Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
lượt xem 3
download
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận của năng lực cán bộ UBND cấp xã, qua đó bổ sung và làm phong phú thêm khoa học quản lý công nói chung và quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THU HƯƠNG NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
- 2 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy Phản biện 2: TS. Dương Quang Tung Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết Trung ương về đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp. Cán bộ cơ sở nói chung và cán bộ UBND cấp xã của huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đã được củng cố, kiện toàn, năng lực được nâng lên rõ rệt. Trước tiềm năng to lớn và những thành tựu về phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội mà huyện đã đạt được trong những năm qua, Bát Xát được tỉnh Lào Cai xác định đến năm 2020 phát triển thành điểm sáng vùng Tây Bắc Tổ quốc. Điều đó càng đòi hỏi những yêu cầu cao hơn về năng lực đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã. Tuy nhiên, cán bộ UBND cấp xã huyện Bát Xát vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập do được tuyển dụng, bổ nhiệm hình thành từ nhiều nguồn, cơ cấu chưa đồng bộ, độ tuổi bình quân cao; trình độ, phẩm chất, năng lực lãnh đạo của một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; nhiều cán bộ chưa đạt chuẩn chức danh; một bộ phận còn thiếu tinh thần trách nhiệm, chưa thật tâm huyết với công việc; số ít cán bộ có biểu hiện suy thoái đạo đức, lối sống, mất đoàn kết, vi phạm trong công tác quản lý, nhất là lĩnh vực quản lý đất đai, ngân sách,... Nhiều nơi cấp ủy, chính quyền gặp nhiều khó khăn, bị động, lúng túng trong việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ thay thế. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu luận văn: “Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai” là hết sức cần thiết. Luận văn thạc sỹ này đánh giá thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Bát Xát trong giai đoạn 2014 - 2017, đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm góp phần nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện trong giai đoạn 2017-2020 và những năm tiếp theo. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài - Nguyễn Hoàng Sơn (2016) “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cán bộ ở các cơ quan hành chính nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền
- 4 xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội. - Phạm Tiến Duật (2014) “Đào tạo bồi dưỡng cán bộ hành chính, vấn đề cấp thiết để đổi mới bộ máy nhà nước” của trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. - Đỗ Hoàng Phong (2010), “Đánh giá nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ cán bộ UBND cấp xã huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội. - Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 1. -Nguyễn Huy Kiệm (2013) "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của hệ thống chính trị ở cơ sở", Tạp chí điện tử Tổ chức Nhà nước, (ngày 22/8/2013). - Vũ Thúy Hiền (2016) "Xác định năng lực của cán bộ UBND cấp xã trong thực thi công vụ", Tạp chí Tổ chức Nhà nước. - Nguyễn Phương Đông (2002), Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Tạp chí Kiểm tra (07), tr 26-27. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về năng lực cán bộ UBND cấp xã và thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Bat Xát, luận văn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về năng lực cán bộ UBND cấp xã: - Phân tích thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, trên cơ sở đánh giá những ưu điểm, những hạn chế và tìm ra nguyên nhân dẫn tới những hạn chế về năng lực của cán bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát. - Đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao năng lực cán
- 5 bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai thông qua: kiến thức, kỹ năng, thái độ và kết quả thưc hiện công việc của cán bộ. - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cán bộ UBND 23 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Về thời gian: Dữ liệu sử dụng trong luận văn từ năm 2014 đến tháng 7 năm 2017. - Về khách thể nghiên cứu: Cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện Bát Xát được nghiên cứu trong luận văn bao gồm những chức danh sau: + Chủ tịch UBND cấp xã; + Phó Chủ tịch UBND cấp xã. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã và xây dựng đội ngũ cán bộ có tính đặc thù. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học quản lý hành chính nhà nước như: - Phương pháp khảo cứu tài liệu: - Phương pháp điều tra xã hội học:
- 6 Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng các phương pháp quan sát, thống kê, tổng hợp, phân tích để thu thập số liệu, xây dựng luận cứ, chứng minh cho các nội dung nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận của năng lực cán bộ UBND cấp xã, qua đó bổ sung và làm phong phú thêm khoa học quản lý công nói chung và quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn: Từ việc đi sâu nghiên cứu năng lực cán bộ UBND cấp xã, luận văn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở khoa học về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Chương 2: Thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- 7 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.1.1. Khái niệm - Khái niệm cán bộ: Cán bộ UBND cấp xã bao gồm Chủ tịch UBND và Phó chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp xã theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. 1.1.2. Đặc điểm cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã - Là công dân Việt Nam; - Được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kì trong cơ quan Nhà nước; - Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các chế độ có liên quan theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Vị trí, vai trò của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Họ là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Họ là những cán bộ trực tiếp tuyên truyền. phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn dân cư, giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo đảm sự phát triển kinh tế của địa phương, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã. Cán bộ UBND cấp xã có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo dựng các phong trào cách mạng của quần chúng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
- 8 1.1.4. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.1.4.1. Tiêu chuẩn của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã * Tiêu chuẩn chung của cán bộ - Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương. - Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. - Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lỗi của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Những cán bộ cấp xã công tác tại các nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống phải biết ít nhất tiếng của một dân tộc thiểu số. 1.1.4.2. Nhiệm vụ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã * Nhiệm vụ của Chủ tịch UBND: * Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch UBND: 1.2. Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.2.1. Khái niệm cơ bản - Năng lực Năng lực là tập hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ hành vi ứng xử cần có của một người để hoàn thành công việc và đạt kết quả như mong muốn. - Khái niệm năng lực cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã Có thể hiểu: “Năng lực cán bộ UBND cấp xã là sự kết hợp đồng thời giữa kiến thức, kỹ năng, thái độ của người cán bộ UBND cấp xã được sử dụng trong thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật
- 9 nhằm bảo đảm cho hoạt động thực thi công vụ được diễn ra nhanh chóng, kịp thời, chính xác đúng quy định đáp ứng tốt yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương”. 1.2.2. Các năng lực cần thiết của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã - Về kiến thức: - Về kỹ năng: - Về thái độ: 1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.2.3.1. Trình độ chuyên môn * Trình độ văn hóa: * Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: * Trình độ tin học: * Trình độ ngoại ngữ: * Trình độ lý luận chính trị: * Trình độ quản lý nhà nước: 1.2.3.2. Kỹ năng lãnh đạo, quản lý + Kỹ năng xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch phát triển KT- XH ở địa phương: + Kỹ năng ra quyết định: + Kỹ năng giao tiếp, truyền đạt thông tin: + Kỹ năng xử lý và giải quyết tình huống: + Kỹ năng động viên, thuyết phục, khuyến khích được sự tham gia của cấp dưới, của nhân dân: + Kỹ năng thuyết trình, báo cáo: + Kỹ năng phân công công việc, tổ chức điều hành cuộc họp: + Kỹ năng kiểm tra, giám sát: + Kỹ năng tiếp xúc cử tri và giải quyết kiến nghị cử tri: + Kỹ năng giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp 1.2.3.3. Thái độ, cách ứng xử trong thực thi công vụ
- 10 * Tác phong, phong cách làm việc: * Trách nhiệm trong công việc: * Thái độ phục vụ nhân dân: 1.2.3.4. Kết quả thực thi công việc Kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ UBND cấp xã được thể hiện ở năng lực lãnh đạo, quản lý; năng lực tập hợp, đoàn kết công chức, cụ thể là ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả của công việc ở từng vị trí, thời gian, bao gồm cả những nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.3.1. Trình độ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Trình độ của người cán bộ UBND cấp xã là một yếu tố đặc biệt quan trọng tạo thành năng lực và là điều kiện để có năng lực. Tuy nhiên, không phải người cán bộ cứ có kiến thức là có năng lực. Có kiến thức nhưng phải trải qua quá trình rèn luyện trong thực tiễn thì mới có năng lực. Trình độ và năng lực của cán bộ UBND cấp xã có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên cái “tài” hay mặt “chuyên” của người cán bộ. 1.3.2. Quy hoạch tạo nguồn đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Đây là nhân tố cơ sở của việc đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng là con người cơ bản để nâng cao kiến thức toàn diện, trình độ lành nghề cho đội ngũ công chức, là chìa khoá để đội ngũ công chức tham gia vào các lĩnh vực hoạt động, công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao 1.3.3. Bầu cử, sử dụng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Bầu cử, bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc là một trong những biện pháp quan trọng quyết định tới chất lượng của cán bộ công chức nhà nước nói chung và cán bộ UBND cấp xã nói riêng. Nếu công tác bầu cử, bố trí, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ UBND cấp xã được thực hiện tốt sẽ thu hút được những người thật sự có năng lực, phẩm chất tốt nếu không thì ngược lại. 1.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để phát triển đội ngũ cán bộ
- 11 nói chung và đội ngũ cán bộ UBND cấp xã nói riêng là một công việc thường xuyên và quan trọng, đây là quy trình quen thuộc được thực hiện hàng năm. Đào tạo, bồi dưỡng tốt, đảm bảo tính khoa học và phù hợp với thực tế khách quan thì góp phần cho sự phát triển, ngược lại sẽ gây lãng phí. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ UBND cấp xã là quá trình thực hiện đồng bộ các chủ trương, biện pháp tạo nguồn để xây dựng đội ngũ cán bộ, là việc bố trí, lập kế hoạch trong dài hạn, là sự sắp xếp đội ngũ cán bộ đang làm trong các cơ quan hành chính hoặc nguồn dự bị nhằm đảm bảo chủ động nguồn nhân lực cho chất lượng, lấp chỗ trống trong các cơ quan hành chính hay thay thế đội ngũ cán bộ đương nhiệm nhằm bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ trong thời gian nhất định. 1.3.5. Công tác đánh giá cán bộ Đánh giá cán bộ là việc làm khó, rất nhạy cảm vì nó ảnh hưởng đến tất cả các khâu khác của công tác cán bộ, có ý nghĩa quyết định trong việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, bầu cử, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ cũng như giúp cán bộ phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ngừng trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác của cán bộ. 1.3.6. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Chế độ chính sách vừa có vai trò đảm bảo cuộc sống của cá nhân và gia đình cán bộ UBND cấp xã, đồng thời nó cũng khích lệ tinh thần (các chính sách khen thưởng, đông viên) để cán bộ UBND cấp xã phát huy hết năng lực của mình phục vụ cho công tác, phục vụ cho đời sống nhân dân. Cơ bản và quan trọng nhất là chính sách tiền lương bởi tác động trực tiếp đến đời sống và tâm lý của cán bộ, công chức cơ sở nói chung, cán bộ UBND cấp xã nói riêng. 1.3.7. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá, người lãnh đạo sẽ nắm được tình
- 12 hình thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn ở một địa phương, một ngành hoặc ở những cá nhân, đơn vị, cơ quan trực thuộc với những 1.3.8. Môi trường và điều kiện làm việc của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Môi trường và điều kiện làm việc đối với cán bộ UBND cấp xã (được tiếp cận là môi trường bên trong) bao gồm: cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo đối với nhân viên và giữa nhân viên với nhân viên… trong một UBND cấp xã. 1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở một số địa phương và bài học rút ra 1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phương 1.4.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa - Chính sách đào tạo, bồi dưỡng: Công tác tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị ở cấp xã những năm qua đã được quan tâm hơn, đặc biệt là chính sách dành cho cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ đang công tác ở các xã đặc biệt khó khăn, xã thuần đồng bào dân tộc thiểu số, xã vùng cao. - Chế độ, chính sách: cùng với đào tạo, bồi dưỡng, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành các Nghị quyết về thu hút nguồn nhân lực có chất lượng về làm việc tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới của tỉnh, đảm bảo chế độ lương, phụ cấp và các 43 chính sách về nhà ở, khi đủ thời gian cống hiến (thường là 05 năm), sẽ được luân chuyển, sắp xếp về những nơi có điều kiện hơn. - Tăng cường sự giám sát của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể đối với cán bộ: 1.4.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh - Chính sách đãi ngộ: tỉnh đã ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến khích đãi ngộ, tạo điều kiện thuận lợi thu hút nguồn nhân lực về công tác tại tỉnh, cũng như có chế độ chính sách đối với cán bộ tại địa phương. - Đào tạo, bồi dưỡng: Các cấp ủy đã coi trọng và đẩy mạnh công tác đào
- 13 tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức các mặt của đội ngũ cán bộ ở cơ sở. - Khuyến khích tinh thần tự học tập: Đề cao việc tự học tập, tự rèn luyện của công chức xã; đề cao trách nhiệm cá nhân và tăng cường sự giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể cấp trên trong xây dựng đội ngũ công chức xã. - Luân chuyển, đề bạt: Trước đây, việc luân chuyển cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh gặp rất nhiều khó khăn. Không ít trường hợp cán bộ không muốn luân chuyển, ngại luân chuyển hoặc nếu phải luân chuyển thì cũng làm việc cầm chừng, “chờ thời” để trở lại nơi làm việc cũ. Để khắc phục tình trạng này, Tỉnh ủy yêu cầu các cấp ủy cơ sở thực hiện việc luân chuyển cán bộ bài bản, xây dựng kế hoạch và lộ trình rõ ràng. - Kết quả thực thi công vụ: địa phương coi việc hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ luân chuyển là căn cứ đánh giá cán bộ. Cán bộ luân chuyển về cơ sở đều được cấp ủy các cấp giao trọng trách đảm nhiệm chức vụ chủ trì, trong đó phần lớn là đảm nhiệm chức vụ bí thư cấp ủy. 1.4.2. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm của các địa phương Qua nghiên cứu kinh nghiệm của hai địa phương, Thanh Hóa và Quảng Ninh, có thể rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau: Thứ nhất, phải làm thật tốt và chặt chẽ khâu bầu cử cán bộ. Thứ hai, thực hiện tiêu chuẩn hóa các chức danh cán bộ có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí, sử dụng cán bộ một cách đúng đắn và chính xác. Thứ ba, tiếp tục thực hiện luân chuyển cán bộ nhằm từng bước khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ địa phương. Thứ tư, tăng cường quản lý, kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm. Thứ năm, tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp. Tiến hành thực hiện đúng và kịp thời các chính sách đối với cán bộ xã. Thứ sáu, thực hiện chính sách cán bộ không phải chỉ là công việc của riêng Đảng hay chính quyền, mà rất cần sự chung tay giúp sức của toàn bộ hệ thống chính trị, của bản thân những người cán bộ.
- 14 Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÁN BỘ UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI 2.1. Khái quát về huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Bát Xát là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Lào Cai, vùng đất thượng nguồn - Nơi con sông Hồng chảy vào đất Việt, có vị thế quan trọng về kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng, an ninh của tỉnh Lào Cai. Huyện Bát Xát có tổng diện tích tự nhiên 105.662,38 ha, có 87,3 km đường biên giới, có 22 xã, 1 thị trấn (10 xã biên giới, 17 xã đặc biệt khó khăn). Bao gốm Thị trấn: Bát Xát và các Xã: Y Tý, Ngải Thầu, A Lù, A Mú Sung, Bản Xèo, Nậm Chạc, Trịnh Tường, Dền Sáng, Dền Thàng, Mường Hum, Trung Lèng Hồ, Nậm Pung, Pa Cheo, Phìn Ngan, Tòng Sành, Sảng Ma Sáo, Bản Vược, Bản Qua, Quang Kim, Cốc San, Mường Vi, Cốc Mỳ. 2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội Bát Xát có dân số toàn huyện là 79.589 người, gồm 14 dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm 17,02%, Giáy chiếm 19.07%, Hmông chiếm 29,9%, Dao chiếm 26,9%, Hà Nhì chiếm 5.71%, còn lại là các dân tộc khác chiếm 1,42%. Là huyện nghèo, trình độ dân trí thấp, tập tục lạc hậu tuy có chuyển biến nhưng vẫn tồn tại trong một số dân tộc. Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; thường bị ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh tiềm ẩn; tỷ lệ đói nghèo cao, đời sống kinh tế của đồng bào còn nhiều khó khăn phần nào ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. 2.2. Khái quát về cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai - Về cán bộ, công chức cấp xã: Cán bộ, công chức của 23 xã, thị trấn tính đến tháng 7/2017 so với năm 2016 có 521 người (tăng 22 người). Trong đó: cán bộ, công chức là nữ: 165 người (tăng 18 người), chiếm 31,67%; trẻ dưới 30 tuổi: 122 người (giảm 42
- 15 người) chiếm 23,41%; 30-40 tuổi: 357 người (tăng 73 người) chiếm 68,52%; 41- 50 tuổi: 46 người (giảm 08 người) chiếm 8,83%; 51-60 tuổi: 6 người (giảm 01 người) chiếm 1,15%. Như vậy, có thể khẳng định đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Bát Xát đã có sự tăng lên đáng kể về tỷ lệ nữ, về độ tuổi 30-40. - Về cán bộ UBND cấp xã: Theo thống kê của phòng Nội vụ huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai số lượng chức danh cán bộ UBND cấp xã là 53 người. Trong đó: + Bao gồm 23 chủ tịch, và 30 phó Chủ tịch. + Cơ cấu về giới tính khá đồng đền, nam chiến 52%, nữ chiếm 48%, tuổi đa dạng nhưng cơ cấu cơ bản bản từ 30-51 tuổi. 2.3. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai hiện nay 2.3.1. Về trình độ - Về trình độ văn hóa: Theo thống kê của phòng Nội vụ huyện Bát Xát, 100% cán bộ UBND cấp xã có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông (53/53), không có ai ở trình độ học vấn dưới trung học phổ thông, đáp ứng đúng tiêu chuẩn về trình độ văn hóa của cán bộ UBND cấp cơ sở. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Chủ tịch và phó chủ tịch UBND cấp xã giai đoạn 2014 - 2017 tăng đáng kể. Số cán bộ có trình độ có trình độ Đại học tăng lên trong khi số cán bộ có trình độ Trung cấp và sơ cấp giảm xuống. Cụ thể trình độ đại học tăng từ 20% lên 60%, trình độ cao đẳng tăng từ 0% lên 2%, trình độ trung cấp giảm từ 45% xuống còn 36%, trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo giảm mạnh từ 35% xuống còn 2%. Có thể từ số liệu bảng 2.3 thể hiện thành hình sau - Trình độ lý luận chính trị Cụ thể số cán bộ đã qua đào tạo lý luận chính trị tăng từ 62% năm 2014 lên
- 16 100% năm 2017, số cán bộ chưa qua đào tạo lý luận chính trị giảm từ 38% năm 2014 xuống còn 0% năm 2017. - Trình độ quản lý nhà nước: Tính đến tháng 7/2017, tổng số cán bộ UBND cấp xã đã qua bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước là 52/53 người chiếm tỷ lệ 98%, trong đó đào tạo sơ cấp là 20/53 người (chiếm 38%) và trung cấp là 32/53 người (chiếm 60%), số chưa được đào tạo bồi dưỡng là 2/53 người (chiếm 2%). Như vậy, số cán bộ được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước đã thay đổi theo chiều hướng tích cực trong giai đoạn 2014-2017. - Kiến thức về An ninh quốc phòng: Mục đích bồi dưỡng kiến thức về an ninh quốc phòng nhằm củng cố, nâng cao quan điểm của Đảng, Nhà nước về chiến lược Quốc phòng và An ninh trong thời kỳ mới, kết hợp kinh tế, đối ngoại gắn với quốc phòng an ninh; quán triệt những nguyên tắc cơ bản về Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý nhiệm vụ Quốc phòng và an ninh trong điều kiện đất nước hội nhập quốc tế và và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; yêu cầu mới về thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; làm cơ sở vận dụng vào thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. - Trình độ ngoại ngữ, tin học: Trình độ ngoại ngữ, tin học cán bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát giai đoạn 2014-2017 được thể hiện qua bảng 2.5:
- 17 Bảng 2.5. Trình độ ngoại ngữ, tin học cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014-2017 Chứng chỉ tiếng Tin học Ngoại ngữ Năm dân tộc * Chưa có Có Chưa có Có Chưa có Có 2014 22 31 18 35 14 2 2015 18 35 12 41 10 6 2016 25 28 8 45 5 11 2017 20 33 8 45 4 12 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bát Xát) *: Chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số đối với 16/53 cán bộ UBND cấp xã là người dân tộc Kinh. 2.3.2. Về kỹ năng của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai Qua phân tích bảng 2.6, có thể thấy tỷ lệ đánh giá tốt chiếm tỷ lệ cao, hầu như tất cả đều trên 50%, tốt nhất là Kỹ năng ra quyết định (chiếm 80,7% ), Kỹ năng xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch phát triển KTXH ở địa phương; (chiếm 83%), Kỹ năng kiểm tra, giám sát (Chiếm 80,7%) Trong đó kỹ năng Kỹ năng tiếp xúc cử tri và giải quyết kiến nghị cử tri là yếu kém nhất với 20,7% đánh giá kém. 2.3.3. Về thái độ ứng xử của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai Kết quả đánh giá của nhân dân và công chức đối với thái độ làm việc của cán bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát được thể hiện qua hình 2.7:
- 18 Bảng 2.7. Kết quả đánh giá của nhân dân công chức đối với thái độ làm việc của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ 1. Tác phong làm việc Rất tốt, nhanh nhẹn, chủ động 65 70% Khá 24 22% Bình thường 7 6% Không tốt, bảo thủ, thụ động 4 2% 2. Tinh thần trách nhiệm Nhiệt tình, nghiêm túc, có trách nhiệm với công việc 71 77% Khá 23 20% Trung bình 5 3% Thiếu trách nhiệm 0 0% 3. Thái độ phục vụ nhân dân Lịch sự, thân thiện, tận tình, chu đáo 62 64% Bình thường 33 30% Thiếu thân thiện 4 4% Thờ ơ, khó gần 1 2% (Nguồn: tác giả điều tra khảo sát, tháng 02/ 2017) 2.3.4. Về kết quả thực thi công vụ Qua phân tích Bảng 2.8, kết quả đánh giá xếp loại cán bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát cho ta thấy: Tỉ lệ Chủ tịch UBND xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (9 người) chiếm 39,1%; hoàn thành tốt nhiệm vụ (11 người) chiếm 47,%; số hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (3 người) chiếm 13,1%. Bên cạnh đó, Tỉ lệ Phó Chủ tịch UBND xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (13 người) chiếm 43,3%; hoàn thành tốt nhiệm vụ (12 người) chiếm 40,%; số hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (5 người) chiếm 16,7%; không hoàn thành nhiệm vụ: Không có.
- 19 Như vậy, mặc dù tỉ lệ hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ của cán bộ UBND cấp xã ở mức độ khá, xong tỉ lệ hòan thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực vẫn còn nhiều (Chủ tịch UBND xã 13,1%; Phó Chủ tịch UBND xã 16,7%). 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Ưu điểm Từ kết quả phân tích thực trạng cho thấy, nhìn chung cán bộ UBND cấp xã huyện Bát Xát đã đáp ứng được yêu cầu công việc, đã lãnh đạo nhân dân đem lại những hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội đáng kể. Trong những năm qua, bên cạnh sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung quyết liệt của cấp ủy, chính quyền địa phương, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận của quần chúng nhân dân trên địa huyện nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ UBND cấp xã hàng năm được quan tâm đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và bồi dưỡng quản lý nhà nước. 2.4.2. Hạn chế - Trình độ ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc của một số cán bộ UBND cấp xã còn thấp so với yêu cầu, nhiệm vụ,. - Khoảng 22% cán bộ UBND cấp xã tuy đã đạt tiêu chuẩn về trình độ, nhưng do độ tuổi cao, năng lực hạn chế lại chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, chưa có chính sách hỗ trợ hợp lí nhằm động viên, khuyến khích các cán bộ trên nghỉ việc nên chưa thể bố trí, bổ nhiệm được cán bộ trẻ để thay thế. - Một số cán bộ UBND cấp xã hoạt động chưa thực sự dựa vào pháp luật, đôi khi còn giải quyết công việc theo ý muốn chủ quan, việc ứng xử với nhân dân, với cộng đồng còn nặng về tập quán, thói quen, tình cảm, một số cán bộ UBND cấp xã tư tưởng dao động, - Một số cán bộ UBND cấp xã tuy có trình độ nhưng năng lực các mặt còn hạn chế, đặc biệt là kỹ năng như đã phân tích ở trên.
- 20 - Một số cán bộ UBND cấp xã chưa sử dụng hiệu quả thời gian việc; việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính có phần chưa nghiêm. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, do tình hình đặc điểm địa phương còn nhiều khó khăn, hạn chế Thứ hai, chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí của cấp cơ sở nói chung, cấp xã nói riêng Thứ ba, chưa xác định được rõ yêu cầu, tiêu chuẩn cụ thể cho từng loại chức danh cán bộ UBND cấp xã Thứ tư, công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ UBND cấp xã còn nhiều bất cập cả về số lượng và chất lượng Thứ năm, công tác đánh giá cán bộ UBND cấp xã còn nhiều bất cập Thứ sáu, về chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ cho cán bộ UBND cấp xã Thứ bảy, công tác kiểm tra giám sát hoạt động của cán bộ UBND cấp xã.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn