Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
lượt xem 2
download
luận văn được kết cấu thành 3 chương: Cơ sở lý luận về năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh; Thực trạng năng lực quản lý; Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các CQCM thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bất cứ thời kỳ nào của cách mạng Việt Nam, cán bộ luôn là vấn đề trọng yếu, giữ vị trí đặc biệt quan trọng đối với công tác xây dựng Đảng, chính quyền và thành công của sự nghiệp cách mạng. Tuy nhiên, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã xác định những yếu kém, bất cập trong hoạt động quản lý, điều hành “...Kỷ cương, kỷ luật trong QLNN còn nhiều yếu kém. CCHC còn chậm, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu; thủ tục hành chính còn phức tạp, phiền hà, đang là rào cản lớn đối với việc tạo lập môi trường xã hội, môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch, hiệu quả cho sự phát triển. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương chậm đổi mới; hiệu lực, hiệu quả nhiều nơi chưa cao…” Thời gian qua, Đảng bộ, Chính quyền thành phố Thủ Dầu Một thường xuyên chăm lo nâng cao chất lượng đội ngũ CB - CC, viên chức; đến nay, đội ngũ này đã được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn từng chức danh, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, chất lượng làm việc chưa tương xứng với trình độ văn bằng đã được đào tạo, hoặc làm việc với hiệu quả, năng suất thấp trong bộ máy hành chính. Một số ít CB – CC còn gây phiền hà, nhũng nhiễu, chưa đáp ứng được yêu cầu của cải cách công vụ... Mặt khác, môi trường làm việc chưa thật sự hấp dẫn, một số thể chế liên quan đến đội ngũ này tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp còn nhiều bất cập. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Nâng cao năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn đã công bố liên quan đến vấn đề này. Tuy nhiên, các đề tài trên chưa đi sâu nghiên cứu về năng lực quản lý của TP - PTP công tác tại các CQCM thuộc UBND thành 1
- phố thuộc tỉnh để từ đó có thể đề cập một cách rõ nét cũng như nêu bật lên thực tiễn tình hình hiện nay về năng lực quản lý của đội ngũ này. Đồng thời, cho đến thời điểm hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập đến công tác nâng cao năng lực quản lý của TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Thông qua khảo sát tình hình thực tế, phân tích, nghiên cứu một cách khoa học; từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý của TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ: Hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến năng lực quản lý; tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý; xác định rõ yêu cầu khách quan phải nâng cao năng lực quản lý và của TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Năng lực quản lý của TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: trong các CQCM thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Về thời gian: từ năm 2011 đến ngày 31-12-2015 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn 5.1. Phương pháp luận Trên cơ sở những quan điểm chỉ đạo, định hướng của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến CB-CC, nhất là công chức TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh làm cơ sở phương pháp luận nghiên cứu luận văn. 2
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp cụ thể sử dụng trong luận văn như: phương pháp nghiên cứu lý thuyết, thống kê, phân tích đánh giá, phỏng vấn bằng bảng hỏi, tổng hợp và phân tích thực trạng, từ đó, sẽ đề xuất một số kiến nghị, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực quản lý của TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn sẽ góp phần hệ thống lý luận cơ bản và làm rõ thêm cơ sở khoa học về năng lực quản lý của TP – PTP các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh, từ đó, làm cơ sở để so sánh, đánh giá thực tiễn cũng như làm sáng tỏ những bất cập, hạn chế của chất lượng đội ngũ CB - CC nói chung, cũng như đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao năng lực quản lý TP – PTP các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực quản lý của trƣởng phòng, phó trƣởng phòng các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh. Chƣơng 2: Thực trạng năng lực quản lý của trƣởng phòng, phó trƣởng phòng các CQCM thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của trƣởng phòng, phó trƣởng phòng các CQCM thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng. 3
- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA TRƢỞNG PHÕNG, PHÓ TRƢỞNG PHÕNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN UBND THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH 1.1. Các khái niệm có liên quan đến năng lực quản lý của trƣởng phòng và phó trƣởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh 1.1.1. Năng lực quản lý và thực thi công việc Dưới góc độ hành chính học “năng lực” có ba cách tiếp cận sau: “năng lực” là tập hơn ba nhóm yếu tố kiến thức, kỹ năng và hành vi, cách ứng xử một người có và sử dụng để đạt được kết quả trong công việc; “năng lực” là những gì một người có, biết và làm được để đạt được kết quả trong công việc; “năng lực” là những gì một người phải có để hoàn thành công việc theo quy định. 1.1.1.1. Năng lực thực thi công việc Năng lực thực thi công việc chính là khả năng thực hiện các nhiệm vụ được giao (năng lực thực thi nhiệm vụ chuyên môn). Để thực thi công việc từng cá nhân các TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh cần phải có các yếu tố về: (1) Kiến thức về trình độ chuyên môn: tức mức độ am hiểu về công việc cũng như những gì có liên quan đến công việc đó mà bất cứ ai ngồi vào một vị trí nào đó đều cần phải có; (2) Kỹ năng (mức độ thành thạo tối thiểu để làm được công việc) chính là khả năng của một người (không phân biệt mức độ kiến thức, học vấn) có thể làm, thực hiện trôi chảy một công việc cụ thể được trao cho họ; (3) Hành vi, cách thức ứng xử, giao tiếp: là cách quan hệ giữa các bên có liên quan trong quá trình thực thi công việc thông qua những biểu hiện về quan hệ, ứng xử, giao tiếp, nói, nghe... 1.1.1.2. Năng lực quản lý Trong khoa học quản lý, quan niệm về năng lực quản lý: “là khả năng điều hành để thực hiện các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu năng và hiệu quả”. 4
- Những nhà lãnh đạo, nhà quản lý, bên cạnh năng lực chuyên môn nghiệp vụ cần thiết của mỗi cá nhân, đòi hỏi có năng lực lãnh đạo, quản lý. Tuy nhiên, trong tổ chức tồn tại những vị trí công việc đặc biệt, do đó, đòi hỏi những năng lực khác biệt cho những vị trí này. Đó là những vị trí quản lý hay những chức danh gắn với quản lý. Vì vậy khi xác định năng lực quản lý cần xác định nhà quản lý là ai và vị trí quản lý của họ trong mô hình cơ cấu của tổ chức. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh. Theo quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, cơ cấu tổ chức các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh có 12 phòng gồm: (1) Phòng Nội vụ; (2) Phòng Tư pháp; (3) Phòng Tài chính - Kế hoạch; (4) Phòng Tài nguyên – Môi trường; (5) Phòng Văn hóa – Thông tin; (6) Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội; (7) Phòng Y tế; (8) Phòng Kinh tế; (9) Phòng Quản lý đô thị; (10) Thanh tra Thành phố (huyện); (11) Phòng Giáo dục và Đào tạo; (12) Văn phòng HĐND và Ủy ban nhân dân. 1.1.3. Trưởng phòng và phó trưởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh là những công chức hành chính được cơ quan hoặc người có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ là người đứng đầu của một CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh, được quyền ra các QĐ quản lý, tổ chức và điều hành những người dưới quyền thực hiện công việc tại CQCM theo quy định tại Nghị định 37/2014/NĐ-CP, gồm: Trưởng phòng và tương đương; Phó Trưởng phòng và tương đương. 5
- 1.1.4. Đánh giá năng lực quản lý của trưởng phòng và phó trưởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh 1.1.4.1. Đánh giá năng lực quản lý của TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh theo tiêu chuẩn chức danh được pháp luật quy định. Dựa vào tính chất công việc và nhiệm vụ, quyền hạn của TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh ta có thể thấy tiêu chuẩn của TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh tương ứng với ngạch Chuyên viên hoặc tương đương (trở lên) theo quy định của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của BNV “quy định chức danh, mã số ngạch, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính” thì tiêu chuẩn của ngạch Chuyên viên như sau: (1) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: nắm vững các kiến thức cơ bản và các quy định, chế độ, chính sách của pháp luật, của ngành, lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được giao…; (1) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN, ngoại ngữ, tin học... Ngoài ra, qua tham khảo một số quy định tiêu chuẩn được ban hành thống nhất của nhiều địa phương do UBND tỉnh quy định (theo phân cấp) bên cạnh những tiêu chuẩn trên còn có thêm một số tiêu chuẩn cụ thể. 1.1.4.2. Đánh giá năng lực quản lý của TP – PTP các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh theo khung năng lực quản lý: Trong hoạt động quản lý, mục tiêu của tổ chức có thể trở thành hiện thực hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực quản lý của nhà quản lý. Trên thực tế đã chứng minh rằng, nhiều người có tri thức rất phong phú, điều kiện tâm lý rất tốt nhưng không có năng lực quản lý thì hiệu quả quản lý cũng không cao. 6
- Bên cạnh những tiêu chuẩn về phẩm chất, tố chất và kiến thức nhà quản lý công cần phải có năng lực quản lý gồm 15 tiêu chí năng lực được phân thành 05 nhóm năng lực trong Khung năng lực quản lý của TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh như đã phân tích trên. 1.1.4.3. Một số tiêu chí năng lực quản lý trong khu vực công Quản lý là một hoạt động rất đặc biệt, gắn liền con người với nhau và với công việc. Chính vì vậy, trên phương diện lý luận, có thể có nhiều tiêu chí để đánh giá năng lực quản lý. Các nhà quản lý công ở mỗi cấp độ quản lý cần phải có những tiêu chuẩn năng lực quản lý nhất định để thực hiện chức trách của mình, nhìn chung các nhà quản lý cần phải có những nhóm năng lực như sau: Do cấp phòng là cấp quản lý thấp nhất nên khi nghiên cứu năng lực quản lý của TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh ta có thể tham khảo tiêu chí này làm cơ sở khi đánh giá năng lực quản lý, đồng thời, cần xác định rõ mức độ quan trọng của các tiêu chí thông qua các trọng số, từ đó, xây dựng khung năng lực quản lý của TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh. 1.2. Khung năng lực quản lý của trƣởng phòng và phó trƣởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh 1.2.1. Quan niệm về khung năng lực Tại Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và Thông tư số 05/2013/TT- BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP quy định: “Khung năng lực của từng vị trí việc làm được xây dựng gồm các năng lực và kỹ năng phải có để hoàn thành các công việc, các hoạt động nêu tại Bản mô tả công việc ứng với từng vị trí việc làm”. 7
- 1.2.2. Phương thức xác định năng lực quản lý của trưởng phòng và phó trưởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh 1.2.2.1. Cơ sở xác định năng lực quản lý Nhà quản lý thực hiện một số nội dung công việc mà thông qua nó có thể dùng làm cơ sở xác định năng lực quản lý của họ. Cụ thể như: (1) Xây dựng và phát triển nhóm; (2) Động viên nhân viên; (3) Điều hành hoạt động (sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ) được trao cho tổ chức; (4) Quản lý sự thay đổi và đặt đúng mọi sự kiện đúng vào vị trí; (5) Phối hợp với các bộ phận khác trong tổ chức nhằm tạo ra một tổ chức lớn hơn thống nhất; (6) Cầu nối giữa đơn vị với các bộ phận trong cơ cấu của tổ chức. 1.2.2.2. Các yếu tố xác định năng lực quản lý Các yếu tố xác định năng lực quản lý của nhà quản lý cần phải dựa trên các vai trò chức năng công việc quản lý của họ để xác định, đó là: (1) Nếu nhà quản lý là người ra quyết định; (2) Nếu nhà quản lý là một nhà lãnh đạo; (3) Nếu nhà quản lý là một người biết chấp nhận, thích nghi; (4) Nếu nhà quản lý là người giải quyết vấn đề; (5) Nếu nhà quản lý là nhà giao tiếp, truyền đạt. 1.2.3. Khung năng lực quản lý của trưởng phòng và phó trưởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh Vận dụng 11 tiêu chí thể hiện năng lực quản lý trong khu vực công nêu trên để xây dựng khung năng lực quản lý dành cho TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh gồm có 05 nhóm năng lực quản lý như sau: (1) Thứ nhất là, nhóm năng lực QĐ trong hoạt động quản lý gồm: năng lực quyết định; định hướng kết quả; kế hoạch và tổ chức; (2) Thứ hai là, nhóm năng lực lãnh đạo của nhà quản lý gồm: quản lý; ủy quyền; động viên nhân viên; (3) Thứ ba là, nhóm năng lực chấp nhận, nhận biết thay đổi gồm: khả năng thích ứng; sự ổn định về cảm xúc, tư duy; tự tin; (4) Thứ tư là, nhóm năng lực giải quyết vấn đề trong tổ chức gồm: năng lực giải quyết vấn đề; 8
- năng lực phân tích thông tin, vấn đề; mức độ kiên nhẫn; (5) Thứ năm là, nhóm năng lực giao tiếp gồm: thấu cảm với điều kiện chung; giao tiếp với nhân viên; mức độ ảnh hưởng. 1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực quản lý của trƣởng phòng và phó trƣởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thành phố trong nƣớc và bài học có thể vận dụng cho thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng 1.3.1. Kinh nghiệm của Tây Ninh 1.3.2. Kinh nghiệm của Đà Nẵng 1.3.3. Kinh nghiệm tỉnh Bến Tre 1.3.4. Bài học gợi ý cho thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Tiểu kết chƣơng 1 9
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA Formatted: Font: 11 pt, Font color: Auto, Not All caps TRƢỞNG PHÕNG, PHÓ TRƢỞNG PHÕNG CÁC CƠ QUAN Formatted: Font: 11 pt CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Formatted: Font: 11 pt THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƢƠNGnăng lực quản lý của Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt trƣởng phòng, phó trƣởng phòng các cơ quan Formatted: Font: 11 pt chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, Formatted: Font: 11 pt, Font color: Auto, Not tỉnh Bình Dƣơng. All caps Formatted: Font: 11 pt, Font color: Auto, 2.1. Thành phố Thủ Dầu Một và sự tác động của tình hình văn English (U.S.), Not All caps hóa, kinh tế, văn hóa, xã hội đến năng lực quản lý của trƣởng Formatted: Font: 11 pt, Font color: Auto, Not All caps phòng và phó trƣởng phòngP - PTP các cơ quan chuyên môn Formatted: Font: 11 pt, Font color: Auto, QCM thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Swedish (Sweden) Formatted: Font: 11 pt, Swedish (Sweden) Dƣơng. Formatted: Font: 11 pt, Font color: Auto, 2.1.1. Vài nét về Thành phố Thủ Dầu Một Swedish (Sweden) Formatted: Font: 11 pt, Font color: Auto Thành phố Thủ Dầu Một là trung tâm hành chính, tổng hợp của Formatted: Font: 11 pt, Font color: Auto, tỉnh Bình Dương (tỉnh lỵ), với diện tích tự nhiên 118,67 km² (chiếm Swedish (Sweden) 4,40 % tổng diện tích toàn tỉnh), dân số 293.349 người (theo số liệu Formatted: Font: 11 pt, Swedish (Sweden) thống kê đến ngày 31/12/2015), mật độ dân số 2.471,9 người/km². Năm 2007, được Chính phủ công nhận là đô thị loại III cho đến Formatted: Font: 11 pt nay. Đến cuối năm 2015, cơ cấu kinh tế của thành phố từ cơ cấu công Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt nghiệp - thương mại, dịch vụ - nông nghiệp đã chuyển dịch cơ cấu Formatted: Font: 11 pt, Font color: Auto kinh tế theo hướng Dịch vụ – Công nghiệp – Nông nghiệp với tỷ trọng tương ứng là 60,90% - 39,01% - 0,09%. Ngày 27/6/2012, Chính phủ ban hành Nghị quyết thành lập Thành phố Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương, theo đó chia thành 14 đơn vị hành chính cấp xã, gồm các phường: Phú Cường (huyện lỵ), Hiệp Thành, Chánh Nghĩa, Phú Thọ, Phú Hòa, Phú Lợi, Hiệp An, Định Hòa, Phú Mỹ, Hòa Phú, Phú Tân và các xã: Chánh Mỹ, Tương Bình Hiệp, Tân An. 10
- 2.1.2. Sự tác động của tình hình văn hóa, kinh tế, văn hóa, Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic, Font color: Auto, Swedish (Sweden) xã hội đến năng lực quản lý của trưởng phòng và phó trưởng Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic, Swedish phòngP - PTP các cơ quan chuyên môn thành phố Thủ Dầu Một, (Sweden) Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic, Font tỉnh Bình Dương. color: Auto, Swedish (Sweden) Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý, điều hành trên các lĩnh vực Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic, Font color: Auto của UBND thành phố nói chung và năng lực quản lý của TP - PTP các Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic, Font color: Auto, Swedish (Sweden) CQCM thuộc UBND thành phố nói riêng, chủ yếu là gia tăng khối lượng Formatted: Font: 11 pt, Italic, Swedish công việc và tăng mức độ phức tạp, áp lực trong công việc. Cụ thể như: (Sweden) - Trên địa bàn Thành phố có nhiều dự án, đặc biệt là khu Liên hợp Formatted: Indent: First line: 0.95 cm Công nghiệp – Dịch vụ - Đô thị (khoảng 4200 ha) nên khối lượng công việc tăng rất lớn ở các lĩnh vực như: (1) Giáo dục: số học sinh, lớp học, trường học tăng theo từng năm học; (2) Quy hoạch: số lượng báo cáo kinh tế các dự án phải thẩm định tăng lên; số dự án quy hoạch tăng; (3) Đô thị: tiếp nhận quản lý hạ tầng nhiều dự án khu dân cư; cấp phép xây dựng đối với các dự án đã có quy hoạch chi tiết 1/500; tiếp nhận hạ tầng đô thị của khu Liên hợp Công nghiệp Dịch vụ Đô thị. - Các vấn đề về khiếu nại, tố cáo liên quan đến đền bù, giải tỏa, đất đai; các vụ việc vi phạm về trật tự đô thị tăng lên rất nhiều cùng với sự phát triển các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố. Formatted: Font: 11 pt , Formatted: Font: 11 pt - Thành tựu về phát triển kinh tế trong thời gian qua đã tạo điều Formatted: Font: 11 pt kiện thuận lợi và có tác động tích cực đến tất cả các lĩnh vực đời Formatted: Font: 11 pt, Font color: Auto, Pattern: Clear sống xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng. Từ một tỉnh chủ yếu là Formatted: Font: 11 pt, Font color: Auto, Pattern: Clear sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, đến nay, Bình Formatted: Font: 11 pt Dƣơng đã trở thành một tỉnh phát triển công nghiệp trong vùng Formatted: Font: 11 pt kinh tế trọng điểm phía Nam. Sự tăng trƣởng liên tục của lĩnh Formatted: Font: 11 pt vực công nghiệp và dịch vụ đã thu hút một lƣợng lớn lao động, Formatted: Font: 11 pt Formatted: Font: 11 pt chủ yếu là lực lƣợng lao động trẻ ở nông thôn của tỉnh và của các Formatted: Font: 11 pt 11
- tỉnh, thành khác đến làm việc tại địa phƣơng. Bên cạnh đó, các Formatted: Font: 11 pt dự án đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đã góp phần nâng cao trình độ và năng lực về quản lý, về công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, Formatted: Font: 11 pt lực lƣợng lao động của tỉnh đã đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, đa dạng về ngành nghề, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng khác nhau, trong đó, có lực lƣợng cán bộ, công chức của tỉnh nói chung và của thành phố Thủ Dầu Một nói riêng. - Ngoài ra, trên cơ sở vận dụng các chủ trƣơng, chính sách của Formatted: Font: 11 pt, (none) Trung ƣơng, tỉnh Bình Dƣơng đã đẩy mạnh ban hành nhiều chủ Formatted: Heading 1 Formatted: Font: 11 pt, (none) trƣơng, chế độ, chính sách đào tạo nguồn nhân lực nói chung cũng nhƣ thu hút, đãi ngộ, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức Formatted: Font: 11 pt, (none) nói riêng. Trong giai đoạn 2010-2015, Tỉnh đã ban hành, sửa đổi, Formatted: Font: 11 pt, (none) bổ sung các chế độ chính sách về đào tạo, thu hút và nâ ng cao Formatted: Font: 11 pt, (none) Formatted: Font: 11 pt, (none) chất lƣợng nguồn nhân lực; xây dựng chính sách ƣu đãi, hỗ trợ Formatted: Font: 11 pt, (none) các doanh nghiệp đầu tƣ đào tạo nguồn nhân lực; các đề án thu Formatted: Font: 11 pt, (none) hút, đãi ngộ, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức… đã tạo nên sự chuyển biến tích cực góp phần nâng cao chất lƣợng Formatted: Font: 11 pt, (none) nguồn nhân lực của tỉnh. Đến nay, hầu hết cán bộ, công chức của Formatted: Font: 11 pt, (none) Bình Dƣơng nói chung và Thủ Dầu Một nói riêng đã đƣợc đào Formatted: Font: 11 pt, (none) tạo cơ bản đạt chuẩn về lý luận chính trị, quản lý nhà nƣớc, chuyên môn nghiệp vụ. - Thành phố Thủ Dầu Một là một tỉnh lỵ và trung tâm đô thị đầu tàu của tỉnh Bình Dƣơng, cùng với quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa xây dựng và phát triển của địa phƣơng, con ngƣời Thủ Dầu Một nói riêng và Bình Dƣơng nói chung có phong cách gần gũi, xử lý công việc hài hòa, trong sáng trong suy nghĩ và hành động, tạo đƣợc môi trƣờng làm việc thân thiện, nghĩa tình, 12
- đoàn kết đã góp phần hình thành nên đội ngũ cán bộ, công chức có tác phong năng động sáng tạo, có tinh thần dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm vì sự nghiệp chung nhằm xây dựng và phát triển tỉnh nhà văn minh, hiện đại. Về khó khăn: Do tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh làm cho dân số của gia tăng nhanh, chủ yếu là lao động nhập cƣ, nhằm bổ sung nguồn nhân lực để phát triển kinh tế của Tỉnh, song cũng gây nhiều áp lực về giáo dục, nhà ở, y tế, việc làm, thực hiện các chính sách an sinh xã hội... cho Tỉnh trong thời gian qua. Formatted: Font: 11 pt, Font color: Auto Formatted: Font: 11 pt, Font color: Auto, công chức lãnh đạo các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp (none) Formatted: Font: 11 pt, Font color: Auto huyện. Formatted: Font: 11 pt, Font color: Auto, (none) 2.2. Thực trạng năng lực quản lý của trƣởng phòng và phó Formatted: Font: 11 pt, Font color: Auto Formatted: Font: 11 pt trƣởng phòngP - PTP các cơ quan chuyên môn QCM thuộc Ủy Formatted: Font: 11 pt ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng. Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic 2.2.1. Thực trạng đội ngũ trưởng phòng và phó trưởng phòngP - Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic PTP các cơ quan chuyên môn QCM thuộc Ủy ban nhân dân thành Formatted: Font: 11 pt, Italic Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt 2.2.1.1. Số lượng Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt Tính đến hết ngày 31/12/2015, theo số liệu thống kê của Phòng Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt Nội vụ tổng số công chức giữ chức vụ TP - PTP có 32 người trên tổng Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt số 139 biên chế hành chính. Trong đó, Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt -gồm: có 12 công chức là Ttrưởng phòng hoặc tương đương và Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt có 20 công chức là Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt 13
- - pPhó trưởng phòng hoặc tương đương. ;Tuy nhiên, vẫn còn một Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt vài CQCM có số lượng cán bộ chưa được bố trí đủ theo quy định và Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt thiếu so với nhu cầu công việc. Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt 2.2.1.2. Cơ cấu về độ tuổi, giới tính Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt Tỷ lệ TP - PTP có tuổi dưới 45 tuổi chiếm 59,38 %, trong đó, Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt độ tuổi từ 35 đến dưới 40 tuổi chiếm hơn 1/3 trên tổng số lượng TP - Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.2 pt Formatted: Font: 11 pt, Italic, Vietnamese PTP các CQCM thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một. Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese Tỷ lệ công chức nữ tham gia giữ chức vụ TP - PTP chiếm Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese 37,25% chiếm tỷ lệ khá cao so với trước năm 2010 tỷ lệ này đạt dưới Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese 30%. Tỷ lệ công chức nữ tham gia giữ chức vụ trưởng phòng chiếm Formatted: Font: 11 pt, Italic, Vietnamese Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese 41,67% cao hơn tỷ lệ công chức nữ tham gia giữ chức vụ phó trưởng Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese phòng các CQCM. Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese Tỷ lệ công chức nữ tham gia giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese phòng chiếm 37,25% chiếm tỷ lệ khá cao so với trước năm 2010 tỷ lệ này đạt Formatted: Font: 11 pt, Italic, Condensed by 0.5 pt dưới 30%. Tỷ lệ công chức nữ tham gia giữ chức vụ trưởng phòng chiếm 41,67% cao hơn tỷ lệ công chức nữ tham gia giữ chức vụ phó trưởng phòng các CQCM. Thực hiện các chủ trương và định hướng của Đảng và nhà nước Formatted: Font: 11 pt, Italic, Condensed by về sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý, thành phố Thủ Dầu Một 0.5 pt Formatted: Font: 11 pt, Italic, Condensed by đã quan tâm tạo, điều kiện cho công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ 0.5 pt nữ. Công chức nữ tại địa phương phát huy vai trò, tham gia tích cực vào hoạt Formatted: Font: 11 pt, Italic, Condensed by 0.5 pt động lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan nhà nước ở địa phương, nhất là các Formatted: Font: 11 pt, Italic, Condensed by chức danh lãnh đạo các CQCM thuộc UBND thành phố trong thời gian qua. 0.5 pt Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.5 pt 2.2.1.3. Cơ cấu theo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Formatted: Font: 11 pt, Italic, Condensed by Về trình độ chuyên môn: đại học có 28/32 người, tỷ lệ 87,5 %; 0.5 pt Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.5 pt thạc sỹ có 4/32 người, tỷ lệ 12,5%; Formatted: Indent: First line: 0.95 cm, Space Về trình độ lý luận chính trị: trung cấp chính trị có 20/32 After: 0 pt người, tỷ lệ 62,5 %; cao cấp chính trị 10/32 người, tỷ lệ 31,25 %; cử Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese nhân chính trị 02/32 người, tỷ lệ 6,25 %., Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese 14
- Tuy nhiên, vẫn còn 02 trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu về QLNN Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese, Condensed by 0.4 pt (chưa qua đào tạo về QLNN) cụ thể là 01 trưởng phòng (Chánh văn phòng Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese, HĐND và UBND) và 01 phó trưởng Phòng Kinh tế. Condensed by 0.4 pt Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese, 2.2.1.4. Đánh giá chung về năng lực của trưởng phòng và phó Condensed by 0.4 pt trưởng phòngP - PTP các cơ quan chuyên môn QCM thuộc Ủy ban Formatted: Indent: First line: 0.95 cm nhân dân thành phố Thủ Dầu Một theo tiêu chuẩn chức danh do pháp luật quy định. Nhìn chung, đa số các TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một đã cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn chức danh TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố thuộc tỉnh. Tuy nhiên, so với tiêu chuẩn chức danh theo pháp luật quy định đội ngũ này hiện vẫn còn một số hạn chế, tồn tại như: (1) Về mặt số lượng vẫn còn tình trạng thừa thiếu cục bộ đối với chức danh Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese, Condensed by 0.5 pt phó trưởng phòng tại các phòng Y tế, Tư pháp, Thanh tra, Kinh tế và Giáo dục & Đào tạo; (2) Việc bố trí, sử dụng phù hợp với chuyên ngành đào tạo, đúng chuyên môn: còn 01/20 phó trưởng phòng chưa được bố trí đúng Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese, Condensed by 0.5 pt chuyên ngành đào tạo; (3) Về trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese, học, ngoại ngữ hiện còn 04/32 trường hợp chưa qua đào tạo, bồi dưỡng (gồm: Condensed by 0.5 pt Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese, lý luận chính trị 01, QLNN 01, tin học 01, ngoại ngữ 01); (4) Về cơ cấu ngạch Condensed by 0.5 pt bậc lương công chức: hiện chỉ có 04/32 TP - PTP đang hưởng lương ngạch chuyên viên chính chiếm tỷ lệ 13%. 2.2.2. Thực trạng năng lực quản lý của trưởng phòng và phó Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic, Portuguese (Brazil) trưởng phòngP - PTP thông qua khảo sát tại các cơ quan chuyên Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic, môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Portuguese (Brazil) Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic, Dương Portuguese (Brazil) Năng lực quản lý chỉ có thể đo được, đánh giá được thông qua hoạt Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic, Portuguese (Brazil) động quản lý. Chính vì vậy năng lực quản lý cần phải khảo sát thông qua hoạt Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic, động quản lý. Có hai cách tiếp cận để khảo sát: Một là, tự bản thân các nhà Portuguese (Brazil) Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic, quản lý đang đảm nhận chức vụ quản lý sẽ đánh giá hoạt động quản lý của Portuguese (Brazil) 15
- mình thông qua hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm, có thể mở rộng hình thức tự đánh giá thông qua phỏng vấn, hỏi. Hai là: thông qua khảo sát phiếu hỏi, phỏng vấn các nhân viên chịu sự quản lý trực tiếp. 2.2.2.1. Năng lực quản lý của các TP - PTP các CQCM QCM thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương do công chức không quản lý đánh giá. Để đánh giá thực trạng năng lực quản lý của các TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, tác giả tiến hành khảo sát trong 129 công chức không quản lý trong 12 CQCM thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương và thu về 100 phiếu trên tổng số 129 phiếu phát ra. Nội dung khảo sát là các tiêu chí có liên quan đến 05 nhóm năng lực quản lý theo các nhóm sau: (1) Năng lực QĐ trong hoạt động quản lý; (2) Năng lực vai trò lãnh đạo; (3) Năng lực chấp nhận, nhận biết thay đổi; (4) Năng lực giải quyết vấn đề trong tổ chức và (5) Năng lực giao tiếp trong tổ chức. Kết quả cụ thể cho từng nhóm năng lực quản lý của nhà quản lý công theo công chức không quản lý đánh giá qua khảo sát như sau: - Thực trạng năng lực QĐ trong hoạt động quản lý: Điểm bình quân ở nhóm năng lực ra QĐ đạt được 3.8 điểm trên 5 điểm, trong đó, công chức đánh giá cao nhất về tiêu chí “Mức độ nhanh chóng đưa ra kết luận, sáng kiến” của nhà quản lý với điểm số 4.2 trên 5 điểm. - Thực trạng năng lực vai trò lãnh đạo: kết quả Tiêu chí “Ít chú ý đến giám sát kết quả mà để cấp dưới chủ động thực thi công việc được giao” được đánh giá thấp nhất với 2.5 điểm trên 5 điểm, tương ứng với đó thì 02 tiêu chí “Mức độ tin cậy cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ được giao” và “Giám sát mang tính tổng hợp và biết cách can thiệp khi cần” được đánh giá như nhau với 3.6 điểm trên 5 điểm và là điểm số cao nhất trong 09 tiêu chí của nhóm tiêu chí này. 16
- - Thực trạng năng lực chấp nhận, nhận biết thay đổi: Kết quả trung bình của nhóm năng lực này tương đối cao đạt 3.4 điểm trên 5 điểm. Cho thấy công chức thuộc quyền không đánh giá cao nhà quản lý công trong việc “Chấp nhận một cách thoải mái sự thay đổi của môi trường làm việc” vì ở tiêu chí này được đánh giá thấp nhất với 3 điểm trên 5 điểm. Tuy nhiên, tiêu chí “Giải quyết áp lực và công việc bằng cách cân bằng nhiều yếu tố” được đánh giá cao nhất với 3.8 điểm trên 5 điểm. - Thực trạng năng lực giải quyết vấn đề trong tổ chức: Kết quả trung bình cho thấy mức độ đánh giá của công chức về năng lực giải quyết vấn đề trong tổ chức khá cao đạt 3.7 điểm trên 5 điểm. Cho thấy nhà quản lý được đánh giá tương đối cao ở tiêu chí “Mức độ kiên nhẫn và trách nhiệm với cách giải quyết vấn đề” với số điểm 3.9 trên 5 điểm cao nhất. Tiêu chí “Mức độ dẫn dắt thông tin theo một hướng tư duy” lại được đánh giá thấp điểm nhất trong 10 tiêu chí của nhóm. - Thực trạng năng lực giao tiếp trong tổ chức: Điểm trung bình của năng lực giao tiếp trong tổ chức của nhà quản lý được công chức đánh giá tương đối cao đạt 3.6 điểm trên 5 điểm. Tiêu chí “Mức độ sử dụng công cụ kỹ thuật: e.mail; facebook... trong giao tiếp” được giá cao nhất 4.1 điểm trên 5 điểm cho thấy mức độ sử dụng và tiếp cận các công cụ kỹ thuật của nhà quản lý trong công việc và giao tiếp tương đối cao. Tiêu chí “Mức độ thấu hiểu cấp dưới” được đánh giá thấp nhất cho thấy nhà quản lý chưa quan tâm nhiều đến cấp dưới. - Tổng hợp năng lực quản lý theo hành vi quản lý do công chức không quản lý đánh giá: Qua kết quả tổng hợp phản ánh năng lực quản lý của nhà quản lý dựa trên hành vi quản lý do công chức không quản lý đánh giá tương đối cao với điểm bình quân của 5 nhóm năng lực quản lý là 3,6 điểm trên thang điểm cao nhất là 5 điểm và thấp nhất là 1 điểm. 17
- 2.2.2.2. Thực trạng năng lực quản lý do các TP - PTPP - PTP các Formatted: Font: 11 pt, Italic, No underline, Font color: Auto, Vietnamese, Condensed by CQCM QCM thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương tự 0.5 pt đánh giá Formatted: Font: 11 pt, Italic, No underline, Font color: Auto, Vietnamese, Condensed by Tương tự như phần khảo sát năng lực quản lý theo hành vi quản lý do 0.5 pt Formatted: Font: 11 pt, Italic, No underline, công chức không quản lý đánh giá. Tác giả cũng dùng bảng câu hỏi như trên Font color: Auto, Vietnamese, Condensed by 0.5 pt khảo sát 35 phiếu đối tượng là TP - PTP của 12 CQCM thuộc UBND thành Formatted: Font: 11 pt, Italic, Vietnamese, phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương trên các tiêu chí liên quan đến 05 nhóm Condensed by 0.5 pt năng lực quản lý Formatted: Font: 11 pt, Italic, Vietnamese, Condensed by 0.5 pt Kết quả tổng hợp cho thấy thực trạng năng lực quản lý do các TP - Formatted: Font: 11 pt, Italic, No underline, Font color: Auto, Vietnamese, Condensed by PTP đánh giá ở mức khá với điểm bình quân 05 nhóm tiêu chí đạt 3,8 điểm, 0.5 pt trong đó, có 03 nhóm có số điểm ở mức cao nhất là 4,1 điểm (nhóm năng lực Formatted: Font: 11 pt, Italic, Vietnamese, Condensed by 0.5 pt QĐ trong hoạt động quản lý, nhóm năng lực giải quyết vấn đề trong tổ chức Formatted: Font: 11 pt, Italic, Vietnamese, Condensed by 0.5 pt và nhóm năng lực giao tiếp), nhóm thấp nhất có số điểm là 3,4 điểm (nhóm Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese, năng lực vai trò lãnh đạo của nhà quản lý). Condensed by 0.5 pt Ngoài ra, tác giả còn khảo sát thêm 35 phiếu ở nhóm đối tượng này dựa Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese, Condensed by 0.5 pt trên 11 tiêu chí thể hiện năng lực quản lý trong khu vực công, trong đó, các Formatted: Font: 11 pt, No underline, Vietnamese, Condensed by 0.5 pt tiêu chí số (03) Làm việc nhóm, số (04) Giải quyết vấn đề, số (09) Quản lý Formatted: Font: 11 pt, No underline, Font thay đổi, số (10) Xây dựng văn hóa và số (11) Đạo đức có trong số là 1,5 các color: Auto, Vietnamese, Condensed by 0.5 pt tiêu chí còn lại có trọng số là 01. Kết quả sau khi nhân với trọng số với kết quả khảo sát của 11 tiêu chí thể hiện năng lực quản lý trong khu vực công của nhà quản lý đã cho thấy nhóm tiêu chí có điểm số cao nhất trong 11 tiêu chí, các tiêu chí gồm: (1) Nhóm có điểm số cao nhất là tiêu chí số 02: Kỹ năng giao tiếp (06 điểm), kế đến là Tiêu chí số 09: Quản lý thay đổi (4,95 điểm); (2) Nhóm tiêu chí có điểm số thấp nhất gồm: Tiêu chí số 08 có điểm số thấp nhất 2,9 điểm, là Tiêu chí số 01: Mức độ hiểu biết công việc có điểm số 3 điểm. 2.2.2.3. Đánh giá chung năng lực quản lý của công chức quản Formatted: Font: 11 pt, Italic, No underline, Font color: Auto lý theo kết quả khảo sát 18
- Nhìn chung qua kết quả khảo sát thực trạng năng lực quản lý của các TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương nổi lên một số vấn đề như sau: (1) Các đối tượng được lấy ý kiến hầu hết đều cho rằng năng lực quản lý của các TP - PTP các CQCM thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đạt từ mức trung bình, khá và tốt (điểm bình quân cho từng nhóm năng lực thấp nhất là 2,7 điểm và cao nhất là 4,1 điểm); (2) Một số tiêu chí năng lực quản lý được đánh giá thấp (chỉ ở mức trung bình); (3) Trong 11 tiêu chí thể hiện năng lực quản lý trong khu vực công của nhà quản lý, tiêu chí Kỹ năng giao tiếp được các nhà quản lý rất quan tâm và đánh giá cao nhất, ngoài ra còn có các tiêu chí như quản lý thay đổi và tiêu chí làm việc nhóm cũng được quan tâm; tiêu chí quản lý dự án cũng như tiêu chí mức độ hiểu biết công việc được ít quan tâm nhất. 2.3. Đánh giá chung về năng lực quản lý của trƣởng phòng và phó Formatted: Default Paragraph Font, Font: 11 pt, Condensed by 0.5 pt trƣởng phòngP - PTP các cơ quan chuyên môn QCM thuộc Ủy ban Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.5 pt nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.5 pt 2.3.1. Những ưu điểm của trưởng phòng và phó trưởng phòngP - Formatted: Font: 11 pt, Condensed by 0.5 pt Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic, No PTP các cơ quan chuyên môn QCM thuộc Ủy ban nhân dân thành phố underline, Font color: Auto, Condensed by 0.5 pt Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic, No Thứ nhất, tất cả TP - PTP đều có lập trường tư tưởng vững vàng, có underline, Font color: Auto, Condensed by 0.5 pt phẩm chất chính trị tốt. Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic, No Thứ hai, tỷ lệ trẻ hóa trong đội ngũ TP - PTP cao, hầu hết đều đã qua underline, Font color: Auto, Condensed by 0.5 pt đào tạo đại học trở lên, trong đó có một số cán bộ được đào tạo chính quy, bài bản đã dần phát huy được tính năng động sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ. Thứ ba, đa số TP - PTP đã chú trọng việc nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý, thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo và lề lối làm việc, thực hiện tốt việc cải cách thủ tục hành chính ở lĩnh vực chuyên môn. 19
- 2.3.2. Những hạn chế về năng lực quản lý của trưởng phòng Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic và phó trưởng phòngP - PTP các cơ quan chuyên môn QCM thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic Thứ nhất, về tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của TP – PTP vẫn còn tình trạng thừa thiếu cục bộ ở một số CQCM (có 01 CQCM Formatted: Default Paragraph Font, Font: 11 pt, Condensed by 0.5 pt không có PTP và 04 CQCM có 1 PTP). Formatted: Default Paragraph Font, Font: 11 Thứ hai, năng lực quản lý của TP - PTP chưa ngang tầm với yêu cầu pt, Condensed by 0.5 pt Formatted: Default Paragraph Font, Font: 11 nhiệm vụ trong tình hình mới, còn nhiều hạn chế như: tính chuyên nghiệp pt, Condensed by 0.5 pt trong thực thi công vụ; kiến thức chuyên môn, QLNN, sự nhạy bén với công việc và khả năng sẳn sàng đáp ứng còn yếu… Thứ ba, công tác đánh giá năng lực nói chung và đánh giá năng lực nói riêng của CB - CC hiện nay còn mang tính định tính chưa phản ánh đúng thực chất năng lực của cán bộ. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Formatted: Font: 11 pt - Các văn bản, quy định của Đảng và Nhà nước về đánh giá CB-CC đều xác định lấy kết quả, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu, nhưng lại chưa đưa ra được thước đo, căn cứ, những tiêu chuẩn, tiêu chí cơ bản và cụ thể trong việc đánh giá. - Cơ chế tuyển chọn công chức TP - PTP chưa phù hợp, còn khép kín. Việc bố trí, sử dụng cán bộ hiện chưa có cơ chế sàn lọc, phát hiện đưa ra khỏi vị trí quản lý những người không đủ năng lực một cách kịp thời. - Một số công chức TP - PTP có biểu hiện tự mãn không phấn đấu vươn lên, ngại va chạm, nể nang, không có tinh thần học tập nâng cao trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ cũng còn chưa gắn với thực tiễn quản lý ở địa phương. Formatted: Default Paragraph Font, Font: 11 pt, Condensed by 0.5 pt 2.3.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết năng lực quản lý Formatted: Default Paragraph Font, Font: 11 của trưởng phòng và phó trưởng phòngP - PTP các cơ quan pt, Bold, Italic 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn