Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thểu số tỉnh Quảng Nam
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích thực trạng chất lượng của cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam; Chỉ ra những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và phân tích nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng cho cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương trong tình hình mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thểu số tỉnh Quảng Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THỦY NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƢƠNG QUỐC CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HIỀN Phản biện 1:………………………………………………………. …………………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………. …………………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Địa điểm: Phòng …, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Số:… - Đường……… - Quận…………- TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Đội ngũ cán bộ, công chức các cấp có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Ở những vùng dân tộc và miền núi, đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số có vai trò hết sức quan trọng, có ý nghĩa đặc biệt trong tình hình hiện nay. Tỉnh Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính cấp huyện (15 huyện, 01 thị xã và 02 thành phố), trong đó có 09 huyện miền núi. Tính đến tháng 10/2015, toàn tỉnh Quảng Nam có hơn 1,472 triệu người, trong đó có khoảng 127.504 người dân tộc thiểu số sinh sống ở các huyện miền núi. Xác định được vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm chú trọng đến việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số. Năm 2004, Tỉnh ủy Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 22/12/2004 về việc đào tạo và sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số; đến năm 2014, đã ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 15/12/2014 về công tác cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025. Tuy nhiên, bên cạnh nhiều kết quả đạt được, thì đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam vẫn chưa đạt yêu cầu trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Tỷ lệ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi đạt chuẩn về chuyên môn, lý luận chính trị, tin học, quản lý hành chính nhà nước chưa cao. Tinh thần trách nhiệm, phong cách lề lối làm việc, năng lực thực thi công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở một số nơi còn hạn chế, chưa đạt hiệu quả. 1
- Việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức ngƣời dân tộc thểu số tỉnh Quảng Nam" nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số không phải là một vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đến nay đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải và công bố trên một số sách, báo, tạp chí và nhiều Đê tài nghiên cứu khoa học 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ: Trên cơ sở lý luận và thực trạng, Luận văn đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng cho cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương trong tình hình mới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu song song ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như Duy vật biện chứng, thống kê, điều tra xã hội học 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận - Về mặt thực tiễn 2
- - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể góp phần cung cấp tài liệu thực tiễn đáng tin cậy cho các trung tâm đào tạo, nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ công chức người dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Cán bộ, công chức là ngƣời dân tộc thiểu số 1.1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Cán bộ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.1.2. Công chức Công chức là "Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định". 1.1.1.3. Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số Từ khái niệm cán bộ công chức thì cán bộ công chức là ngời dân tộc thiểu số, thì ta có thể hiểu: "Cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số là những người dân tộc thiểu số được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc hệ thống chính trị các cấp trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước". 3
- 1.1.2. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số là đội ngũ đóng vai trò quan trọng ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số; là nhân tố quyết định đến hiệu quả quản lý nhà nước của cấp cơ sở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số nói riêng và cả hệ thống chính trị nói chung. Xây dựng được đội ngũ Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số "vừa hồng, vừa chuyên", hết lòng phụng sự nhân dân, giữ gìn khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao năng lực thực thi công vụ là một trong những vấn đề mà Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm hiện nay. 1.1.3. Một số đặc điểm của cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số 1.1.3.1. Một số đặc điểm - Đội ngũ đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số là một bộ phận nguồn nhân lực quan trọng trong hệ thống chính trị do đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo - Do đặc thù của lĩnh vực quản lý nhà nước là đa ngành, đa lĩnh vực, nên đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có đặc thù quản lý khác nhau. Điều đó được thể hiện qua một số đặc điểm như sau: - Do tính chất lao động trí tuệ phức tạp theo từng loại của hệ thống bao gồm: - Tính chất ngạch công chức bao gồm: - Các yêu cầu về kỹ năng như kỹ thuật xử lý công việc, khả năng giao tiếp và quan hệ phối hợp trong công tác, khả năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật phục vụ trong công tác… 1.1.3.2. Tiêu chuẩn cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số Cán bộ công chức phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn là căn cứ để cơ quan quản lý thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, đánh giá, quy hoạch, đào tạo và quản lý công chức. Tiêu chuẩn công chức cấp xã gồm có tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể. 1.2. Chất lƣợng cán bộ, công chức là ngƣời dân tộc thiểu số 1.2.1. Quan niệm về chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số 4
- Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên ngoài các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung nhất về “chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản: Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên cái bản chất của một con người, một sự vật, sự việc; Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến đâu những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời gian và không gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định tương đối, thay đổi do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan. 1.2.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng Qua phân tích, nghiên cứu định nghĩa về năng lực thì nhìn chung năng lực được cấu thành bởi các yếu tố sau: - Kiến thức: - Kỹ năng - Thái độ đối với công việc 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số 1.2.3.1. Các tiêu chuẩn pháp luật về cán bộ, công chức 1.2.3.2. Kỹ năng nghề nghiệp 1.2.3.3. Thái độ với nghề nghiệp 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số hiện nay 1.2.4.1. Yếu tố khách quan - Đào tạo, bồi dưỡng: - Điều kiện và môi trường làm việc: - Tiền lương và chế độ chính sách - Công tác tuyển dụng: - Công tác sử dụng, đánh giá, kiểm tra, giám sát: - Văn hóa địa phương - Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số: 5
- 1.2.4.2. Yếu tố chủ quan - Yếu tố nhận thức: - Sức khỏe, những yếu tố sinh học bẩm sinh: - Yếu tố truyền thống, phong tục tấp quán địa phương: 1.3. Những yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao chất lƣợng cán bộ công chức là ngƣời dân tộc thiểu số 1.3.1. Yêu cầu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế 1.3.2. Yêu cầu của việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước ở địa phương 1.3.3. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp Tiểu kết chương 1 Chương 1, tác giả đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số, tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số; quan niệm về chất lượng, các yếu tố cấu thành chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng và yêu cầu đối với chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số để làm cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam ở chương sau. Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khái quát về các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Quảng Nam là tỉnh ven biển, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng; phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía Tây giáp tỉnh Se Koong (Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào) và phía Đông giáp biển Đông. 6
- 2.1.2. Dân cư, điều kiện kinh tế - xã hội Tính đến đầu năm 2015, dân số toàn tỉnh có trên 1,472 triệu người; trong đó dân số 09 huyện miền núi khoảng 298.000 người (chiếm 20,2 % dân số toàn tỉnh). Vùng miền núi là địa bàn cư trú tập trung, lâu đời của các thành phần dân tộc thiểu số của tỉnh. Đồng bào dân tộc thiểu số khoảng 127.504 người (42,8% dân số miền núi). Mật độ dân số vùng dân tộc miền núi dưới 50 người/km2 (Nam Giang: 12 người/km2 ,Tây Giang: 19 người/km2, Phước Sơn 20 người/km2...) 2.1.3. Ảnh hưởng của vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số Với địa hình khó khăn, phức tạp, hiểm trở đã tạo nên sự cách biệt giữa đồng bào các dân tộc thiểu số với bên ngoài. Mật độ dân số thấp, điều kiện đi lại, thông tin liên lạc khó khăn ảnh hưởng đến việc tiếp xúc, giao lưu học hỏi kinh nghiệm với bên ngoài, hạn chế khả năng học tập nâng cao trình độ của cán bộ công chức người dân tộc thiểu số nói chung và đặc biệt là cấp xã nói riêng; cấp trên, cơ quan chuyên môn phụ trách lĩnh vực công tác khó trao đổi thông tin liên lạc, phổ biến tuyên truyền chủ trương, chính sách và giám sát, kiểm tra việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số vì phần lớn đại bộ phận cán bộ công chức đang công tác tại cấp xã và một bộ phận ở cấp huyện miền núi. 2.2. Phân tích thực trạng chất lƣợng cán bộ công chức là ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Số lượng, cơ cấu cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Bảng 2.1: Số lƣợng CBCC ngƣời dân tộc thiểu số chia theo độ tuổi Số Cấp Cấp Cấp STT Chỉ tiêu lƣợng tỉnh huyện xã (ngƣời) 1 Tổng số cán bộ, công chức 1.689 62 426 1201 2 Dưới 30 293 7 74 212 3 30 - 40 483 11 136 336 4 41 - 50 738 34 123 581 5 51 - 60 175 10 93 72 Nguồn: Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng Nam 2017 7
- Bảng 2.2: Số lƣợng CBCC ngƣời dân tộc thiểu số chia theo thâm niên công tác Số lƣợng Cấp Cấp STT Chỉ tiêu Cấp tỉnh (ngƣời) huyện xã 1 Tổng số cán bộ, 1.689 62 426 1201 công chức 2 Dưới 5 năm 275 7 56 212 3 5-9 năm 457 11 98 348 4 10-14 năm 618 8 98 512 5 15-19 năm 182 10 86 86 6 20-24 năm 112 25 75 12 7 25-29 năm 45 1 13 31 8 30 năm trở lên 0 0 0 0 Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam 2017 2.2.2. Chất lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam hiện nay 2.2.2.1. Về kiến thức - Trình độ học vấn: - Trình độ chuyên môn: + Trình độ chuyên môn: Bảng 2.3: Bảng thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC ngƣời dân tộc thiểu số Nội Trình độ chuyên môn Tổng số dung Thạc sĩ đại học C. đẳng T.cấp Còn lại 9 32 11 10 0 62 Cấp tỉnh 14,52% 51,61% 17,74% 16,13% 0,00% 100,00% Cấp 3 289 121 13 0 426 huyện 0,70% 67,84% 28,40% 3,05% 0,00% 100,00% 2 82 163 902 52 1.201 Cấp xã 0,17% 6,83% 13,57% 75,10% 4,33% 100,00% Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam 2017 8
- Bảng 2.4: Bảng thống kê số lƣợng CBCC ngƣời dân tộc thiểu số đang học các lớp đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn Trong đó Số công chức Đang Đang Số công Đang chƣa qua Cán bộ, công chức học học chức trình TT học đào tạo thuộc biên chế các cấp đại Cao độ SC đi Trung chuyên môn học đẳng học cấp đang đi học TC,CĐ,ĐH TC,CĐ, ĐH 1 Cấp tỉnh 2 0 0 0 0 2 Cấp huyện 17 21 0 0 0 3 Cấp xã 211 1 3 35 4 Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam 2017 + Chuyên ngành đào tạo: Nhiều cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. Tuy nhiên, nhiều nơi vẫn lấy bằng cấp để tuyển dụng, cử đi đào tạo tràn lan nhiều ngành nhằm xếp lương, chuẩn hóa chức danh công chức nhưng chưa chú trọng đến chuyên ngành đào tạo, vẫn còn một số chức danh công chức bố trí chưa phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo. + Bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ: Bảng 2.5: Bảng thống kê số lƣợng cán bộ, công chức là ngƣời dân tộc thiểu số bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành Tổng Trong đó số đã bồi chƣa bồi TT Chức danh (ngƣời) dƣỡng dƣỡng 1 Cấp tỉnh 62 53 9 2 Cấp huyện 426 363 63 3 Cấp xã 1201 1067 134 Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam 2017 - Trình độ lý luận chính trị: Số cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số của tỉnh Quảng Nam cơ bản có Lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên, đáp ứng được yêu cầu công việc trong tình hình mới, cụ thể như sau: 9
- Bảng 2.6: Bảng thống kê số lƣợng cán bộ, công chức là ngƣời dân tộc thiểu số bồi dƣỡng Lý luận chính trị Cử nhân, cao cấp Trung cấp Sơ cấp Số Số Số Tỷ STT Đơn vị Tỷ lệ Tỷ lệ lƣợng lƣợng lƣợng lệ (%) (%) (ngƣời) (ngƣời) (ngƣời) (%) 1 Cấp tỉnh 34 54.84 32 51.61 0 0.0 2 Cấp huyện 213 50.00 122 28.64 67 15.7 3 Cấp xã 14 1.17 634 52.79 234 19.5 4 Tổng cộng 261 15.45 788 46.65 301 17.8 Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam 2017 - Trình độ tin học: Bảng 2.7: Bảng thống kê trình độ tin học của CBCC ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam Trình độ ngoại ngữ Trình độ tin học STT Đơn vị Đại học Chứng chỉ Đại học Chứng chỉ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 1 Cấp tỉnh 18 29.03 44 70.97 19 30.65 43 69.35 2 Cấp huyện 11 2.58 414 97.18 23 5.40 324 76.06 3 Cấp xã 12 1.00 634 52.79 45 3.75 567 47.21 4 Tổng cộng 41 2.43 1092 64.65 87 5.15 934 55.30 Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh ủy Quảng Nam 2017 - Trình độ quản lý nhà nƣớc Bảng 2.8: Bảng thống kê trình độ quản lý nhà nƣớc của CBCC ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam C.viên Đại C.viên Chuyên cao Cán sự STT Đơn vị học chính viên cấp SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 1 Cấp tỉnh 2 3.23 6 9.68 23 37.10 31 50.00 7 11.29 2 Cấp huyện 8 1.88 21 4.93 111 26.06 245 57.51 12 2.82 3 Cấp xã 1 0.08 0 0.00 32 2.66 89 7.41 564 46.96 4 T. cộng 11 0.65 27 1.60 166 9.83 365 21.61 583 34.52 Nguồn: Ban Tổ chức Tỉnh ủy 2017 10
- + Cấp tỉnh Trong 15 phiếu khảo sát, tác giả thu về đủ 15 phiếu, qua số liệu tổng hợp, ta thấy cơ bản cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số cấp tỉnh cơ bản đáp ứng được các kỹ năng cần thiết của cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay. Bảng 2.9: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của CBCC là ngƣời dân tộc thiểu số cấp tỉnh Quảng Nam hiện nay Mức độ đánh giá Rất thành thạo Thành thạo STT Kỹ năng Số Số tỷ lệ % tỷ lệ % lƣợng lƣợng 1 Soạn thảo văn bản 8 53,33 7 46,67 2 Phối hợp trong công tác 10 66,67 5 33,33 3 Xây dựng và tổ chức thực hiện 12 80,00 3 20,00 kế hoạch công tác 4 Giao tiếp và thuyết trình 6 40,00 9 60,00 5 Tiếp nhận và xử lý thông tin 13 86,67 2 13,33 trong công tác 6 Kỹ năng hệ thống hóa các văn 13 86,67 2 13,33 bản pháp luật chuyên ngành 7 Phân tích, tham mưu và đề xuất 14 93,33 1 6,67 giải quyết công việc 8 Tin học 7 46,67 6 40,00 Trung bình : 49,39 16,46 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018 + Cấp huyện Trong 30 phiếu khảo sát, tác giả điều tra tại 3 huyện Bắc Trà My, Nam Giang và Tây Giang với kết quả như sau: Bảng 2.10: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của cán bộ công chức là ngƣời dân tộc thiểu số cấp huyện ở Quảng Nam hiện nay Mức độ đánh giá Rất thành Chƣa thành Thành thạo Kỹ năng thạo thạo Số tỷ lệ Số tỷ lệ Số tỷ lệ Stt lƣợng % lƣợng % lƣợng % 1 Soạn thảo văn bản 7 46,67 18 120,00 5 33,33 2 Phối hợp trong công tác 9 60,00 18 120,00 3 20,00 11
- Xây dựng và tổ chức thực 3 4 26,67 21 140,00 5 33,33 hiện kế hoạch công tác 4 Giao tiếp và thuyết trình 6 40,00 21 140,00 3 20,00 Tiếp nhận và xử lý thông 5 12 80,00 14 93,33 2 13,33 tin trong công tác Kỹ năng hệ thống hóa các văn 6 10 66,67 11 73,33 1 6,67 bản pháp luật chuyên ngành Phân tích, tham mưu và đề 7 11 73,33 14 93,33 3 20,00 xuất giải quyết công việc 8 Tin học 9 60,00 11 73,33 2 13,33 Trung bình : 32,61 48.75 23.33 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018 + Cấp xã Bảng 2.11: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam hiện nay Mức độ đánh giá Rất thành Chƣa Thành thạo Yếu Stt Kỹ năng thạo thành thạo tỷ lệ tỷ lệ tỷ lệ tỷ lệ SL SL SL SL % % % % 01 Soạn thảo văn bản 0 0 88 55 47 29,375 25 15,625 02 Phối hợp trong công tác 2 1,25 133 83,125 24 15 1 0,625 Xây dựng và tổ chức thực 03 7 4,375 87 54,375 58 36,25 8 5 hiện kế hoạch công tác 04 Giao tiếp và thuyết trình 0 0 43 26,875 76 47,5 41 25,625 Tiếp nhận và xử lý thông tin 05 1 0,625 62 38,75 66 41,25 31 19,375 trong công tác Kỹ năng hệ thống hóa các 06 văn bản pháp luật chuyên 3 1,875 86 53,75 53 33,125 18 11,25 ngành Phân tích, tham mưu và đề 07 5 3,125 67 41,875 56 35 32 20 xuất giải quyết công việc 08 Tin học 0 0 35 21,875 89 55,625 36 22,5 Trung bình : 1,41 46,95 36,64 15 Nguồn: Số liệu điều tra 2018 12
- 2.2.2.3.Về thái độ của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam + Cấp tỉnh Tác giả khảo sát Lãnh đạo của 5 đơn vị có cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số đang công tác tại tỉnh Quảng Nam như sau: Bảng 2.12: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của CBCC ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam hiện nay Mức độ đánh giá Rất tốt Tốt Chƣa tốt Số Tỷ Số tỷ lệ Số tỷ lệ STT Tiêu chí lƣợng lệ % lƣợng % lƣợng % Sự chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà 8 53,33 6 40,00 1 6,67 nước, nội quy, quy chế của 1 cơ quan Tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm đối với nhiệm 3 20,00 10 66,67 2 13,33 2 vụ được giao Ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, 4 26,67 9 60,00 2 13,33 3 nghiệp vụ Tinh thần hợp tác, cầu thị, cởi mở khi giao tiếp với 2 13,33 10 66,67 3 20,00 4 nhân dân Kết quả thực hiện nhiệm 3 20,00 10 66,67 2 13,33 5 vụ được giao Nguồn: Số liệu điều tra 2018 13
- + Cấp huyện Bảng 2.13: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của CBCC ngƣời dân tộc thiểu số ở cấp huyện tỉnh Quảng Nam hiện nay Mức độ đánh giá Rất tốt Tốt Chƣa tốt STT Tiêu chí Số Tỷ Số tỷ lệ Số tỷ lệ lƣợng lệ % lƣợng % lƣợng % Sự chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính 1 7 23,33 20 66,67 3 10,00 sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan Tinh thần tự giác, ý thức 2 trách nhiệm đối 2 6,67 24 80,00 4 13,33 với nhiệm vụ được giao Ý thức học tập nâng cao trình 3 3 10,00 22 73,33 5 16,67 độ chuyên môn, nghiệp vụ Tinh thần hợp tác, cầu thị, cởi 4 3 10,00 24 80,00 3 10,00 mở khi giao tiếp với nhân dân Kết quả thực 5 hiện nhiệm vụ 4 13,33 22 73,33 4 13,33 được giao Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018 14
- + Cấp xã Bảng 2.14: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thái độ của cán bộ công chức cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam Mức độ đánh giá Rất tốt Tốt Chƣa tốt STT Tiêu chí Tỷ tỷ tỷ Số Số Số lệ lệ lệ lƣợng lƣợng lƣợng % % % Sự chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính 1 13 7,3 141 79,2 24 13,5 sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan Tinh thần tự giác, ý thức trách 2 nhiệm đối với 31 17,4 129 72,5 18 10,1 nhiệm vụ được giao Ý thức học tập nâng cao trình độ 3 34 19,1 117 65,7 27 15,2 chuyên môn, nghiệp vụ Tinh thần hợp tác, cầu thị, cởi 4 47 26,4 126 70,8 5 2,8 mở khi giao tiếp với nhân dân Kết quả thực 5 hiện nhiệm vụ 17 9,6 102 57,3 59 33,1 được giao Nguồn: Kết quả điều tra năm 2018 15
- 2.3. Đánh giá, nhận xét chung 2.3.1. Những kết quả đạt được Nghiên cứu đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam, tác giả thấy có thể nhận định những điểm đạt được như sau: - Về kiến thức: + Trình độ học vấn: Về cơ bản, đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam đạt chuẩn về trình độ học vấn . + Trình độ chuyên môn: đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đạt chuẩn về trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. + Trình độ quản lý nhà nước: Số lượng đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đã qua bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước tương đối cao. + Trình độ lý luận chính trị: đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đã qua bồi dưỡng kiến thức lý luận chính trị. Việc trang bị kiến thức lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam trong những năm qua đã được các cấp quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện. + Trình độ Tin học: Số lượng đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đã qua đào tạo tin học văn phòng các cấp độ A,B tương đối cao. - Về kỹ năng: Trong những năm qua, rất nhiều đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đã tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành cho từng chức danh công chức do Sở Nội vụ, Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam phối hợp với các cơ sở đào tạo tổ chức. - Về thái độ: + Ưu điểm nổi bật nhất về thái độ của đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam trong thực hiện nhiệm vụ được giao là tinh thần hợp tác tốt trong công việc, cởi mở giao tiếp với nhân dân và có tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân. 16
- + Đa số đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, có ý thức học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao Như đã phân tích ở Chương 1, đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở có nhiệm vụ tham mưu cho hoạt động quản lý các cấp trong lĩnh vực công tác được giao, xét đến cùng chính là phục vụ nhân dân. - Về độ tuổi: đa số đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam có tuổi đời còn khá trẻ, từ 40 tuổi trở xuống. - Đa số công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam là người địa phương, sinh sống ở địa phương, am hiểu phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của người dân địa phương. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế Bên cạnh những điểm đạt được, thì trong quá trình thực thi công vụ, năng lực của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam còn một số hạn chế sau: - Về kiến thức: Việc một bộ phận đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam không thật sự cao và không đồng đều. Số lượng cán bộ công chức đạt trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên tương đối cao nhưng đa số không được đào tạo bài bản, còn mang tính chắp vá, đáp ứng yêu cầu bằng cấp nhưng năng lực thực sự còn xa so với yêu cầu công tác. Nhiều đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi không được bố trí công việc theo đúng trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo dẫn đến hạn chế năng lực trong quá trình thực thi công vụ. + Việc trang bị kiến thức lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam vẫn còn một số đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi lập trường tư tưởng chính trị không vững vàng, bị người khác lôi kéo, lợi dụng, kích động làm nhiều việc không đúng quy định của pháp luật. 17
- + Công tác đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chưa thật sự được chính quyền địa phương quan tâm xây dựng kế hoạch, quy hoạch, lộ trình cụ thể. Do đó, dẫn đến việc đào tạo tràn lan, không gắn với vị trí việc làm, chất lượng hiệu quả đào tạo không cao. - Về kỹ năng: + Đa số đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam trong độ tuổi dưới 40 nên kỹ năng, kinh nghiệm giải quyết công việc và các tình huống phát sinh trong thực tế còn hạn chế. + Nhiều kỹ năng cơ bản cần phải thành thạo để thực thi công vụ thì đa số đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số còn chưa đạt yêu cầu là: kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin, kỹ năng tin học, kỹ năng giao tiếp và thuyết trình, kỹ năng phân tích và giải quyết công việc, kỹ năng soạn thảo văn bản... - Về thái độ: + Đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam chưa thực hiện nghiêm túc việc chấp hành giờ giấc làm việc, nội quy, quy chế cơ quan: làm việc không đảm bảo giờ giấc, hay uống rượu, nhậu nhẹt vào buổi trưa... + Phong tục tập quán, đời sống kinh tế đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam còn gắn liền với sản xuất nông, lâm nghiệp (trồng lúa, chăn nuôi, làm nương rẫy...), vì vậy, một bộ phận cán bộ công chức người dân tộc thiểu số khi đến mùa vụ thường nghỉ làm ở cơ quan để phụ gia đình làm kinh tế, chưa toàn tâm toàn ý với công việc chuyên môn, + Một bộ phận cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam chưa có ý thức học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, còn bằng lòng với kiến thức hiện tại, giải quyết công việc theo ý chủ quan, theo kinh nghiệm, thói quen làm ảnh hưởng đến năng lực và kết quả thực thi công vụ. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế - Nguyên nhân khách quan + Khu vực miền núi có địa hình phức tạp, đa dạng với nhiều đồi núi, sông suối, độ dốc cao và điều kiện khí hậu tương đối khắc nghiệt tạo nên sự cách biệt giữa đồng bào dân tộc thiểu số với bên ngoài. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 227 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn