Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam
lượt xem 4
download
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên; phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam, từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUỐC TUÂN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ BIÊN TẬP VIÊN ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Xuân Cử Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nâng cao chất lượng NNL là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan, tổ chức và quốc gianhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển trong hiện tại và tương lai. Có thể nói, cơ sở để thành công của mỗi cơ quan, tổ chức đều phải dựa vào chất lượng NNL. Đảng và Nhà nước đã đề ra quan điểm, định hướng chính sách để xây dựng và phát triển NNL. Tại Đại hội XII, Đảng ta đã khẳng định con người là yếu tố quan trọng và phải phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển. Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, đòi hỏi NNL có chất lượng, có khả năng làm việc trong môi trường công nghệ và cạnh tranh cao. Vì vậy, phát triển NNL có chất lượng là yếu tố then chốt để đất nước phát triển. Thực hiện chính sách mở cửa hội nhập, báo chí, truyền thông Việt Nam đang phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt từ báo chí và truyền thông từ bên ngoài mà phần lớn họ đều có ưu thế về công nghệ, kỹ thuật về tính chuyên nghiệp và tài chính. Mở cửa hội nhập đặt ra các yêu cầu cao hơn về trình độ báo chí, tin học, ngoại ngữ, hiểu biết thông lệ và luật pháp quốc tế của đội ngũ phóng viên, biên tập viên. Đội ngũ biên tập viên phải có lập trường tư tưởng vững vàng, có bản lĩnh, giữ vững quan điểm, định hướng phát triển. Các cơ quan báo chí, truyền thông đang đứng trước những đòi hỏi mới để không ngừng nâng cao chất lượng các chương trình, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới và thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của khán gỉa. Đứng trước yêu cầu ngày càng cao, đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam phải không ngừng nỗ lực phấn đấu nâng cao chất lượng làm việc. Trong những năm gần đây, tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam vẫn còn một số hạn chế, chất lượng của các bài viết chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. Nâng cao chất lượng của đội ngũ biên tập viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tring tình hình mới là một đòi hỏi khách quan. Do đó, học viên lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó thường đề cập đến phát triển nguồn nhân lực ở tầm vĩ mô, quốc gia, vẫn còn ít đề tài đề nghiên cứu vềnâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong một cơ quan, tổ chức cụ thể. Trong các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, nổi bật có một số công trình sau: 3
- - Bùi Đình Phong: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ”, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội - 2002. [6] - Lê Anh Cường:“Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự”, Viện Nghiên cứu và Đào tạo về quản lý, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội – 2004. [ ] - Paul Hersey và Ken Blanc Hard:“Quản lý nguồn nhân lực”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội – 1995. - Công trình nghiên cứu của GS.VS Phạm Minh Hạc:“Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa”,Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2010. - Đề tài khoa học của Viện Nghiên cứu con người“Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH”do PGS.TS Phạm thành Nghị làm chủ nhiệm. Một số bài viết cũng được đăng trên báo, tạp chí chuyên ngành như: - Nguyễn Trọng Điều, "Hoàn thiện chế độ công vụ và nâng cao chất lượng công chức"; Tạp chí Cộng sản, số tháng 10 năm 2009. -Ngô Thành Can, "Chất lượng thực thi công vụ - vấn đề then chốt của cải cách hành chính"; Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, tháng 5/2010. - Nguyễn Thị Hồng Hải, “Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 1 năm 2011. - Bùi Huy Khiên, Nâng cao năng lực của cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, Tạp chí Giáo dục lý luận, số tháng 1/2013. - Lê Xuân Cử, Chất lượng công chức ngành lao đông thương binh và xã hội thành phố Hà Nội, luận án tiến sỹ, năm 2016. [14] Những công trình nói trên, ở những mức độ khác nhau đã giúp tác giả luận văn có cơ sở dữ liệu và kiến thức cần thiết để có thể tiếp cận và đi sâu nghiên cứu nâng caochất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam.Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên này trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên; phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viênĐài tiếng nói Việt Nam, từ đó đề xuấtphương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viênĐài tiếng nói Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. 4
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trình bày cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng; khái niệm, đặc điểm; các tiêu chí đánh giá chất lượng; các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viênĐài tiếng nói Việt Nam. - Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng, đánh giá những ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viênĐài tiếng nói Việt Nam. - Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viênĐài tiếng nói Việt Namtrong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viênĐài tiếng nói Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Ban biên tập Đài tiếng nói Việt Nam. - Về thời gian: Từ 2010 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp luận khoa học hành chính. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp tổng hợp phân tích; đặc biệt sử dụng phương pháp tổng kết thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Góp phần phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viêncủa Đài tiếng nói Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng, đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên làm cơ sở để lãnh đạo Đài và Ban biên tập tham khảo đề ra các cơ chế, chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viênĐài tiếng nói Việt Namtrong những năm tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ BIÊN TẬP VIÊN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1Khái niệm báo chí Theo Luật Báo chí 2016, báo chí là sản phẩm thông tin về các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công chúng thông qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử [99, tr.5]. 1.1.2. Khái niệm biên tập, biên tập viên, biên tập viên báo chí, chất lượngBTV, nâng cao chat lượng BTV 1.1.2.1. Khái niệm biên tập “Biên tập là một hoạt động, gồm việc tổ chức khai thác, lựa chọn các tác phẩm để in, nhân bản, để phát trong các chương trình phát thanh, truyền hình (để truyền thông); đồng thời góp phần tu chỉnh, sửa chữa, nâng cao chất lượng tác phẩm; kiểm tra những sai sót khi nhân bản; góp phần vào việc phố biến tác phẩm. Với nghĩa này hoạt động biên tập là khâu công tác quan trọng của mọi hoạt động truyền thông, của công tác báo chí, thông tin, tuyên truyền” [24, tr.108]. Biên tập báo chí: là một quá trình lao động sáng tạo tập thể, từ việc lập kế hoạch nội dung từng trang báo, số báo tới kế hoạch tuyên truyền các nội dung ngắn hạn và dài hạn; từ việc nghiên cứu sử dụng bản thảo, đánh giá đề tài, kiểm tra, sửa chữa cả về văn chương và tính chính xác khách quan của từng tác phẩm đơn lẻ đến tổ chức thành các số báo hoàn chỉnh theo kế hoạch, vừa đảm bảo đúng quan điểm chính trị, vừa chân thực, khách quan" [30, tr.19]. 1.1.2.2. Khái niệm biên tập viên “BTV là những người làm công việc biên tập ở các nhà xuất bản và các cơ quan thông tin - báo chí. BTV phải là người am hiểu kiến thức khoa học chuyên ngành mà loại sách báo đề cập do mình phụ trách; có tri thức và kỹ năng, kỹ xảo biên tập; có phẩm chất đạo đức tốt. Sự nhạy cảm chính trị, năng lực chuyên môn khoa học, năng lực tổ chức, khả năng thể hiện bằng văn tự là những phẩm chất nghề nghiệp cơ bản của người biên tập...”[3, tr.46]. Qua các góc độ tiếp cận nêu trên, tác giả sử dụng khái niệm BTV là những người làm công việc biên tập ở các nhà xuất bản và các cơ quan báo chí. 6
- 1.1.2.3 Khái niệm biên tập viên báo chí BTV báo chí là người đề ra kế hoạch truyền thông dài hạn và ngắn hạn cho cơ quan báo chí và biên tập nâng cao chất lượng, bảo đảm tính tư tưởng, nghệ thuật, khoa học của các tác phẩm, sản phẩm báo chí; xây dựng chủ đề thông tin của trang báo, số báo hay chương trình phát thanh, truyền hình, xử lý các sự kiện, vấn đề và khủng hoảng, chủ động thiết lập và duy trì các mối quan hệ với phóng viên, cộng tác viên và các đối tác của toà soạn (thông qua các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ của toà soạn báo chí); khai thác các nguồn tư liệu, tài liệu; chỉ đạo và theo dõi các khâu trong quá trình sản xuất sản phẩm báo chí, truyền thông, trực tiếp sáng tạo tác phẩm báo chí. 1.1.2.4 Khái niệm chất lượng biên tập viên Có nhiều cách tiếp cận khác nhau nên có nhiều cách hiểu khác nhau vềchất lượng BTV. Chất lượng biên tập viên, có thể xét dưới hai đặc tính: Một là, phẩm chất, giá trị của biên tập viên bao gồm: kiến thức, năng lực, các kỹ năng, phẩm chất đạo đức, sức khỏe. Đó là tổng hợp các yếu tố chuyên môn được đào tạo, kinh nghiệm làm việc, năng khiếu cá nhân, yếu tố tiềm năng hoặc thiên bẩm để nâng cao khả năng làm việc. Hai là, khả năng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Ở khía cạnh này, đó là sự đánh giá của cơ quan quản lý và đối tượng được phục vụ nơi biên tập viên công tác. Trong phạm vi khuôn khổ luận văn, tác giả xin được sử dụng khái niệm về chất lượng BTV như sau: Chất lượng biên tập viên là tổng hợp các tiêu chí về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tác phong làm việc, lối sống, tuổi tác, tình trạng sức khỏe, khả năng thích ứng cũng như khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao của biên tập viên. 1.1.2.5 Khái niệm nâng cao chất lượng biên tập viên Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0: nâng cao chất lượng BTV chính là nâng cao năng lực làm việc, kỹ năng xử lý công việc, thái độ trong công việc bên cạnh kiến thức chuyên sâu, đòi hỏi đội ngũ cán bộ xuất bản phải có tính năng động, sáng tạo, có năng lực ngoại ngữ, tin học và thậm chí cả những kiến thức khoa học- công nghệ cần thiết, để có thể tiếp cận và ứng dụng những công nghệ mới của người biên tập đang làm việc tại cơ quan tổ chức. Từ những luận điểm trình bày trên có thể hiểu rằng: nâng cao chất lượng BTV trong tổ chức chính là nâng cao mức độ đáp ứng 7
- về khả năng làm việc của người biên tập trên các phương diện: thể lực, trí lực, tinh thần so với yêu cầu công việc cụ thể nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. 1.1.2. Đặc điểm của biên tập viên Biên tập viên có các đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, biên tập viên là “người thợ kim hoàn” Biên tập là sửa chữa, làm đẹp giúp tác phẩm hay hơn, sâu sắc hơn, hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, vì một lý do nào đó tác phẩm của tác giả có thể mắc những lỗi nhất định như lỗi chính tả, kỹ thuật soạn thảo văn bản, hành văn, ngữ nghĩa; không phù hợp tôn chỉ, mục đích của tờ báo; vi phạm quan điểm chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước… Thứ hai, biên tập viên là “người gác cổng trung thành” Nhiệm vụ của biên tập viên là phát hiện và chỉnh sửa lỗi của tác phẩm. Về mặt kỹ thuật, biên tập viên phải rà soát và chỉnh sửa lại những lỗi thông thường như lỗi chính tả, cấu trúc ngữ pháp, diễn đạt câu từ, cách hành văn… của bản thảo. Tuy nhiên, không dừng ở đó, biên tập viên còn là người phát hiện những “lỗ hổng” về nội dung tư tưởng của bài viết thông qua những từ, cụm từ, câu văn để lộ, lọt thông tin, bí mật quân sự, bí mật quốc gia, xuyên tạc, bôi nhọ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thứ ba, biên tập viên là “cầu nối” giữa tác giả với công chúng Biên tập là quá trình tương tác giữa người biên tập với tác giả thông qua tác phẩm nhằm đưa tác phẩm hay đến với công chúng. Như vậy, biên tập viên chính là nhịp cầu nối giữa tác giả với công chúng. Chất lượng và hiệu quả “cầu nối” phụ thuộc rất nhiều vào sự “thông minh” của biên tập viên. 1.1.3. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của biên tập viên Theo Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 07/4/2016 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên và đạo diễn truyền hình thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông thi tiêu chuẩn của biên tập viên được quy định như sau: 1.1.3.1. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của biên tập viên hạng I * Nhiệm vụ: -Nhiệm vụ trong lĩnh vực báo chí: Chủ trì xây dựng phương hướng, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các nguồn tư liệu, tài liệu, tin, bài, nghệ thuật, khoa học…; chịu trách nhiệm về nội dung các bản thảo thuộc lĩnh vực được phân công; Tổ chức viết tin bài, thuyết minh về chủ đề tư tưởng, chỉ dẫn các yêu cầu,tổ chức viết nội dung tuyên truyền, quảng bá, quảng cáo những tác phẩm .Tham gia hội 8
- đồng xét duyệt chuyển hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho biên tập viên hạng dưới. - Nhiệm vụ trong lĩnh vực xuất bản: Xây dựng chiến lược, đề tài, kế hoạch khai thác, tổ chức;Chỉ đạo việc phối hợp giữa biên tập viên các bộ phận đáp ứng yêu cầu cao về chất lượng xuất bản phẩm; Tổ chức xây dựng đội ngũ tác giả, cộng tác viên chiến lược của nhà xuất bản; * Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: - Có bằng tốt đại học chuyên ngành báo chí, trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT- BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; - Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; - Có bằng tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị; - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh Biên tập viên hạng I. * Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: - Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thành thạo về nghiệp vụ chuyên ngành; về các loại hình văn hóa, nghệ thuật; về xã hội học và vận dụng có hiệu quả vào việc biên tập; 1.1.3.2. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của biên tập viên hạng II * Nhiệm vụ: - Nhiệm vụ trong lĩnh vực báo chí : Chủ trì xây dựng phương hướng, kế hoạch, tổ chức, kế hoạch và yêu cầu của đơn vị,nhằm nâng cao chất lượng tư tưởng, nghệ thuật, khoa học; chịu trách nhiệm về nội dung các bản thảo thuộc lĩnh vực được phân công; Tổ chức viết tin bài, thuyết minh về chủ đề tư tưởng, chỉ dẫn các yêu cầu,tổ chức viết nội dung tuyên truyền, quảng bá, quảng cáo những tác phẩm . - Nhiệm vụ trong lĩnh vực xuất bản: Xây dựng chiến lược, đề tài, kế hoạch khai thác, tổ chức đề tài bản thảo theo định hướng của nhà xuất bản. Chỉ đạo, tổ chức xây dựng đội ngũ tác giả, cộng tác viên chiến lược của nhà xuất bản; * Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: 9
- - Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành báo chí, hoặc có bằng tốt nghiệp đại học khác chuyên ngành báo chí, xuất bản thì phải qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí, xuất bản từ 08 tuần trở lên; - Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT; - Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- BGDĐT; - Có bằng tốt nghiệp Trung cấp lý luận chính trị trở lên; - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh Biên tập viên hạng II. * Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: - Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thành thạo về nghiệp vụ chuyên ngành; Đã chủ trì biên tập ít nhất 02 tác phẩm được Hội đồng nghệ thuật, khoa học chuyên ngành thừa nhận hoặc đạt giải thưởng; tham gia viết chuyên đề trong ít nhất 01 công trình lý luận. 09 năm, trong đó có ít nhất 03 năm giữ chức danh Biên tập viên hạng III. 1.1.3.3. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của biên tập viên hạng III * Nhiệm vụ: - Nhiệm vụ trong lĩnh vực báo chí: Khai thác, tổ chức các nguồn tư liệu, tài liệu, tin, bài, đề tài, kịch bản;Thực hiện việc biên tập đúng tiến độ kế hoạch bản thảo, hoàn thành định mức được giao; chịu trách nhiệm về nội dung bản thảo được phân công biên tập;Đề xuất, giới thiệu tác giả, cộng tác viên.Tham gia tổ chức biên tập bản thảo theo nhóm, nghiên cứu Đề tài khoa học cấp cơ sở liên quan đến hoạt động xuất bản. * Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: - Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành báo chí, xuất bản trở lên. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học khác chuyên ngành báo chí, xuất bản thì phải qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí, xuất bản từ 08 tuần trở lên; - Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT; - Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- BGDĐT; - Sơ cấp lý luận chính trị trở lên; - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh Biên tập viên hạng III. * Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: 10
- - Nắm được đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật - Thành thạo nghiệp vụ chuyên ngành; về xã hội học và vận dụng có hiệu quả vào việc biên tập. 1.2. Chất lượng biên tập viên 1.2.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ biên tập viên 1.2.1.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức Phẩm chất chính trị là lòng trung thành tuyệt đối với lý tưởng của Đảng, với chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. BTV phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con đường đi lên CNXH. Phẩm chất đạo đức của biên tập viên gồm: đạo đức cách mạng, đạo đức cá nhân và đạo đức nghề nghiệp. 1.2.1.2. Tiêu chí về trình độ và kỹ năng * Tiêu chí về trình độ:Yêu cầu về trình độ kiến thức của BTV bao gồm; Trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị, hành chính nhà nước, tin học, ngoại ngữ, khả năng vận dụng các kiến thức chuyên môn vào trong thực tế, khả năng tư duy của mỗi BTV * Kỹ năng: Đối với biên tập viên cần có những kỹ năng sau:Kỹ năng giao tiếp, thu thập và xử lý thông tin, làm việc nhóm…. 1.2.1.3. Tiêu chí về kết quả hoàn thành công việc Kết quả hoàn thành công việc là tiêu chí đánh giá đầu ra của quá trình thực hiện công việc, bao gồm kết quả thực hiện nhiệm vụ riêng của cá nhân, kết quả thực hiện nhiệm vụ chung của tập thể. Kết quả xếp loại biên tập viên hàng năm cụ thể như sau: Loại A: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Loại B: Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Loại C: Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; Loại D: Không hoàn thành nhiệm vụ. 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ biên tập viên 1.2.2.1. Thể chế quản lý Luật viên chức; Luật Báo chí; các Nghị định, Thông tư về thực hiện các luật của nhà nước, và của cơ quan 1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tinh giảm ở mức tối ưu, đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, trong đó mỗi biên tập viên phát huy được hết năng lực, sở trường của mình. 1.2.2.3. Tuyển dụng biên tập viên Tuyển dụng biên tập viênkhách quan, khoa học, đúng người, đúng việc phải đảm bảo các nguyên tắc: 11
- Một là, tuyển dụng biên tập viên phải lấy yêu cầu của công việc để tuyển chọn. Tuyển dụng phải đảm bảo tính công khai, khách quan để lựa chọn vào những vị trí chức danh nghề nghiệp nhất định của các cơ quan truyền thông; Hai là, tuyển dụng biên tập viên phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, phù hợp với định hướng lãnh đạo của Đảng trong thời kỳ mới; Ba là, tuyển dụng biên tập viên phải bảo đảm tính thống nhất của toàn bộ hệ thống về phương pháp, cách thức tiến hành tuyển dụng. 1.2.2.4. Phân tích công việc Phân tích công việc là quá trình thu thập thông tin và phân tích, đánh giá công việc trong các cơ quan nhà nước. Kết quả của phân tích công việc là xây dựng Bản mô tả công việc, Bản tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ đối với người thực hiện công việc và Bản tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc. 1.2.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, là chìa khoá để mỗi cá nhân phát huy được trình độ, năng lực và các phẩm chất cá nhân của mình. 1.2.2.6. Sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Việc sử dụng đội ngũ CBCCVCphải xuất phát từ mục tiêu lâu dài, đem lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ, phục vụ nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và của địa phương, đảm bảo thực sự dân chủ, khoa học, phát huy trí tuệ tập thể, tránh lãng phí nguồn nhân lực. 1.2.2.7. Đánh giá thực hiện công việc Đánh giá mức độ thực hiện công việc nhằm xác định kết quả làm việc cụ thể của từng cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở đó tổ chức xác định nhu cầu, nội dung và phương pháp ĐTBD. 1.2.2.8. Chế độ đãi ngộ Căn cứ vào từng loại công việc, trình độ, số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác của mỗi người mà đảm bảo các chế độ tiền lương, phụ cấp, điều kiện và phương tiện làm việc, ...đối với CBCCVC. 1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam 1.3.1. Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ chế quản lý nhà nước về kinh tế và chất lượng của công tác truyền thông Kinh tế thị trường là hình thức tổ chức kinh tế hoạt động chịu sự chi phối từ các quy luật của thị trường: quy luật cung - cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Để khắc phục những khuyết tật đó đòi hỏi cần có sự can thiệp, điều tiết của Nhà nước bằng hoạch định các cơ chế, chính sách điều hành nền kinh tế vĩ mô. 12
- 1.3.2. Do đòi hỏi của quá trình phát triển của truyền thông, xây dựng ngành truyền thông chất lượng, hiện đại và hoạt động có hiệu quả. Hiện đại hoá ngành truyền thông là quá trình thay đổi cơ bản về chất các hoạt động của ngành. Nâng cao chất lượng của đội ngũ biên tập viên,kế hoạch hoá phát triển nguồn nhân lực là một chiến lược quan trọng đảm bảo tuyển dụng, luân chuyển, đào tạo và phát triển tổ chức. Nâng cao chất lượng của đội ngũ BTV là yêu cầu cấp bách của quá trình hiện đại hoá ngành truyền thông, xây dựng ngành theo hướng hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. 1.3.3. Yêu cầu hội nhập của truyền thông trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá Đài tiếng nói Việt nam là cơ quan truyền thông của Đảng và Nhà nước, trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Cùng với quá trình hội nhập của đất nước, Đài tiếng nói Việt Nam cũng ngày càng hội nhập sâu rộng vào truyền thông thế giới. Khi đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức truyền thông thế giới, Đài tiếng nói Việt Nam cũng phải tuân theo các chuẩn mực của truyền thông thế giới, thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật truyền thông và Công ước quốc tế về truyền thông. 1.3.4. Xuất phát từ những hạn chế, bất cập về chất lượng của đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam Đổi mới kinh tế chuyển sang phát triển kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới là phù hợp với xu thế phát triển của thế giới ngày nay.Trong những năm qua, chất lượng đội ngũ biên tập viên của Đài nói chung vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Các kỹ năng làm việc chưa chuyên nghiệp; chất lượng các bài biên tập chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Thực tiễn đang đòi hỏi đội ngũ BTV cần phải được tiếp tục đào tạo bồi dưỡng, cập nhật những kiến thức, kỹ năng và khoa học kỹ thuật mới đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1 phân tích làm rõ cơ sở lý luận về biên tập viên, khái niệm, đặc điểm của biên tập viên, các tố chất cần có của biên tập viên; tiêu chí và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của biên tập viên; sự cần thiết khách quan phải nâng cao chất lượng của đội ngũ biên tập viên, đáp ứng các yêu cầu trong tình hình mới. Chất lượng đội ngũ biên tập viên, lý luận chung, tiêu chí đánh giá chất lượng, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng biên tập viên . 13
- Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ BIÊN TẬP VIÊN ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT ANM 2.1. Khái quát về Đài tiếng nói Việt Nam 2.1.1. Lịch sử xây dựng và phát triển của Đài tiếng nói Việt Nam Sáng 22-8-1945, ông Xuân Thủy tổ chức cuộc họp tại số 4, Phố Đinh Lễ, Hà Nội để truyền đạt ý kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh về việc thành lập Đài Phát thanh quốc gia. 11h30 phút ngày 7/9/1945, Đài Tiếng nói Việt Nam chính thức phát thanh buổi đầu tiên. Nội dung buổi phát thanh đầu tiên bằng tiếng Việt bắt đầu bằng câu: "Đây là Tiếng nói của Việt Nam, phát thanh từ Hà Nội, thủ đô nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Trong 74 năm qua, cùng với sự chuyển mình mạnh mẽ của công nghệ, sự ra đời của các loại hình truyền thông mới, Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV) - một trong trong những cái nôi của nền báo chí cách mạng Việt Nam, luôn đứng trước nhu cầu phải đổi mới toàn diện. Từ một hệ chương trình phát thanh đối nội phát sóng không liên tục, đến nay VOV đã có 6 hệ chương trình phát thanh (VOV1, VOV2, VOV3,VOV4, VOV5, Kênh VOV Giao thông quốc gia) một kênh truyền hình du lịch chuyên biệt (VOV journey) và bên cạnh đó có đài truyền hình kỹ thuât số VTC bao gồm 16 kênh truyền hìnhvới nội dung thông tin đa dạng, phong phú, trong đó có nhiều chương trình thực hiện trực tiếp. Nhiều chương trình có tính tương tác cao, lôi kéo công chúng cùng tham gia, góp ý, phản hồi. Từ năm 2013, các hệ phát thanh của VOV đã dần đi vào hướng chuyên biệt sâu: VOV1 chuyên về thời sự chính trị, VOV2 chuyên về Văn hoá- Đời sống- Khoa giáo, VOV3 về Âm nhạc- Thông tin- Giải trí, VOV4 chuyên về các vấn đề dân tộc, VOV5 chuyên về đối ngoại, VOV6 chuyên văn hóa – dân tộc , VOV Giao thông quốc gia chuyên biệt về giao thông. Sau này thêm các kênh mới Kênh tiếng Anh 24/7 - kênh Tiếng Anh liên tục đầu tiên tại Việt Nam, hướng tới thính giả nói tiếng Anh ở trong nước và trên thế giới, kênh VOV Sức khỏe và an toàn thực phẩm chuyên về các vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và sức khỏe... VOV đang phát triển VOV5 thành Kênh Phát thanh đối ngoại quốc gia, VOV4 thành Kênh phát thanh dân tộc. 14
- Năm 1998, Tuần báo Đài TNVN- tờ báo in của VOV ra mắt bạn đọc, sau này đổi tên thành Báo Tiếng nói Việt Nam. Năm 1999, ra đời tờ báo điện tử của VOV mang tên VOVnews, sau này là VOV.vn. Năm 2008, VOV phát sóng Kênh phát thanh có hình (VOVTV), sau này đổi tên là Kênh Truyền hình VOV nay gọi là kênh truyền hình du lịch. Năm 2015 sát nhập đài truyền hình kỹ thuật số VTC thành một kênh truyền hình tổng hợp, đa dạng phong phú về nội dung. Như vậy, trong vòng 10 năm, từ một phương thức truyền tải thông tin duy nhất là phát thanh, Đài VOV đã phát triển thêm 3 loại hình truyền thông nữa là báo in, báo điện tử và báo hình. Tất cả các chương trình phát thanh, truyền hình của Đài đều có thể nghe, xem được trên mạng quatrang web của Báo điện tử VOV.vn, và các App của VOV. VOV cũng là cơ quan báo chí sớm mở các cơ quan thường trú ở nước ngoài. Từ năm 1998 đến nay, Đài đã thành lập được 10 cơ quan thường trú ở các khu vực trọng yếu trên thế giới: châu Á có Thái Lan, Lào, Campuchia, Trung Quốc, Nhật Bản;... Thời gian tới, VOV dự kiến mở thêm các cơ quan thường trú tại Úc, Indonesia, Cuba, Ấn Độ… Từ đầu những năm 90 của thế kỷ trước, các chương trình phát thanh của VOV đã được truyền tải không những trên vệ tinh (Vsat),sóng dài, sóng trung và sóng ngắn mà còn trên sóng FM. Đến năm 2005, hệ thống thiết bị sản xuất chương trình phát thanh của VOV đã được số hóa hoàn toàn với việc sử dụng hai phần mềm là DALET GALAXY, D &R AIRCASTvà NETIA. Việc phát triển phát thanh số, đưa các chương trình phát thanh tích hợp trên các thiết bị thông minh, tiến tới hội tụ trên hạ tầng viễn thông băng rộng đang được VOV quan tâm nghiên cứu thực hiện vì đây sẽ là xu thế phát triển của phát thanh hiện đại. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Đài tiếng nói Việt Nam Theo Nghị định 55/2014/NĐ-CP, ngày 30/5/2014của Chính phủ về cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Đài tiếng nói Việt Nam thì cơ cấu tổ chức của Đài bao gồm: 1. Các đơn vị giúp việc Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam: 2. Các đơn vị sản xuất chương trình: 15
- 2.2. Phân tích thực trạng chất lượng biên tập viên của Đài tiếng nói Việt Nam 2.2.1. Thực trạng phẩm chất chính trị, đạo đức Theo số liệu của Ban Tổ chức cán bộ, tính đến tháng 12 năm 2018, toàn Đài TNVN có 3.436 người Cán bộ, công chức, viên chức, biên tập trong đó tổng Biên Tập Viên VOV có 1.542người chiếm 41 % của VOV Nhìn chung, biên tập viên của VO đều có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, ý thức kỷ luật tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công việc và hầu hết đều tiên phong trong thực hiện các nhiệm vụ được giaochiếm98% toàn đài. Còn lại 2% có biểu hiện chưa tốt. 2.2.2. Thực trạng về trình độ * Trình độ chuyên môn Trong mười năm trở lại đây, nguồn nhân lực của khối biên tập ngày càng được trẻ hóa, vì số lượng được tuyển dụng mới được bổ sung hàng năm. Số lượng phóng viên biên tập viên trẻ từ 25-35 tuổi chiếm tỷ lệ gần 50% tổng số phóng viên biên tập viên toàn Đài. Lượng phóng viên biên tập viên trẻ này được phân bổ đều cho các đơn vị biên tập, tuy nhiên ưu tiên nhất vẫn là các kênh truyền hình, báo điện tử, hệ VOV1 và Trung tâm tin. Hiện nay, có tới 63% số phóng viên biên tập viên có trình độ Đại học báo chí. VOVcó khoảng gần 200 thạc sỹ, trong đó có khoảng 70 thạc sỹ báo chí. Tính đến ngày 30/122018, có 82,2% biên tập viên của Đài có trình độ đại học (1.268/1.542); 12% có trình độ thạc sĩ (182/1542); 0,32% có trình độ tiến sĩ (5/1.542). Biên tập viên có trình độ Cao đẳng là 87 người, chiếm 5,6%. Trong giai đoạn 2015 -2018, trình độ chuyên môn của đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam đã tăng đáng kể đạt chuẩn theo quy định của Nhà nước và của Ngành. * Về trình độ lý luận chính trị Năm 2015 số lượng công chức của đơn vị có trình độ lý luận chính trị là 125 người, chiếm tỷ lệ 11,5% tổng số biên tập viên, trong đó chủ yếu là đạt trình độ sơ cấp lý luận chính trị. Đến năm 2018, BTV có trình độ cao cấp lý luận chính trị là 82 người, chiếm 5,3%; trung cấp lý luận chính trị là 178 người, chiếm 11,5%; sơ cấp lý luận chính trị là 83,2%, tăng lên nhiều so với các năm trước đây. 16
- * Về trình độ quản lý hành chính nhà nước Số lượng biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam chưa được ĐTBD về quản lý nhà nước vẫn còn cao, vẫn còn nhiều biên tập viên chưa được đào tạo các kiến thức và kỹ năng cơ bản về quản lý hành chính nhà nước. Tuy nhiên, căn cứ theo yêu cầu tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP và Nghị định 101/2018/NĐCP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ thì biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn ngạch, bậc theo quy định. * Trình độ ngoại ngữ Qua khảo sát, đánh giá thực tế của đơn vị trong những năm qua, số BTV tuy có chứng chỉ ngoại ngữ B và C nhưng khả năng sử dụng trong công việc chỉ đạt khoảng 25%. Yêu cầu này đặt ra cho đơn vị cần phải đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho đội ngũ biên tập viên của Đài, chủ yếu là tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Trung. *Trình độ tin học: Trình độ tin học nói chung và công nghệ thông tin của đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam đã được nâng một bước trong 5 năm vừa qua.Cho đến nay, toàn đơn vị có 1.538 biên tập viên đã được đào tạo, bồi dưỡng về tin học từ cơ bản trở lên. Nhìn chung, số biên tập viên của Đài có đủ khả năng sử dụng các phần mềm nghiệp vụ, các chương trình máy tính văn phòng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị. 2.2.3. Thực trạng về kỹ năng công việc Xuất phát từ vai trò, nhiệm vụ của biên tập viên VOV, học viên đã xây dựng những tiêu chí cơ bản để đánh giá kỹ năng của đội ngũ biên tập viên và đã tiến hành khảo sát đối với biên tập viên của Đài. Mục tiêu của việc khảo sát là thu thập thông tin về mức độ thành thạo đối với 04 kỹ năng cơ bản (giao tiếp, tham mưu, tổng hợp; xử lý tình huống; soạn thảo văn bản). Hiện nay, một tình trạng phổ biến rất đáng quan tâm ở VOVlà hiện tượng chậm trễ, không hoàn thành công việc đúng thời gian. Một số khâu nghiệp vụ chưa được hướng dẫn rõ ràng thiếu thống nhất, kết quả hiệu chỉnh các bài viết chưa cao. Để giúp cho biên tập viên của Đài thực hiện tốt nhiệm vụ của mình cần tăng cường hơn nữa công tác ĐTBD, nhất là bồi dưỡng các kỹ năng để thực thi nhiệm vụ được giao. 17
- 2.2.4. Thựa trạng chất lượng của đội ngũ biên tập viên theo kết quả thực hiện nhiệm vụ Kết quả hoàn thành công việc của biên tập viên của Đài tiếng nói Việt Nam được thể hiện qua 02 nội dung chính: kết quả hoạt động chuyên môn và kết quả đánh giá, phân loại biên tập viên. Về kết quả hoạt động chuyên môn: Theo báo cáo tổng kết công tác của Đài tiếng nói Việt Nam các năm từ 2015 đến 2018 bình quân mỗi năm một biên tập viên phải biên tập 140 bài. Hàng năm, số bài phải biên tập không dưới 210 nghìn bài. Chất lượng của các bài biên tập tương đối tốt, đáp ứng được yêu cầu. Tập thể Đài luôn đạt danh hiệu Lao động tiên tiến xuất sắc, năm 2015 Đài được nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Về đánh giá, phân loại biên tập viên: Bình xét các danh hiệu thi đua năm 2018 của biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam cụ thể như sau: - Đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 186 người; - Đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn VOV: 127 người; - Nhận bằng khen của Tổng giám đốc Đài tiếng nói Việt Nam: 176 người; - Đạt danh hiệu lao động tiên tiến: 353 người. Kết quả đánh giá của lãnh đạo Đài tiếng nói Việt Nam như sau: - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 38 người; - Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 176 người; - Hoàn thành nhiệm vụ: 1326 người; - Không hoàn thành nhiệm vụ: 02 người. 2.2.5. Thực trạng chất lượng đội ngũ biên tập viên thông qua đánh giá của lãnh đạo Đài tiếng nói Việt Nam Lãnh đạo Đài đánh giá chất lượng đội ngũ BTV của Đài theo suy nghĩ của họ và sẽ cho điểm về các tiêu chí được đưa ra sẵn, như tinh thần trách nhiệm đối với công việc, tinh thần thái độ làm việc, tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm làm việc, tuân thủ thời gian và quy chế làm việc, kết quả làm việc của biên tập viên. Vì vậy, việc đánh giá cao hay thấp của lãnh đạo Đài đối với biên tập viên thể hiện năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần phục vụ, phẩm chất thái độ của biên tập viên. 18
- 2.2.5.1. Đánh giá của lãnh đạo Đài về tinh thần trách nhiệm với công việc của đội ngũ biên tập viên Lãnh đạo Đài tiếng nói Việt Nam đánh giá cao tinh thần và trách nhiệm đối với công việc của đội ngũ biên tập viên tương ứng với 75% ý kiến được hỏi hài lòng và rất hài lòng. Tuy nhiên, vẫn còn 14% ý kiến lãnh đạo chưa hài lòng ở tiêu chí này. 2.2.5.2. Đánh giá của lãnh đạo Đài về phẩm chất đạo đức, thái độ phục vụ của đội ngũ biên tập viên Phẩm chất đạo đức, thái độ phục vụ của đội ngũ biên tập viên thể hiện qua cuộc sống hàng ngày và qua tinh thần, thái độ làm việc, giữ gìn phẩm chất đạo đức, tác phongứng xử có văn hóa của đội ngũ biên tập viên. Có 87% ý kiến của lãnh đạo Đài hài lòng và rất hài lòng. Tuy nhiên, vẫn còn tới 13% ý kiến của lãnh đạo Đài cho rằng tiêu chí này ở mức bình thường. 2.2.5.2. Đánh giá của lãnh đạo Đài về tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm công tác Đài đánh giá khá cao thể hiện qua 81% ý kiến hài lòng và rất hài lòng. Tuy nhiên, vẫn còn 10% ý kiến của lãnh đạo Đài đánh giá tiêu chí này ở mức bình thường và 9% ý kiến không hài lòng. 2.2.5.4. Đánh giá của lãnh đạo Đài về phong cách làm việc của đội ngũ biên tập viên Có 81% ý kiến của lãnh đạo Đài hài lòng và rất hài lòng về tiêu chí này. Bên cạnh đó vẫn còn 13% ý kiến của lãnh đạo Đài cho rằng tiêu chí này chỉ ở mức bình thường và 6% không hài lòng. Kết quả ý kiến đánh giá của lãnh đạo Đài tiếng nói Việt Nam về đội ngũ biên tập viên qua 4 tiêu chí nhìn chung là khá tốt. 2.3. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam Qua kết quả phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ như sau: 2.3.1. Những kết quả đạt được Đội ngũ biên tập viên VOV được đào tạo khá cơ bản, phần lớn có trình độ đại học và sau đại học. Hầu hết biên tập viên VOV đều được tiếp cận với hình thức quản lý truyền thông hiện đại, được trang bị những kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ. Đội ngũ biên tập viên VOV có tinh thần trách nhiệm, có ý thức học tập, rèn luyện, chấp hành tốt các chủ trương, đường lốicủa Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. BTV 19
- luôn phát huy được phẩm chất của mìnhkhông ngững phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ trong tình hình mới, góp phần quan trọng tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. 2.3.2. Những hạn chế Trình độ, năng lực của đội ngũ biên tập viên VOVcán bộ lãnh đạo chủ chốtchưa đồng đều, nhất là các kiến thức nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ và tin học. Bản lĩnh chính trị và đạo đức nghề nghiệp có nơi, có lúc còn chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ. Vẫn còn một vài biên tập viên giữ các chức danh cán bộ chủ chốt trong đơn vị chưa đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn chức danh mà mình đảm nhận, năng lực điều hành và uy tín trong đơn vị thấp. Một bộ phận BTV làm công tác tham mưu tại đơn vị còn trẻ nên thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Một bộ phận biên tập viên lớn tuổi nhưng chưa đạt được trình độ học vấn cần thiết, khả năng tiếp thu kiến thức nghiệp vụ chậm, trình độ ngoại ngữ, tin học có nhiều hạn chế rất khó đáp ứng được yêu cầu trong bối cảnh hiện nay. 2.3.3. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế 2.2.3.1. Nguyên nhân của những kết quả Thứ nhất,VOV luôn thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, có sự phối hợp tốt với các tổ chức Đảng và các cơ quan nhà nước. Thứ hai, công tác ĐTBD nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ biên tập viên của Đài không ngừng được đổi mới, nâng cao. Thứ ba, việc thực hiện các chế độ, chính sách cho biên tập viên của Đài được thực hiện theo đúng các quy định của cơ quan quản lý cấp trên, các quy định trong Bộ luật lao động, Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức. Thứ tư, bản thân từng biên tập viên luôn đề cao tinh thần, trách nhiệm của mình, không ngừng học tập để năng cao trình độ, năng lực. 2.2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế Chất lượng đội ngũ biên tập viên VOV do nhiều nguyên nhân: nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan. Một là, do hệ thống chính sách, pháp luật về CBCCVC hiện nay vẫn còn thiếu đồng bộ, chưa tạo thành cơ sở pháp lý vững chắc cho tuyển dụng, sử dụng, nâng cao chất lượng của CBCCVC. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn