Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức văn hóa – xã hội trên địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 1
download
Luận văn "Năng lực công chức văn hóa – xã hội trên địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực công chức văn hóa – xã hội các phường trên địa bàn Quận 10, TPHCM; Xác định các định hướng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện năng lực công chức văn hóa – xã hội các phường trên địa bàn Quận 10, TPHCM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức văn hóa – xã hội trên địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯU MINH TRÍ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2024
- 2 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Trần Thị Vành Khuyên Phản biện 1: Phó Giáo sư – Tiến sĩ Tạ Thị Thanh Tâm Phản biện 2: Tiến sĩ Vũ Thành Luân Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 505, Nhà E - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 - Đường Ba Tháng Hai - Quận 10 - Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 07 giờ 00 ngày 30 tháng 09 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thứ nhất, việc cũng cố và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là một chủ chương lớn của Đảng, là chính sách quan trọng của Nhà nước nhằm xây dựng đội ngũ nhân sự chất lượng nhằm góp phần quan trọng vào việc hiện thực hóa các mục tiêu mà Đảng, Nhà nước đã đề ra. Thứ hai, xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính cấp xã trong hệ thống chính quyền tại Việt Nam, có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động Nhân dân thực hiện đường lối đúng đắn đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, do đó vai trò của công chức VH-XH rất quan trọng. Thứ ba, Quận 10 là quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh. Trong những năm qua, Quận 10 đã có những bước phát triển nổi bật về kinh tế, văn hóa – xã hội, góp phần vào sự phát triển chung của Thành phố mang tên Bác theo tinh thần của Nghị quyết số 131/2020/QH14, Nghị quyết số 98/2023/QH15 đặt ra những yêu cầu phải NCNL đội ngũ công chức VH-XH phường để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Dưới góc độ tiếp cận của khoa học quản lý, khi nghiên cứu về năng lực công chức, một số công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố, cụ thể: “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của nhóm tác giả Nguyễn Phú Trọng – Trần Xuân Sầm (2001); “Công vụ và quản lý thực thi công vụ” của nhóm tác giả Ngô Thành Can – Nguyễn Thị Hồng Hải – Lưu Kiếm Thanh (2018); “Quản lý công chức theo năng lực nhằm đáp ứng yếu cầu cải cách hành chính ở
- 4 Việt Nam” của tác giả Phạm Đức Toàn (2021); “Tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển, xét tuyển trên địa bàn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh” của nhóm tác giả Trần Thị Vành Khuyên – Châu Thanh Duy (2022); “Giải pháp nâng cao năng lực, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở thành phố Cần Thơ” của nhóm tác giả Văn Ngọc Hà – Trần Thị Hằng – Phạm Hồ Việt Anh (2023); “Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cải cách hành chính” của tác giả Minh Hiệp (2023). Luận văn trên cơ sở kế thừa những giá trị khoa học đã được công bố để đút kết kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu nhưng vẫn đảm bảo tính mới đối với kết quả nghiên cứu sau khi hoàn thiện, góp phần mang lại những giá trị tham khảo cho các công trình nghiên cứu về sau. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của Luận văn là hướng đến việc đề xuất các giải pháp để hoàn thiện năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH phường trên địa bàn Quận 10, TPHCM. 3.2. Nhiệm vụ nghiêm cứu: (1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận về năng lực của công chức VH-XH phường; (2) Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực công chức văn hóa – xã hội các phường trên địa bàn Quận 10, TPHCM; (3) Xác định các định hướng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện năng lực công chức văn hóa – xã hội các phường trên địa bàn Quận 10, TPHCM. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực của công chức VH-XH phường trên địa bàn Quận 10, TPHCM.
- 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Nghiên cứu công chức văn hóa – xã hội làm việc tại UBND của 14 phường trên địa bàn Quận 10, TPHCM. Về thời gian: Nghiên cứu trong 04 năm (từ năm 2020 đến năm 2023). Về nội dung: Nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH phường trên 4 yếu tố cấu thành, bao gồm: Kiến thức của công chức VH-XH phường; Kỹ năng của công chức VH-XH phường; Thái độ của công chức VH-XH phường; Kết quả thực thi công vụ của công chức VH-XH phường. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với các chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp này được sử dụng để tiếp cận và phân tích, tổng hợp các số liệu, thông tin từ các công trình khoa học đã công bố bao gồm giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham khảo, các bài báo được công bố trên các tạp chí, hội thảo khoa học, luận văn, luận án có liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Luận văn tiến hành khảo sát với 200 phiếu điều tra xã hội học bằng hình thức điều tra trực tiếp đối với 200 người là người dân đang sinh sống và làm việc trên địa bàn Quận 10, TPHCM để đánh đánh giá sự hài lòng của người dân đối với công chức VH-XH trong quá trình thực thi công vụ. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Luận văn tiến hành phỏng vấn sâu bằng hình thức trực tiếp đối với 05 công chức giữ chức vụ
- 6 lãnh đạo, quản lý đang làm việc tại UBND các phường và các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND quận trên địa bàn Quận 10. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: Luận văn sử dụng phương pháp này để thấy rõ những thay đổi liên quan đến cơ chế, chính sách, các quy định liên quan đến việc hoàn thiện năng lực công chức VH- XH trên địa bàn Quận 10, TPHCM qua các năm. 6. Đóng góp của đề tài 6.1. Về mặt lý luận: Khung lý thuyết mà luận văn xây dựng dưới góc độ tiếp cận của khoa học quản lý công và trên cơ sở kế thừa những công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả/nhóm tác giả góp phần làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu về năng lực công chức VH-XH. 6.2. Về mặt thực tiễn: Kết quả mà luận văn mang lại có ý nghĩa đối với việc hoàn thiện năng lực công VH-XH trên địa bàn Quận 10, TPHCM bằng việc đánh giá thực trạng, nhận diện ưu, nhược điểm để đưa ra những giải pháp hữu hiệu, phù hợp cho địa phương, làm gia tăng hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực VH-XH, đặc biệt trong bối cảnh sự kỳ vọng của người dân đối với chính quyền ngày càng cao. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung chính của luận văn có kết cấu gồm 03 chương như sau: - Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực công chức VH-XH phường. - Chương 2. Thực trạng năng lực công chức VH-XH phường trên địa bàn Quận 10, TPHCM. - Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện năng lực công chức VH-XH phường trên địa bàn Quận 10, TPHCM.
- 7 PHẦN NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI PHƯỜNG 1.1. Khái quát chung về công chức văn hóa – xã hội phường 1.1.1. Khái niệm công chức văn hóa – xã hội phường Hiện nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về công chức VH- XH phường. Tuy nhiên dựa trên các đặc điểm chung của công chức và tính đặc thù trong tổ chức chính quyền đô thị tại TPHCM có thể hiểu: “Công chức văn hóa – xã hội phường là công dân Việt Nam, thuộc biên chế công chức của Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, được tuyển dụng giữ chức danh văn hóa – xã hội, làm việc tại Ủy ban nhân dân phường, có trách nhiệm tham mưu, giải quyết các công việc trong phạm vi thẩm quyền mà pháp luật quy định, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 1.1.2. Đặc điểm công chức văn hóa – xã hội phường - Thứ nhất, công chức VH-XH phường là công chức thuộc biên chế của UBND quận, UBND thành phố thuộc TPHCM quản lý và được quy định là công chức, không phải là công chức cấp xã như ở các tỉnh, thành khác trên cả nước. - Thứ hai, công chức VH-XH phường làm việc tại UBND phường, là cấp hành chính gần dân và sâu sát với quần chúng Nhân dân. - Thứ ba, công chức VH-XH phường phụ trách các vấn đề thuộc các lĩnh vực VH-XH của địa phương bao gồm các lĩnh vực về văn hóa, thể thao, tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, trẻ em, gia đình, bảo hiểm,... - Thứ tư, công chức VH-XH phường hoạt động mang tính kiêm nhiệm, vừa thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, vừa đảm nhận các hoạt động mang tính phục vụ, hậu cần, hoạt động phong trào.
- 8 - Thứ năm, công chức VH-XH hội phường chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ bởi các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp trên. - Thứ sáu, công chức VH-XH hội phường được hình thành thông qua những hình thức nhất định. - Thứ bảy, công chức VH-XH phường đòi hỏi người đảm nhiệm chức danh phải có sự am hiểu các vấn đề về lịch sử, văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương và đặc thù của địa bàn dân cư quản lý. 1.1.3. Vai trò công chức văn hóa – xã hội phường - Thứ nhất, trong mối quan hệ với UBND phường: Công chức VH-XH là biên chế công chức tại UBND phường, do Phó Chủ tịch UBND phường phụ trách VH-XH trực tiếp quản lý, có trách nhiệm tham mưu cho UBND phường thực hiện chức năng QLNN trên các lĩnh vực về VH-XH. - Thứ hai, trong mối quan hệ với các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND Quận: Công chức VH-XH được hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực mình phụ trách. - Thứ ba, trong mối quan hệ với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, hội quần chúng trên địa bàn phường: Công chức VH-XH phối hợp công tác với các tổ chức để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. - Thứ tư, trong mối quan hệ với các khu phố: Kịp thời hỗ trợ công tác và phối hợp chặt chẽ với ban điều hành, các chi tổ hội khu phố. - Thứ năm, trong mối quan hệ với người dân: Ra sức phục vụ Nhân dân, tận tình hướng dẫn, giải thích các vấn đề Nhân dân còn thắc mắc. 1.1.4. Nhiệm vụ công chức văn hóa – xã hội phường Nhiệm vụ của công chức VH-XH phường căn cứ theo Khoản 6, Điều 11 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính
- 9 phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, cụ thể như sau: Tham mưu, giúp UBND tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND, Chủ tịch UBND trong các lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông, TDTT, du lịch…Giúp UBND trong việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thông tin, truyền thông, thể dục, thể thao; Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; Chủ trì, phối hợp với công chức tư pháp và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong việc hướng dẫn cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của cấp trên. 1.1.5. Tiêu chuẩn công chức văn hóa – xã hội phường Tiêu chuẩn về phẩm chất: Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững và am hiểu sâu đường lối, chủ trương của Đảng; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân; Chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và sự phân công của cấp trên; Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực. Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn: Có khả năng tham gia xây dựng và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách trong lĩnh vực phụ trách; Có năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao tham mưu, đề xuất; Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ; Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác; Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
- 10 1.2. Năng lực công chức văn hóa – xã hội phường 1.2.1. Khái niệm năng lực công chức văn hóa – xã hội phường Xuất phát từ cách tiếp cận về năng lực, năng lực thực thi công vụ và đặc điểm của công chức VH-XH phường, có thể hiểu năng lực công chức VH-XH phường như sau: “Năng lực công chức văn hóa – xã hội phường là khả năng đáp ứng và sử dụng các yếu tố thuộc về kỹ năng, kiến thức, thái độ để thực hiện các nhiệm vụ được giao trong phạm vi lĩnh vực phụ trách nhằm đảm bảo tính hiệu lực – hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước”. 1.2.2. Vai trò của năng lực đối với công chức văn hóa – xã hội phường - Thứ nhất, năng lực giúp công chức VH-XH phường có thể thực hiện đúng đắn các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật trong các lĩnh vực phụ trách. - Thứ hai, năng lực đảm bảo cho công chức VH-XH có khả năng nắm bắt những cơ hội để hoàn thiện bản thân, xây dựng hình ảnh của một nhà hành chính chuyên nghiệp. - Thứ ba, năng lực giúp công chức VH-XH xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp trong hoạt động công vụ để cùng nhau phát triển. - Thứ tư, năng lực thực thi công vụ là cơ sở để tổ chức nhìn nhận, đánh giá những đóng góp của công chức VH-XH phường để phục vụ cho công tác đánh giá, thi đua – khen thưởng, quy hoạch nhân sự... - Thứ năm, năng lực thực thi công vụ còn là cơ sở để cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền tiến hành xây dựng khung năng lực thực thi công vụ. 1.2.3. Các yếu tố hợp thành năng lực công chức văn hóa – xã hội phường
- 11 1.2.3.1. Yếu tố về kiến thức Theo quy định của pháp luật hiện hành, công chức VH-XH có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong các lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông, TDTT, du lịch, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, gia đình, trẻ em và thanh niên theo quy định của pháp luật; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân trong công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn vệ sinh, lao động; xây dựng tiêu chí phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công. 1.2.3.2. Yếu tố về thái độ Thái độ trong hoạt động công vụ của công chức VH-XH sẽ được biểu hiện thông qua các mối quan hệ: Thái độ đối với nền công vụ; thái độ đối với công việc được giao; thái độ đối với các mối quan hệ công tác; thái độ đối với người dân; thái độ đối với bản thân. 1.2.3.3. Yếu tố về kỹ năng Để có thể đạt được kết quả công việc như mong muốn, công chức VH-XH phường phải có được những kỹ năng sau: Kỹ năng tham mưu, đề xuất; kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính; kỹ năng giao tiếp hành chính; kỹ năng tổ chức các hoạt động phong trào; kỹ năng tuyên truyền, vận động; kỹ năng sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin... 1.2.3.4. Yếu tố về kết quả thực thi công vụ Thể qua hiện việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ. 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức văn hóa – xã hội phường
- 12 - Tiêu chí 1: Kiến thức của công chức VH-XH phường; - Tiêu chí 2: Kỹ năng của công chức VH-XH phường; - Tiêu chí 3: Thái độ của công chức VH-XH phường; - Tiêu chí 4: Kết quả thực thi công vụ của công chức VH-XH phường. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực công chức văn hóa – xã hội phường Trong hoạt động thực thi công vụ của mình, có một số yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của công chức VH-XH phường, như sau: 1.3.1. Các yếu tố khách quan Công tác tuyển dụng: Tuyển dụng là khâu đầu tiên trong công tác nhân sự, việc tuyển dụng đóng vai trò hết sức quan trọng việc việc lựa chọn người phù hợp để đảm nhận chức danh công chức VH-XH phường. Công tác bố trí, sử dụng: Căn cứ vào các lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm của công chức VH-XH phường, UBND phường tiến hành phân công công việc cho công chức VH-XH bằng việc ban hành văn bản (có thể thể hiện dưới hình thức quyết định hoặc thông báo tùy vào đặc điểm của cơ quan). Công tác đào tạo, bồi dưỡng: Việc đào tạo, bồi dưỡng giúp công chức VH-XH có những điều kiện thuận lợi trong việc hoàn thiện năng lực thực thi công vụ của mình. Công tác kiểm tra, đánh giá: Mục đích quan trọng nhất của việc kiểm tra, đánh giá nhằm giúp công chức VH-XH nhận thức được những hạn chế về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà bản thân đang gặp phải để hoàn thiện. Chế độ về lương, thưởng và các chính sách đãi ngộ: Chế độ, chính sách đảm bảo lợi ích vật chất đối với công chức VH-XH phường bao gồm các quy định về lương, phụ cấp, tiền thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
- 13 Môi trường làm việc: Môi trường bao gồm cả những điều kiện vật chất như: không gian làm việc, thiết kế văn phòng, các thiết bị bổ trợ cho công việc,… 1.3.2. Các yếu tố chủ quan Nhận thức của đội ngũ công chức VH-XH phường: Yếu tố quyết định sự thành bại của bất kỳ chính sách hay vấn đề nào phụ thuộc rất lớn vào nhận thức của con người với tư cách vừa là chủ thể, nó là động lực của tiến bộ xã hội. Kinh nghiệm công tác: Kinh nghiệm công tác giúp công chức VH-XH có thể giải quyết được những vấn đề khó, hạn chế việc mắc phải sai lầm. Tinh thần, thái độ phục vụ: Công chức VH-XH phải xác định rõ vai trò của mình là phục vụ nhân dân, cống hiến cho đất nước và nền công vụ, xây dựng hình ảnh của một người công chức “vừa hồng – vừa chuyên”, đề cao tinh thần trách nhiệm đối với công việc dù trong bất kỳ hoàn cảnh hay thử thách nào. Tiểu kết Chương 1 Trong Chương 1, Luận văn đã đạt được những kết quả nghiên cứu sau: - Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về công chức VH-XH phường thông qua các nội dung bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ và tiêu chuẩn với đặc thù về tổ chức chính quyền đô thị tại TPHCM. - Trình bày các yếu tố thuộc về năng lực công chức VH-XH phường bao gồm các đặc điểm về khái niệm, vai trò, các yếu tố hợp thành và các tiêu chí đánh giá năng lực năng lực công chức VH-XH phường.
- 14 - Trình bày các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan tác động đến năng lực công chức VH-XH phường để thấy được sự tác động mang tính hai chiều (cả tích cực và hạn chế) của các yếu tố này. Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát về đội ngũ công chức văn hóa – xã hội và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực công chức văn hóa – xã hội phường trên địa bàn Quận 10. Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Yếu tố lịch sử – chính trị Việc sắp xếp lại các phường đặt ra cho chính quyền những thách thức nhưng cũng là điều kiện để địa phương có thể hoàn thiện về công tác quản lý, xây dựng đội ngũ nhân sự chất lượng hơn. Song song với đó, ngày 14/3/2024 Hội đồng nhân dân TPHCM ban hành Nghị quyết số 11/NQ-HĐND về thành lập, chia tách, sáp nhập, đổi tên khu phố, ấp, số lượng khu phố tại Quận 10 tăng từ 79 khu phố lên thành 116 khu phố. Bên cạnh đó, ngày 16/11/2020, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 về tổ chức chính quyền đô thị tại TPHCM, trong đó quy định công chức nói chung và công chức VH-XH nói riêng không còn là công chức cấp xã nữa mà được gọi là công chức. 2.1.2. Yếu tố kinh tế – xã hội Nhìn chung, các ngành nghề kinh tế trên địa bàn quận đều có sự phát triển, nhưng tập trung chủ yếu vào các ngành thương mại, dịch vụ, các ngành sản xuất thực phẩm, hóa dược, may mặc, giày dép, bê tông và thiết bị điện,... tiếp tục là thế mạnh…đặt ra những yêu cầu cho công tác QLNN phải ngày càng hoàn thiện.
- 15 2.1.3. Yếu tố đặc điểm dân cư Với diện tích tự nhiên là 5,718 km2; dân số 232.678 người (60.690 hộ) được chia thành 14 phường, gồm 07 Phường loại I (Phường 1,2,9,12,13,14,15), 07 Phường loại II (Phường 4,5,6,7,8,10,11) với 116 Khu phố. Thành phần dân tộc trên địa bàn quận khá đa dạng, trong đó người Kinh chiếm 91,24%; người Hoa chiếm 8,45%; còn lại là một số dân tộc Khmer, Tày, Nùng, Chăm... Về tín ngưỡng, trên địa bàn quận có nhiều tôn giáo hoạt động với 78.133 tín đồ. Trong đó, Phật giáo có 40 chùa, nổi bật như chùa Ấn Quang, Từ Nghiêm, Việt Nam Quốc tự, có các nhà thờ lớn như Bắc Hà, Vinh Sơn, bên cạnh đó còn có đạo Tin Lành, Cao Đài, Hòa Hảo... 2.2.4 Khái quát về đội ngũ công chức văn hóa – xã hội phường trên địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh - Thứ nhất, về số lượng biên chế: Hiện nay, biên chế công chức VH-XH theo thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND Quận 10 là 29 biên chế được phân bổ. - Thứ hai, về độ tuổi: Có 07 công chức VH-XH trong nhóm dưới 30 tuổi (chiếm tỷ lệ 24,14%), 14 công chức VH-XH trong nhóm tuổi từ 30 đến 45 tuổi (chiếm tỷ lệ 48,28%) và nhóm trên 45 tuổi có 08 công chức VH-XH (chiếm tỷ lệ 27,58%). - Thứ ba, về trình độ lý luận chính trị và công chức là Đảng viên: Hiện nay có 23/29 công chức VH-XH (chiếm tỷ lệ 73,79%), 06 trường hợp chưa được bồi dưỡng lý luận chính trị là những công chức trẻ vừa được tuyển dụng trong thời gian gần đây. Có 20/29 công chức VH-XH (chiếm tỷ lệ 68,96%) là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam được bố trí sinh hoạt Đảng tại các chi bộ khu phố trên địa bàn các phường. - Thứ tư, tỷ lệ công chức nam so với công chức nữ tương đối cân bằng (45% là nam so với 55% là nữ), tại các phường có bố trí 02
- 16 đến 03 công chức VH-XH thì hầu hết cũng đảm bảo công chức VH- XH nam và nữ. 2.2. Phân tích năng lực đội ngũ công chức văn hóa – xã hội phường trên địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Về kiến thức 2.2.1.1. Trình độ văn hóa Để có thể trở thành công chức VH-XH là phải đảm bảo trình độ học vấn đạt 12/12. So với quy định, đội ngũ công chức VH-XH trên địa bàn Quận 10 TPHCM hiện nay đều đảm bảo quy định này (chiếm tỷ lệ 100%). 2.2.1.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ Căn cứ theo quy định của Bộ Nội vụ và căn cứ vào số liệu quản lý của địa phương thì 100% công chức VH-XH phường trên địa bàn Quận 10, TPHCM đều đạt chuẩn theo quy định, trong đó có 03/29 trường hợp công chức VH-XH đạt trình độ thạc sĩ (chiếm tỷ lệ 10,34%). Về chuyên ngành đào tạo: Hầu hết công chức VH-XH phường trên địa bàn Quận 10, TPHCM đều đảm bảo sự phù hợp về bằng cấp chuyên môn được đào tạo so với tiêu chuẩn chức danh, trong đó chuyên ngành QLNN/hành chính công và chuyên ngành luật chiếm tỷ lệ cao nhất là 72,43% (22/29). Có 01/29 (chiếm tỷ lệ 3,45%) trường hợp có chuyên ngành đào tạo không phù hợp theo quy định hiện hành là trường hợp công chức VH-XH đang công tác tại UBND Phường 1 (thuộc nhóm công chức trên 45 tuổi) với chuyên ngành đào tạo là ngành quản trị kinh doanh. 2.2.1.3. Trình độ quản lý nhà nước Căn cứ theo quy định của Bộ Nội vụ số liệu quản lý của địa phương cho thấy có 89% công chức VH-XH đã hoàn thành chương
- 17 trình bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch chuyên viên và tương đương (trung cấp QLNN). Có 04 trường hợp chưa tham gia bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch chuyên viên. 2.2.1.4. Về năng lực sử dụng ngoại ngữ, tin học Đội ngũ công chức VH-XH phường trên địa bàn Quận 10, TPHCM đều có chứng chỉ về ngoại ngữ, tin học, một số công chức đạt trình độ chứng chỉ ở mức cao. 2.2.2. Về kỹ năng Qua thực hiện khảo sát 200 người dân đang sinh sống, làm việc, học tập trên địa bàn Quận 10, TPHCM cho thấy họ đánh giá rất cao về các kỹ năng của công chức VH-XH phường. Cụ thể như sau: Kết quả khảo sát Số S lượt Thành thạo Trung bình Ít thành thạo T Kỹ năng khảo T sát Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng Kỹ năng tham 1 200 69 34,5% 126 63,0% 05 2,5% mưu, đề xuất Kỹ năng soạn 2 thảo văn bản 200 119 59,5% 75 37,5% 06 3,0% hành chính Kỹ năng giao 3 200 105 52,5% 75 37,5% 20 10,0% tiếp hành chính Kỹ năng tổ chức 4 các hoạt động 200 60 30% 113 56,5% 27 13,5% phong trào Kỹ năng tuyên 5 200 128 64,0% 66 33,0% 06 3,0% truyền, vận động 6 Tổng 1000 481 48,10% 455 45,50% 64 6,40%
- 18 2.2.3. Về thái độ - Về thái độ lịch sự khi giao tiếp với người dân: Người dân đánh giá rất cao về thái độ lịch sự của công chức VH-XH trong hoạt động giao tiếp, giải quyết công việc cho người dân. Có đến 195/200 người được khảo sát đánh giá công chức văn hóa – xã hội có thái độ lịch sự trong giao tiếp (chiếm tỷ lệ 97,5%), số còn lại 05/200 người đánh giá ở mức khá (chiếm tỷ lệ 2,5%). Thái độ lịch sự được thể hiện thông qua sự gọn gàng, chỉnh tề về trang phục, tính tuân thủ về thời gian, đeo thẻ công vụ trong giải quyết công việc… - Về thái độ nhiệt tình, hướng dẫn, giải thích: có đến 185/200 người dân được khảo sát đánh giá ở mức tốt (chiếm tỷ lệ 92,5%), đánh giá ở mức khá là 12/200 người dân (chiếm tỷ lệ 6,00%) và chỉ có 03 trường hợp đánh giá ở mức trung bình (tương đương với 1,5%). - Về thái độ chuẩn mực trong hành vi, lời nói: Có 195/200 người dân được khảo sát công nhận công chức VH-XH phường thể hiện thái độ chuẩn mực trong hành vi, lời nói ở mức tốt (chiếm tỷ lệ 97,5%), 05 trường hợp được khảo sát đánh giá ở mức khá (chiếm tỷ lệ 2,5%). 2.2.4. Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ Với việc thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2023, công chức VH-XH các phường trên địa bàn Quận 10, TPHCM luôn được nhìn nhận, đánh giá cao về năng lực, luôn xếp loại hoàn thành nhiệm vụ ở mức hoàn thành tốt trở lên, không có trường hợp bị xếp loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. Mặc dù công chức VH-XH phường đều đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ năm ở mức hoàn thành tốt trở lên, song tỷ lệ công chức đạt mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ lại rất khiêm tốn so với tình hình chung của cơ quan (chỉ đạt tỷ lệ trung bình 6,42%) trong khi giai đoạn này việc đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không bị giới
- 19 hạn về tỷ lệ so với quy định của năm 2024 là không vượt quá tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của chi bộ đảng trực thuộc. Có đến 03 trường hợp công chức VH-XH phường được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Đây là một tín hiệu rất phấn khởi giúp cho đội ngũ công chức VH-XH không ngừng cố gắng để đạt được những thành tựu đối với con đường chức nghiệp của bản thân. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Những ưu điểm - Thứ nhất, nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát từ Thành ủy TPHCM, UBND TPHCM, Quận ủy Quận 10, UBND Quận 10 và Đảng ủy, UBND các phường trên địa bàn Quận 10. - Thứ hai, đội ngũ công chức VH-XH phường đảm bảo đủ số lượng biên chế được giao theo định biên hàng năm của UBND quận, tính ổn định về mặt nhân sự cao, ít có sự biến động. - Thứ ba, cơ cấu về độ tuổi, giới tính của công chức VH-XH phường có tỷ lệ tương đối hài hòa và phù hợp. - Thứ tư, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức VH-XH phường đáp ứng về tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Bộ Nội vụ. - Thứ năm, công tác đào tạo, bồi dưỡng, NCNL chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức chính trị, văn hóa công vụ được quan tâm và thực hiện nghiêm túc. - Thứ sáu, công chức VH-XH các phường trên địa bàn Quận 10, TPHCM có ý thức chấp hành tốt các quy định về văn hóa công vụ, chấp hành nghiêm quy chế làm việc của đơn vị. - Thứ bảy, Quận 10 vị trí địa lý nằm ở trung tâm TPHCM nên công chức VH-XH phường có nhiều điều kiện trong việc học tập, tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ.
- 20 - Thứ tám, việc chức danh VH-XH được quy định là công chức thay vì công chức cấp xã như trước đây tạo ra những điều kiện thuận lợi hơn cho đội ngũ trong việc nâng cao năng lực, phát triển con đường chức nghiệp. 2.3.2. Những hạn chế - Thứ nhất, hiện tại trong đội ngũ công chức VH-XH phường trên địa bàn Quận 10, TPHCM vẫn còn 06 trường hợp chưa được bồi dưỡng về lý luận chính trị; 04 trường hợp chưa hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch chuyên viên. - Thứ hai, một số công chức VH-XH trẻ được tuyển dụng mới mặc dù có sự nhiệt huyết, trách nhiệm, tinh thần đổi mới sáng tạo song kinh nghiệm thực tiễn lại chưa nhiều. - Thứ ba, hiện nay có 03 công chức trong đội ngũ công chức VH-XH phường trên địa bàn Quận 10, TPHCM đạt trình độ đào tạo sau đại học (cụ thể là trình độ thạc sĩ). So với đòi hỏi của thực tiễn thì vẫn còn tương đối khiêm tốn. - Thứ tư, một số trường hợp công chức không có nguyện vọng tham gia đào tạo ở trình độ cao hơn. - Thứ năm, chương trình tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng được đảm bảo thực hiện hàng năm song nhìn chung chưa có nhiều sự đổi mới về chất. - Thứ bảy, tỷ lệ công chức VH-XH phường trên địa bàn Quận 10, TPHCM được xếp loại ở mức hoàn thành nhiệm vụ năm chiếm tỷ lệ thấp, các sáng kiến kinh nghiệm được công nhận phạm vi ảnh hưởng không nhiều. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, sự điều chỉnh một số quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật gây khó khăn trong quá trình áp dụng pháp luật.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 109 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 103 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn