intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

15
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành ba chương: Một số vấn đề lý luận chung về chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức; Thực trạng chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA SOUKSOMPHONE PHOLASA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ CÔNG CHỨC TỈNH CHĂM PA SẮC, NƯỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2016
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Duy Hạnh Phản biện 1:………………………………………………… Phản biện 2:………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số:77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa- TP Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2016. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức nói riêng là vấn đề có ý nghĩa trước mắt và lâu dài để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đơn vị, tổ chức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Vấn đề cán bộ, công chức luôn có vị trí quan trọng trong bất kỳ một quốc gia nào bởi cán bộ, công chức luôn là một trong những nhân tố có tính chất quyết định đối với sự thành bại của tổ chức. Hiệu quả, hiệu lực vận hành bộ máy hành chính nhà nước các cấp phụ thuộc vào phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào luôn coi trọng công tác về cán bộ, công chức, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng và xuyên suốt. Và để làm tốt công tác cán bộ, công chức, Đảng nhân dân cách mạng Lào phải xây dựng được một hệ thống tổ chức vững mạnh, một lực lượng đội ngũ công chức vừa giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, lại vừa có đạo đức, có lương tâm trong sạch để xây dựng và phát triển đất nước. Đối với hoạt động của bất kỳ một ngành, lĩnh vực nào gắn liền với đội ngũ công chức nhà nước thì năng lực là yếu tố rất quan trọng để đánh giá chất lượng đội ngũ công chức của ngành, lĩnh vực đó. Chăm lo chất lượng cho đội ngũ công chức là nhiệm vụ quan trọng của mỗi ngành, lĩnh vực vì sự tồn tại và phát triển của ngành, lĩnh vực đó.Khi hoạt động của ngành, lĩnh vực có quy mô ngày càng lớn, yêu cầu về hội nhập quốc tế càng sâu rộng thì các ngành, lĩnh vực phải đặc biệt chú trọng đến nhân tố con người, nhất là việc nâng cao trình độ, năng lực, chất lượng làm việc cho họ. Muốn thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi phải nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, bởi nếu năng lực yếu kém sẽ không đáp ứng được yêu cầu của công việc, không đạt được mục tiêu, chiến lược để ra trong hoạt động của tổ chức. 1
  4. Cùng với việc bồi dưỡng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức nói chung thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức cấp tỉnh ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là một vấn đề quan trọng, cấp bách. Nữ cán bộ, công chức cấp tỉnh là một bộ phận quan trọng của cán bộ, công chức nhà nước Lào nói chung.Trong điều kiện cải cách hành chính, xây dựng một nhà nước pháp quyền, hướng tới xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch và từng bước hiện đại hóa thì vai trò nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ nữ cán bộ, công chức cấp tỉnh càng có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý nhà nước. Cùng với xu thế chung của cả nước hiện nay, việc nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức cấp tỉnh ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ. Tuy nhiên cần nhìn nhận thực tế thời gian qua, thực trạng công tác này trên địa bàn tỉnh Chăm Pa Sắc chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý nhà nước và cải cách hành chính. Sự nghiệp cách mạng của Đảng Nhân dân cách mạng Lào hiện nay đang đặt ra yêu cầu phát triển toàn diện cả về mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh – quốc phòng… Để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cách mạng của Đảng và cấp tỉnh ở Chăm Pa Sắc hiện nay đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, đội ngũ cán bộ, công chức là nữ giới nói riêng có vị trí vô cùng quan trọng. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cho thấy vấn đề chất lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức cấp tỉnh cần được nghiên cứu, phân tích trên phương diện lý thuyết cũng như thực tế nói chung. Do đó, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đây là mảng đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể nêu một số văn bản và công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như: 2
  5. - Nghị định số 113/2003/TCHC, ngày 11/11/2003 của Tổng cục Hành chính nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về việc “tăng cường công tác xây dựng Đảng và tăng cường công tác nâng cao năng lực cán bộ, công chức”. Mục tiêu của Nghị quyết này là nâng cao năng lực đội ngũ công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực chuyên môn, tâm huyết với nghề nghiệp; đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, bảo đảm sự chủ động, chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ cán bộ tham mưu cho chính quyền các cấp hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị đượcgiao, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Đề án của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào số 82/CP, ngày 19/5/2004 về “nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho công chức trẻ ở huyện giai đoạn 2005-2010”.Mục tiêu cụ thể mà đề án hướng tới đó là: + Tạo sự chuyển biến cơ bản về nhận thức và hành vi của cán bộ, công chức trẻ ở huyện đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. + Cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản, cần thiết cho cán bộ, công chức trẻ ở huyện. + Trang bị phương pháp, cách tiếp cận về chính trị, pháp luật và quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở huyện; + Rèn luyện năng lực tư duy logic, tư duy hệ thống, năng lực tham mưu, đề xuất thực hiện chính sách; năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả công việc của cán bộ, công chức trẻ ở huyện. - Đề tài của tác giả HỏmĐuôngPhaChăn: “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo cấp huyện của tỉnh Salavăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Hà Nội, 2005. Mục đích của luận văn nhằm xác định những căn cứ khoa học góp phần kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo cấp huyện của tỉnh Salavăn đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời kỳ mới. 3
  6. - Đề tài của tác giả Bunxi KonBut: “Phát triển năng lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện (qua thực tiễn huyện Xaythany, thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào), Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Hà Nội, 2006. Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống về năng lực quản lý nhà nước của chính quyền huyện Xaythany, đề xuất giải pháp thiết thực, có tính khả thi để phát triển năng lực quản lý nhà nước của chính quyền huyện Xaythany. - Đề tài của tác giả Nylaxay Tayphakhanh: “Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ công chức lãnh đạo cấp huyện ở tỉnh Chăm Pa Sắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Thành phố Hồ Chí Minh, 2010. Luận văn này tập trung đánh giá thực trạng năng lực và hoạt động của tổ chức bộ máy hành chính nhà nước nói chung và hành chính nhà nước cấp huyện nói riêng, từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục những hạn chế trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, góp phần nâng cao năng lực quản lý hành chính nhà nước cho cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện tại tỉnh Chăm-pa-sắc nói riêng và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nói chung. - Đề tài của tác giả Phommalath Sommai: “Nâng cao năng lực lãnh đạo cho cán bộ, công chức chủ chốt tỉnh Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Thành phố Hồ Chí Minh, 2010. Luận văn thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ công chức chủ chốt tỉnh Viêng Chăn đã làm rõ các mặt tích cực, hạn chế, tìm ra những nguyên nhân cơ bản, chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ công chức chủ chốt của tỉnh. Từ thực trạng đó, luận văn đã đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, góp phần vào việc hoạch định các chủ trương, chính sách trong công tác cán bộ, đặc biệt là vấn đề đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ công chức. 4
  7. - Đề tài của tác giả BouPhaLaVanh TingKeo: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thanh tra tỉnh Chăm Pa Sắc (Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Thành phố Hồ Chí Minh, 2010. Luận văn làm rõ thêm vai trò của các yếu tố chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức ngành thanh tra nói riêng. Luận văn phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thanh tra tại tỉnh Chăm Pa Sắc, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thanh tra tại địa phương này. - Đề tài của tác giả InPongThumMa: “Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện diện Ban Thường vụ Thành ủy Viêng Chăn quản lý giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sỹ khoa học chính trị, Hà Nội, 2010. Luận văn hệ thống một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ huyện diện Ban Thường vụ Thành ủy Viêng Chăn quản lý giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ huyện diện Ban Thường vụ Thành ủy Viêng Chăn quản lý đáp ứng yêu cầu giai đoạn hiện nay. - Đề tài của tác giả PhengxaVanVong ChanĐy: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện ở Tỉnh Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong thời kỳ mới”, Luận văn thạc sỹ khoa học lịch sử, Hà Nội, 2000. Luận văn nhằm mục đích góp phần kiện toàn, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện của Tỉnh Viêng Chăn đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng Tỉnh trong thời kỳ mới. Ngoài ra, đã có khá nhiều bài báo, bài viết chuyên đề trên các báo, tạp chí và các cổng thông tin điện tử của các địa phương, các cơ quan, tổ chức nhà nước cũng như phi chính phủ ở Lào, Việt Nam từ các góc độ, phương diện khác nhau, tạo nên một cái nhìn đa chiều, toàn diện về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể “Nâng cao chất lượng đội ngũnữ cán bộ, công 5
  8. chức ở CHDCND Lào qua thực tiễn tỉnh Chăm Pa Sắc”. Vì vậy, đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”sẽ là công trình nghiên cứu nghiên cứu có tính độc lập. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề cơ bản về thực tiễn và lý luận chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức ở tỉnh Chăm Pa Sắc trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, Luận văn có nhiệm vụ chủ yếu sau: Một là, hệ thống những vấn đề lý luận về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng, chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức ở tỉnh Chăm Pa Sắc hiện nay. Ba là, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức ở tỉnh Chăm Pa Sắc, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, qua thực tiễn tỉnh Chăm Pa Sắc. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: luận văn tiến hành nghiên cứu ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, trong đó, tập trung nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Chăm Pa Sắc. Về thời gian: luận văn nghiên cứu các tài liệu liên quan tới năng lực và chất lượng đội ngũ nữcán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc từ năm 2010 đến nay. 6
  9. 5. Phương pháp nghiên cứu Các nghiên cứu của Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm của Đảng nhân dân cách mạng Lào và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về cán bộ, công chức nói chung, đội ngũ nữ cán bộ, công chức nói riêng. Cụ thể, Luận văn được thực hiện dựa trên một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê - xử lý số liệu, phương pháp phân tích, phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp diễn dịch, phương pháp quan sát… Trong Chương 1, Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, quy nạp và phân tích – tổng hợp để hệ thống hóa những vấn đề có tính lý luận về cán bộ, công chức nữ, tính tất yếu nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức. Chương 2 Luận văn sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, so sánh, phân tích, đánh giá để làm rõ những vấn đề thực tiễn chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức ở tỉnh Chăm Pa Sắc với những đánh giá cụ thể về chất lượng, thể hiện ở các mặt ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng chất lượng đó. Chương 3 Luận văn tập trung hệ thống các quan điểm của Đảng và Nhà nước Lào về nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp có tính cụ thể, khả thi để có thể tổ chức thực hiện trên thực tiễn thông qua các phương pháp nghiên cứu: hệ thống hóa, phân tích, quy nạp, chứng minh. 6. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, ngoài ra còn có danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chungvề chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức 7
  10. Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.1. Quan niệm về cán bộ, công chức 1.1.1.Khái niệm cán bộ, công chức trong hệ thống pháp luật ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Cán bộ:Do tính chất đặc thù của nền công vụ ở Lào, khái niệm cán bộ được dùng với nhiều nghĩa khác nhau: - Khái niệm cán bộ gắn liền với những người được bầu vào các cấp lãnh đạo, chỉ huy từ cơ sở đến trung ương (cán bộ lãnh đạo) để phân biệt với đảng viên thường, đoàn viên, hội viên hoặc cán bộ là những người công tác chuyên trách hưởng lương trong các tổ chức đảng, đoàn thể. - Cán bộ là những người giữ cương vị chỉ huy từ tiểu đội trưởng trở lên (cán bộ tiểu đội, đại đội, cán bộ tiểu đoàn, trung đoàn, sư đoàn…) hoặc là sỹ quan từ cấp úy trở lên trong quân đội nhân dân Lào. - Trong hệ thống bộ máy nhà nước, khái niệm cán bộ được hiểu với nghĩa trùng với khái niệm công chức, chỉ những người làm việc trong cơ quan nhà nước. Đồng thời, cán bộ cũng được hiểu là những người có chức trách, lãnh đạo. Công chức: Theo Nghị định số 82/2003/NĐ-CP của Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã quy định: Công chức nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là người công dân Lào được biên chế và bổ nhiệm làm việc thường xuyên trong các cơ quan Trung ương, địa phương hoặc được ủy nhiệm làm việc ở các cơ quan đại diện nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân 8
  11. Lào ở nước ngoài, được hưởng lương và tiền trợ cấp từ ngân sách nhà nước. 1.1.2.Quan niệm về chất lượng, chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức, nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức - Quan niệm về chất lượng: Từ điển tiếng Việt định nghĩa: Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, một sự việc. - Chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức: Chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức là tổng hợp trong sự thống nhất biện chứng giữa chất lượng của từng cán bộ, công chức nữ và cơ cấu của cả đội ngũ được đặt trong mối quan hệ hữu cơ với chất lượng của tập thể, của địa phương đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của tập thể, của địa phương trong mỗi thời kỳ, giai đoạn cụ thể. - Nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức: Nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức là thực hiện tổng thể các nội dung, hình thức, biện pháp về tư tưởng, tổ chức và chính sách của các chủ thể, nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực của mỗi cán bộ, công chức, tạo ra sự chuyển biến cả đội ngũ về số lượng, chất lượng và cơ cấu, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức -Về số lượng: tỷ lệ cán bộ, công chức nữ tham gia vào cấp ủy và cán bộ lãnh đạo, quản lý, tham gia vào bộ máy hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương phải đảm bảo theo quy định. - Về cơ cấu: đảm bảo có cán bộ, công chức nữ ở tất cả các khối: Đảng, Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể, huyện và các đơn vị trực thuộc tỉnh ủy; lực lượng vũ trang, cán bộ khoa học, chuyên gia, cán bộ quản lý kinh doanh. - Uyên bác về kiến thức: + Kiến thức quản lý nhà nước. 9
  12. + Kiến thức chuyên ngành. -Tinh thông, điêu luyện về nghiệp vụ. - Văn hóa, thẩm mỹ, khoa học trong ứng xử. - Kỹ năng thực hiện công việc. -Đạo đức cán bộ, công chức. 1.2. Tầm quan trọng và những nhân tố tác động đến nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức 1.2.1. Vai trò của đội ngũ nữ cán bộ, công chức Một là, đội ngũ này thể hiện vai trò to lớn có tính chất quyết định của mình đến giới nữ trong việc tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước cũng như các nghị quyết, quyết định, kế hoạch, đề án, chương trình… cụ thể của địa phương. Hai là, đội ngũ cán bộ, công chức nữ đóng vai trò nòng cốt trong việc xây dựng hệ thống chính trị của địa phương vững mạnh. Ba là, đội ngũ cán bộ, công chức nữ còn có vai trò quan trọng trong việc nòng cốt xây dựng và giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, trong đội ngũ cán bộ, công chức và các lực lượng quần chúng của địa phương. 1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức Nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức có vị trí, vai trò to lớn trong phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội. Nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức là nội dung không thể thiếu cho việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, đảm bảo tiến bộ công bằng xã hội và tiến tới bình đẳng giới. 1.2.3. Những nhân tố tác động đến nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức Những nhân tố khách quan: + Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. + Truyền thống văn hóa, tâm lý, tập quán của dân tộc. 10
  13. Những nhân tố chủ quan: + Bản thân đội ngũ nữ cán bộ, công chức. + Nhân tố giáo dục, đào tạo. + Chủ trương, chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. + Quá trình sử dụng và đãi ngộ đội ngũ nữ cán bộ, công chức. Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH CHĂM PA SẮC, NƯỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.1. Khái quát về tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế Tỉnh Chăm Pa Sắc là một tỉnh lớn nằm ở phía tây nam nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, giáp biên giới với Thái Lan và Campuchia. Sông Mekong và SeDon chảy qua tỉnh này. Các tỉnh lân cận với Chăm Pa Sắc về phía bắc là Salavan, Xekong và Attopu, các tỉnh của Campuchia về phía nam là Stung Treng và Preah Vihear, tỉnh của Thái Lan về phía tây là Ubon Ratchathani.Tỉnh có diện tích 15.410 km2, khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 5 đến tháng 9 và mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 4. Chăm Pa Sắc còn có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, thủy điện, và đặc biệt là du lịch với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng.Hiện nay tỉnh Chăm Pa Sắc được chia thành 3 khu vực kinh tế: Khu vực chuyên canh cây công nghiệp và chuyên canh lúa, ngô, khoai sắn; khu vực công nghiệp rộng 2.500 hecta; khu vực xây dựng kinh tế - chính trị - văn hóa - du lịch. 2.1.2.Những thuận lợi, khó khăn tác động tới chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc 11
  14. 2.1.1. Những thuận lợi Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã thành công tốt đẹp, Nghị quyết của Đại hội X cùng với các Nghị quyết chuyên đề của Trung ương đối với tỉnh Chăm Pa Sắc; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI xác định rõ những nhiệm vụ, mục tiêu phát triển tỉnh Chăm Pa Sắc đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Những bài học kinh nghiệm từ những thành công, cũng như hạn chế qua những năm đổi mới của Tỉnh, sự đoàn kết, đồng lòng của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Chăm Pa Sắc. Những thuận lợi này tác động và chi phối sâu sắc đến định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, đội ngũ nữ cán bộ, công chức nói riêng của tỉnh Chăm Pa Sắc, đã hình thành một đội ngũ nữ cán bộ, công chức có năng lực lãnh đạo, năng lực thực tiễn và năng lực hoàn thành công việc, một đội ngũ có trình độ bản lĩnh được đào tạo, rèn luyện thử thách, có phẩm chất chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức trong sáng. 2.1.2. Những khó khăn, thách thức Một là, quá trình tiếp tục thực hiện nền kinh tế thị trường, tiếp tục thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Hai là, đối với đội ngũ nữ cán bộ, công chức hiện nay số lượng chưa đảm bảo và cơ cấu ở một số ngành, huyện, đang có xu hướng giảm, nhiều nữ cán bộ, công chức ngại phấn đấu, ngại nhận những nhiệm vụ cao hơn, ngại đi xa nhà. Một số còn bộc lộ sự thiếu tự tin, ngại va chạm và đương đầu với khó khăn, thử thách. Ba là, đối với tổ chức Đảng và chính quyền các cấp trong tỉnh Chăm Pa Sắc còn nhiều nơi chưa quan tâm đúng mức đến công tác cán bộ nữ, thiếu đầu tư quy hoạch tạo nguồn và bồi dưỡng đào tạo cũng như đề bạt, bố trí cán bộ, công chức nữ nhận nhiệm vụ cao hơn trong bộ máy các cấp, các ngành, nhất là những vị trí chủ chốt trong bộ máy nhà nước. 12
  15. Bốn là, định kiến về giới hiện nay vẫn còn nặng nề, ăn sâu vào nhận thức của mọi tầng lớp xã hội, nên việc phụ nữ tham gia công tác xã hội, tham gia vào bộ máy lãnh đạo, bộ máy nhà nước còn nhiều ý kiến khắt khe, chưa đồng thuận cao. 2.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 2.2.1. Về số lượng Từ năm 2011 đến nay, số lượng cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Chăm Pa Sắc không có gì thay đổi đáng kể, nếu có thay đổi cũng chỉ vì lý do được đi đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển công tác, miễn nhiệm hoặc vì lý do bất đắc dĩ… Ngoài ra, việc thành lập, chia tách, sáp nhập huyện cũng không xảy ra trong vòng 5 năm qua (toàn tỉnh Chăm Pa Sắc vẫn có số lượng là 10 huyện). Vậy, theo cơ cấu tổ chức của bộ máy hành chính tỉnh Chăm Pa Sắc và theo Nghị định số 25 về phân cấp quản lý ở địa phương thì tính đến tháng 12 năm 2016, số lượng cán bộ, công chức ở tỉnh Chăm Pa Sắc có tổng số 13.982 người, trong đó số lượng cán bộ, công chức nữ là 7.038 người, chiếm 50,33%. 2.2.2. Về cơ cấu Độ tuổi của đội ngũ nữ cán bộ, công chức ở tỉnh Chăm Pa Sắc đang là một con số được đánh giá là khá cân bằng, nó thể hiện ở chỗ luôn luôn có sự thay thế phù hợp, luôn luôn có dự trữ các nguồn lao động trẻ, có sự phân chia chặt chẽ các lớp cán bộ, công chức kế tiếp như: từ 18 – 35 tuổi ở Tỉnh có 1.886 người (chiếm tỷ lệ 26,8% tổng số nữ cán bộ, công chức);từ 36 – 45 tuổi có 2.974 người (chiếm tỷ lệ cao nhất là 46,7% tổng số nữ cán bộ, công chức); từ 46 – 55 tuổi có 1.870 người (tỷ lệ 26,5%). Cơ cấu độ tuổi như trên cũng rất thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức trong toàn Tỉnh. 2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 2.3.1. Trình độ lý luận chính trị 13
  16. Trình độ lý luận chính trị là một trong những yêu cầu về kiến thức rất quan trọng mà cán bộ, công chức nói chung, nữ cán bộ, công chức nói riêng cần phải có. Bởi vì, muốn có hoạt động thực thi công vụ hiệu quả thì phải có kiến thức về lý luận chính trị, để hiểu được đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đa số nữ cán bộ, công chức trong tỉnh Chăm Pa Sắc đã được đào tạo, bồi dưỡng các lớp về sơ cấp lý luận chính trị (đạt tỷ lệ xấp xỉ 46%); số lượng nữ cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng ở mức độ trung cấp và cao cấp lần lượt là: 23,2% và 8,82%. 2.3.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Trình độ chuyên môn phản ánh tri thức, kiến thức riêng về một ngành khoa học, kỹ thuật mà một cá nhân có được thông qua quá trình đào tạo trong các trường thuộc hệ đào tạo quốc gia cả trong và ngoài nước.Nó phản ánh khả năng thực hiện chuyên môn của cá nhân đó.Một người nếu có trình độ chuyên môn cao thì họ có khả năng giải quyết công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn đó tốt, với thời gian hợp lý, đạt chất lượng cao và ngược lại. Đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc về cơ bản đã được học các lớp ở các trình độ khác nhau, trong đó, nữ cán bộ, công chức có trình độ đại học là cao nhất (đạt tỷ lệ 38,38% trong tổng số nữ cán bộ, công chức toàn Tỉnh). Ngoài ra còn có 162 nữ cán bộ, công chức đã đạt trình độ thạc sỹ (đạt tỷ lệ 2,3% trong tổng số nữ cán bộ, công chức toàn Tỉnh) và có 4 nữ cán bộ, công chức đạt trình độ tiến sỹ (0,06% tổng số nữ cán bộ, công chức). 2.3.3. Phương pháp, kỹ năng hoàn thành nhiệm vụ Phương pháp hoàn thành nhiệm vụ là cách thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ hay một chủ trương, chính sách, một công việc cụ thể. Nếu nhiệm vụ là việc phải làm tức là trả lời cho câu hỏi “làm gì?” thì phương pháp là cách thức phải làm, tức là trả lời cho câu hỏi “làm như thế nào?” để đạt hiệu quả cao nhất. 14
  17. Thực tế hiện nayở tỉnh Chăm Pa Sắc đối với cán bộ, công chức nói chung, đội ngũ nữ cán bộ, công chức nói riêng, đòi hỏi phương pháp thu thập và xử lý thông tin; phương pháp quản lý, kiểm tra và lưu trữ hồ sơ; phương pháp tổng hợp, báo cáo… Quan trọng hơn vẫn là phương pháp giao tiếp, nó thể hiện tinh thần thái độ ứng xử, thái độ phục vụ nhân dân. Hiện nay, đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc đã từng bước củng cố, thực hiện tiêu chuẩn hóa nên một số nữ cán bộ, công chức đã phát huy tốt nhiệm vụ, có phương pháp làm việc khoa học, tham mưu giải quyết công việc có chất lượng. 2.3.4. Phẩm chất đạo đức, lối sống Bước vào thời kỳ kinh tế thị trường, cộng với những vấn đề tiêu cực nảy sinh trong xã hội, song đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc số đông vẫn giữ gìn tư cách, phẩm chất đạo đức cách mạng tốt đẹp, tính tiên phong, có lối sống trong sạch; có tinh thần thực hành tiết kiệm, đấu tranh chống tham nhũng, lãnh phí, quan liêu và các biểu hiện tiêu cực khác; là tấm gương cho mọi người, gương mẫu trong công việc, có ý thức tổ chức kỷ luật, biết đoàn kết nội bộ cơ quan và gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân; với cán bộ, công chức dưới quyền và được quần chúng tín nhiệm. Nhiều nữ cán bộ đặt lợi ích công việc lên trên lợi ích của bản thân và gia đình. Phần lớn nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc có lối sống giản dị, trong sáng, lành mạnh, thể hiện ở việc sử dụng hợp lý các nguồn lực trong công việc như tiếp khách, trang thiết bị phục vụ công việc, phòng làm việc; có tinh thần vượt khó tron cuộc sống một cách chính đáng và đúng pháp luật. 2.1.1. Đánh giá chung 2.1.1.1. Những kết quả đã đạt được Một là, công tác xây dựng, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc trong thời gian qua đã có sự chấn chỉnh, đổi mới, khắc phục một cách cơ bản những hạn chế của thời kỳ trước. 15
  18. Hai là, nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của đội ngũ nữ cán bộ, công chức, tỉnh Chăm Pa Sắc luôn chú trọng xây dựng và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức nữ ở các phòng, ban chuyên môn cũng như ở các văn phòng giúp việc trên quan điểm thống nhất. Ba là, về quy hoạch đội ngũ nữ cán bộ, công chức: trong quá trình thực hiện chiến lược nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức các cấp ở tỉnh Chăm Pa Sắc, các cấp, các ban, ngành đã xác định rõ trọng tâm, trọng điểm và xây dựng quy hoạch cả đội ngũ cán bộ, công chức cho giai đoạn đến 2030, trong đó chú ý xây dựng, quy hoạch đội ngũ nữ cán bộ, công chức. Bốn là, về công tác đào tạo, bồi dưỡng: tỉnh Chăm Pa Sắc đã xác định rõ yêu cầu trình độ đối với đội ngũ cán bộ,công chức nói chung, đội ngũ nữ cán bộ, công chức nói riêng, bao gồm: trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành trở lên, được đào tạo cơ bản về lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, ngoại ngữ và tin học. Năm là, việc thực hiện chính sách đối với nữ cán bộ, công chức: tỉnh Chăm Pa Sắc chấp hành nghiêm chỉnh và thực hiện đúng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, cố gắng đề ra một số chủ trương, cải tiến một số chính sách đối với nữ cán bộ, công chức, phù hợp với điều kiện tại địa phương. 2.1.1.2. Nguyên nhân của những thành tựu Để có được những kết quả đáng ghi nhận như trên, trước hết là nhờ đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng đối với phát triển năng lực và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung trong đó có đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc nói riêng. Tổ chức chính quyền các cấp tỉnh Chăm Pa Sắc đã năng động, sáng tạo, xuất phát từ các điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội ở địa phương mình để đề ra phương hướng, nghị quyết, chính sách phát triển đối với công tác cán bộ, công chức nữ cho phù hợp. 16
  19. Một nguyên nhân quan trọng nữa đóng góp vào những kết quả tích cực trong công tác cán bộ, công chức nữ của tỉnh Chăm Pa Sắc không thể không kể đến đó là sự giúp đỡ và ủng hộ của phong trào quần chúng nhân dân và sự nỗ lực phấn đấu của bản thân mỗi người nữ cán bộ, công chức. 2.3.5.3.Những vấn đề còn tồn tại + Công tác qui hoạch cán bộ, công chức nữ. + Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nữ. + Đánh giá, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức nữ. + Chế độ, chính sách và phát huy tiềm năng của cán bộ, công chức nữ. 2.3.5.4.Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, do điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Chăm Pa Sắc chưa phát triển cao và nhận thức của một bộ phận xã hội về vị trí, vai trò của phụ nữ còn phiến diện là một trong những rào cản kìm hãm sự phát triển tài năng của đội ngũ nữ cán bộ, công chức ở tỉnh Chăm Pa Sắc Thứ hai, hệ thống chính sách xã hội của tỉnh Chăm Pa Sắc chưa hoàn thiện, còn thiếu quan điểm giới, một số chính sách chưa được quan tâm thực hiện. Thứ ba¸Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Chăm Pa Sắc chưa chủ động tham mưu đề xuất và thực hiện chức năng đại diện quyền dân chủ và bình đẳng của nữ cán bộ, công chức. Thứ tư, cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu ở một số cơ quan, ban ngành chưa có chiến lược qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nữ cán bộ, công chức. Thứ năm, một bộ phận nữ cán bộ, công chức trong toàn Tỉnh còn tâm lý tự ti, an phận, cam chịu, thụ động, thiếu ý chí phấn đấu, rèn luyện. Thứ sáu, trình độ của đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc nói chung còn hạn chế nên nội lực chưa đủ để đóng góp tốt nhất cho sự phát triển của Tỉnh. Nhiều cán bộ, công chức nữ chưa chủ động học tập nâng cao trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. 17
  20. Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH CHĂM PA SẮC, NƯỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1. Phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc 3.1.1.Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc đến năm 2020 Mục tiêu nâng cao chất lượng Một là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nữ từ cấp tỉnh đến huyện và cơ sở có phẩm chất, năng lực… Hai là, coi trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ, công chức nữ, chú ý đội ngũ cán bộ, công chức các sở, ngành chuyên môn, các doanh nghiệp kinh tế, ngành trọng điểm của tỉnh Chăm Pa Sắc và các tổ chức chính trị xã hội. Ba là, đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên nữ.Phấn đấu tỷ lệ đảng viên nữ được kết nạp trên 45% so với tổng số đảng viên được kết nạp. 3.1.2. Phương hướngnâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, công chức tỉnh Chăm Pa Sắc đến năm 2020 Một là, phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của nữ giới trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế nữ giới trong thời kỳ mới. Hai là, công tác phụ nữ phải sát hợp với từng đối tượng, vùng, miền, phát huy được tinh thần làm chủ, tiềm năng, sức sáng tạo và khả năng đóng góp cao nhất của các tầng lớp phụ nữ, góp phần tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để phát triển đất nước. Ba là, xây dựng, phát triển vững chắc đội ngũ cán bộ, công chức nữ tương xứng với vai trò to lớn của phụ nữ là yêu cầu khách quan, là nội 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1