sơ cấp: 07 người, chiếm tỷ lệ 0,32%; trung cấp chuyên nghiệp 1.987 người, chiếm tỷ lệ 50,86%; Cao đẳng: 154 người, chiếm tỷ lệ 7,13%; Đại học: 883 người, chiếm tỷ lệ 41,13%; Thạc sỹ: 9 người, chiếm tỷ lệ 0,42%. 2.2.4.2. Về trình độ lý luận chính trị: Năm 2017, số CC có trình độ sơ cấp LLCT là: 758 người, chiếm tỷ lệ 35,10%; trung cấp là 458 người, chiếm tỷ lệ 21,21%. 13
- 2.2.4.3 Về trình độ tin học và quản lý nhà nước: Năm 2017, có 24 người có bằng công nghệ thông tin và chứng chỉ tin học là 1.536 người (chiếm tỷ lệ 72,25% so với tổng số CC). Có 1.336 người (chiếm tỷ lệ 61,88% so với tổng số CC) được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước. 2.2.4.4. Về phẩm chất chính trị: Với 1.389 người vào Đảng chiếm tỷ lệ 64,4% (trên tổng số 2.159 CC); với người chưa vào Đảng là 770 chiếm tỷ lệ 35,6%. Đối với CC cấp xã luôn được bổ sung, tuyển dụng mới, đây là một tỷ lệ khá cao, đáp ứng được vị trí, thể hiện được sự nỗ lực, cố gắng rèn luyện, công tác cũng như sự nhận thức, giác ngộ lý tưởng cách mạng của CC cấp xã. 2.2.4.5. Về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao: Năm 2017, số CC hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là 18 người; hoàn thành tốt nhiệm vụ là 1.975 người; hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 65 người; không hoàn thành nhiệm vụ là 24 người. Qua khảo sát, CC cấp xã khi thực thi công vụ có hiệu quả chưa cao chủ yếu do hạn chế lần lượt như sau: Về tính sáng tạo chủ động (61/120 phiếu); cập nhật tiếp thu, kiến thức mới (21/120 phiếu); kỹ năng hành chính (19/120 phiếu). Kết quả thông tin trên giúp định hướng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CC cấp xã về các kỹ năng mềm để nâng cao chất lượng thực thi công vụ. 2.2.5. Các hoạt động nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Cao Bằng 2.2.5.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng: Năm 2017, có 118 CC xã tham gia các lớp đào tạo cao đẳng, đại học; 113 CC xã được đào tạo trung cấp lý luận; 114 CC xã được bồi dưỡng 14
- kiến thức quản lý nhà nước; 275 CC xã được bồi dưỡng các kiến thức mềm khác. 2.2.5.2. Công tác tuyển dụng công chức: Từ năm 2012 đến năm 2017, tỉnh Cao Bằng đã tổ chức tuyển dụng 736 CC cấp xã. Trong đó, năm 2017 là 122 người. 2.2.5.3. Công tác đánh giá công chức cấp xã: Năm 2017, tỷ lệ CC không hoàn thành nhiệm vụ là 0,81%. Tuy nhiên, việc đánh giá CC cấp xã vẫn còn mang nặng tính hình thức. Qua khảo sát, CC cấp xã được đánh giá khá tốt trong việc chấp hành giờ giấc làm việc (42/50 phiếu), có thái độ thân thiện (42/50 phiếu) khi giải quyết công việc Tuy nhiên, về khả năng phân tích, đánh giá thông tin của CC cấp xã có 16/50 phiếu lựa chọn phương án trung bình. Điều này phản ánh vẫn còn một số ít CC việc chấp hành giờ giấc làm việc ở mức yếu 4,0%; 2% CC có thái độ phục vụ nhân dân ở mức yếu và 1% CC hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức yếu. 2.2.5.4. Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ: Năm 2017 đã cách chức, buộc thôi việc 02 CC (chiếm 0,09%), cảnh cáo 06 CC (chiếm 0,27%) và khiển trách 07 CC (chiểm 0,32%). 2.3. Đánh giá chung về chất lƣợng công chức cấp xã tỉnh Cao Bằng 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.1.1. Ưu điểm Về cơ bản CC cấp xã tỉnh Cao Bằng đã dần nâng cao năng lực và rèn luyện các kỹ năng cần thiết trong ứng xử, giao tiếp, có sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, có trách nhiệm với công việc được giao, có thái độ 15
- đúng đắn trong quá trình thực thi công vụ. Áp dụng công nghệ thông tin vào công việc, nâng cao năng suất và hiệu quả công việc. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân * Những hạn chế, tồn tại Nhìn chung CC cấp xã đa số là trẻ tuy năng động, nhiệt tình nhưng thiếu kinh nghiệm thực tiễn, tinh thần học hỏi chưa cao; chậm tiếp thu những kiến thức chuyên môn mới, khả năng nắm và truyền đạt đúng chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước cũng như các kỹ năng mềm của đội ngũ CC cấp xã còn hạn chế, còn gây nhiều bức xúc trong nhân dân. * Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế - Nguyên nhân khách quan Sự không đồng bộ và chẩm đổi mới, chế tài chưa chặt chẽ và nghiêm minh của hệ thống pháp luật; cơ sở vật chất trang bị chưa đáp ứng được yêu cầu trên thực tế; sự thay đổi chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính; thay đổi những tiêu chuẩn đối với người thực hiện công việc; do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, giá cả ngày càng leo thang dù trong những năm gần đây chính sách tiền lương cũng đã có thay đổi. - Nguyên nhân chủ quan Một số CC cấp xã không nhận thức đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình là đảm bảo các quyền của người dân được pháp luật quy định; thẩm quyền tuyển dụng CC cấp xã của UBND cấp huyện tại thời điểm hiện nay là không phù hợp, bị chi phối bởi các mối quan hệ; công tác đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian qua vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn; việc quy hoạch, bố trí sử dụng CC cấp xã và đánh giá CC cũng 16
- như công tác thanh tra, kiểm tra không thực hiện thường xuyên, thiếu nghiêm túc, còn nể nang; chính sách tiền lương và cải cách hành chính chưa thực sự đổi mới, khuyến khích CC hoàn thành nhiệm vụ, đạt hiệu quả công tác cao Tiểu kết chƣơng 2 Trong chương 2, tác giả đã phân tích, làm rõ thực trạng chất lượng CC cấp xã của tỉnh Cao Bằng từ 2012 đến 2017. Phân tích thực trạng để chỉ ra các ưu điểm chính về chất lượng của đội ngũ CC cấp xã những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ những hạn chế, nguyên nhân hạn chế về chất lượng đội ngũ CC cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CC cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ở chương 3. 17
- Chƣơng 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỈNH CAO BẰNG 3.1. Yêu cầu, mục tiêu, phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã tỉnh Cao Bằng 3.1.1. Yêu cầu Xuất phát từ yêu cầu cải cách hành chính ở nước ta về “Đổi mới nâng cao chất lượng công chức” mà trong đó phải xây dựng công chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của nền hành chính hiện đại. 3.1.2. Mục tiêu - Xây dựng CC cấp xã đảm bảo về chất lượng, về cơ cấu, đưa ra các chính sách phù hợp để thu hút trí thức trẻ về công tác tại địa phương vùng sâu, xã, điều kiện đặc biệt khó khăn. - Xây dựng CC cấp xã phải đạt chuẩn về chất lượng. Nâng cao phẩm chất đạo đức; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, trình độ LLCT góp phần xây dựng CC hành chính nhà nước chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của nền hành chính hiện đại. - Mục tiêu đến năm 2022: CC cấp xã ở tỉnh Cao Bằng từng bước thay đổi, dần dần phát triển theo hướng đảm bảo về cơ cấu độ tuổi, giới tính; đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; nhiệt tình; năng nổ, tận tụy phục vụ nhân dân, trung thành với Đảng, Nhà nước, với nhân dân đề hoàn thành mục tiêu phát triển đất nước theo hướng CNH - HĐH. 18
- 3.1.3. Phương hướng Một số chỉ tiêu cụ thể đối với CC cấp xã giai đoạn từ 2018 - 2022: Về học vấn: 100% CC cấp xã có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; về chuyên môn nghiệp vụ: 100% CC cấp xã được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên, có từ 50% - 60% CC cấp xã có trình độ đại học, trên đại học; về lý luận chính trị: 60% CC cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng trình độ sơ cấp trở lên, trong đó 70% có trình độ trung cấp chính trị trở lên; bồi dưỡng quản lý Nhà nước và tin học: 100% CC cấp xã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và tin học ứng dụng. 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã tỉnh Cao Bằng 3.2.1. Tăng cường sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy công chức Quán triệt các Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cùng với việc xây dựng các phương án, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh phải gắn với nhau để thực hiện đồng bộ, nhất quán; Tăng cường sự lãnh đạo đối với các tập thể để tránh mất đoàn kết nội bộ; Không ngừng hoàn thiện, đổi mới những điểm trong hệ thống chính sách với điều kiện xã hội hiện nay; Xây dựng chính sách hỗ trợ khi được cử đi đào tạo đối với người dân tộc thiểu số, sinh sống nơi có điều kiện cơ sở vật chất khó khăn, khuyến khích đội ngũ CC cấp xã trẻ tham gia học tập để nâng cao trình độ; hàng năm mở lớp LLCT - hành chính tại tỉnh. 3.2.2. Bảo đảm các chế độ về chính sách, tinh thần vật chất Phải đảm bảo tính hợp pháp, thống nhất giữa các văn bản, quy phạm pháp luật, các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đảm bảo sự công bằng, có sự gắn kết giữa quyền lợi với trách nhiệm. 19
- Quyền lợi càng cao thì trách nhiệm càng cao và ngược lại. Ngoài ra còn phải đảm bảo tính khuyến khích để mọi người có động lực cũng như có các phúc lợi đối với nhân tài để CC cấp xã phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 3.2.3. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá đối với công chức cấp xã Xây dựng các quy định cụ thể, rõ ràng giúp CC cấp xã nắm rõ được quyền hạn, cũng như trách nhiệm, thông qua các quy định để xem xét, đánh giá chất lượng CC cấp xã, giúp CC cấp xã nắm được bản thân có ưu nhược điểm gì để từng bước hoàn thiện bản thân, không vì lợi ích của bản thân mà ảnh hưởng tới tập thể; quy định rõ về thẩm quyền và cơ chế thực thi công vụ đối với CC cấp xã, nhất là đối với việc thực khi quyền khiếu nại, tố cáo. Cần có quy định rõ ràng về các mức kỷ luật đối với các CC cấp xã có những hành vi sai phạm trong thực thi công vụ. Hoàn thiện công tác khen thưởng, kỷ luật công chức: Việc khen thưởng kịp thời tạo động lực, khuyến khích phấn đấu, thúc đẩy năng suất, hiệu quả làm việc của những người khác, tránh việc chạy theo thành tích, lãng phí. Có hình thức thi hành kỷ luật đối với những CC cấp xã có những sai phạm, vi phạm các quy định của pháp luật. Việc kỷ luật cần phải thực hiện theo các quy định của pháp luật, đúng người, đúng việc, chính xác, minh bạch, rõ ràng. 3.2.4 công chức Xây dựng kế hoạch tuyển dụng phải phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, căn cứ vào nhu cầu thực tế, vị trí, tiêu chuẩn của từng chức danh; Áp dụng với hình thức thi viết và trắc nghiệm để kiểm tra việc nắm chắc các văn bản pháp luật áp dụng công nghệ thông tin nhằm 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn