Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông
lượt xem 1
download
Đề tài "Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông" bao gồm 3 chương được trình bày như sau: Những vấn đề lý luận về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; Thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông; Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ QUANG TRƯỜNG NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN ĐẮK R’LẤP TỈNH ĐẮK NÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK - NĂM 2017 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÂN VIỆN TÂY NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS LÊ THỊ HƯƠNG Phản biện 1: PGS – TS NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI Phản biện 2: TS. NGUYỄN DUY THỤY Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 04, Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:51 - Đường Phạm Văn Đồng – TP Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk Thời gian: vào hồi 09 giờ 30 tháng 29 tháng 5 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài - Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu ra, để đặt chính sách cho đúng”. Vì vậy cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Với 85 năm lãnh đạo cách mạng, đặc biệt là sau Đại hội đổi mới (Đại hội VI năm 1986) đến nay, công tác cán bộ luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, chú trọng, nhất là trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta hiện nay. - Để đảm bảo chính quyền cấp xã hoạt động có hiệu quả, điều kiện tiên quyết là phải đảm bảo chất lượng của cán bộ cấp xã, vì cán bộ có vai trò vô cùng quan trọng, là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân, truyền đạt đồng thời cùng nhân dân thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong đó, cán bộ UBND cấp xã đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong công tác điều hành và hoạt động của chính quyền cấp xã (đặc biệt là hoạt động của UBND). -Trong công cuộc đổi mới đất nước, tỉnh Đắk Nông nói chung và huyện Đắk R’Lấp nói riêng đã đạt được nhiều thành tích nhất định trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ và Huyện uỷ, cùng với sự chỉ đạo và thực hiện của Đảng uỷ và chính quyền các cấp, trong những năm qua, đội ngũ CBCCCX (trong đó đặc biệt là đội ngũ cán bộ UBND xã) đã phát huy được vai trò, trách nhiệm trong hoạt động quản lý nhà nước và đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định kinh tế, ổn định chính trị - xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ mới của đất nước, của địa phương thì đội ngũ cán bộ UBND cấp xã còn nhiều bất cập, nhất là sự hiểu biết về pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước ở cấp xã cũng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, trong quá trình quản lý khi gặp những tình huống, những vụ việc rắc rối không đề ra được phương án giải quyết tối ưu. Cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tuy đã được đào tạo về chuyên môn, lý luận chính trị theo chức danh đảm nhiệm nhưng nghiệp vụ công tác, kỹ năng trong xử lý tình huống thực tế còn yếu và thiếu, khả năng vận dụng những kiến thức được đào tạo vào giải quyết công việc thực tế còn hạn chế nên còn lúng túng, va vấp, vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ. Đây là vấn đề đặt ra cho công tác cán bộ của huyện trong thời gian tới nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức cấp xã, đáp ứng yêu cầu đề ra. Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ cán bộ do tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, đã có biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức, sống xa dân, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, độc đoán, mất dân chủ; có biểu hiện chạy chức, chạy quyền, chạy bằng cấp, cục bộ, kèn cựa địa vị, cơ hội, ý thức tổ chức kỷ luật kém, phát ngôn và làm việc tuỳ tiện, gây mất đoàn kết nội bộ, lợi dụng chức quyền làm trái nguyên tắc quản lý, vi phạm trong quản lý đất đai, vi phạm về phẩm chất lối sống, bị truy tố trước pháp luật… làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. 3
- -Với lý do trên tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Đến nay đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ và mức độ khác nhau đã được đăng tải trên một số sách, báo, tạp chí ở trung ương và địa phương, như: - TS. Nguyễn Minh Phương (2003), “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng yêu cầu cuả thời kỳ mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7. - TS Nguyễn Hữu Đức (2003), “Từ đặc điểm, tính chất đội ngũ cán bộ công chức cơ sở để xây dựng chế độ, chính sách phù hợp”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 8. - Nguyễn Hữu Lộc (2003), “Tăng cường cán bộ cơ sở”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 8. - Hữu Phan (2003), “Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh cán bộ công chức cấp xã”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 10. - Lê Đình Vĩ (2005), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã miền núi đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Nguyễn Thị Phương Thảo (2010): Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. - Hoàng Xuân Hào (2011): Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. - Tô Thị Kim Hoa (2006), Những giải pháp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở Thành phố HCM, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, TP. Hồ Chí Minh. - Võ Thị Thu Thủy (2009), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của CBCC cấp xã ở Thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh. - Trần Minh Lý (2010), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở tỉnh Đồng Tháp, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh. Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề chất lượng cán bộ, công chức cấp xã nói chung dưới góc độ lý luận cũng như vận dụng lý luận đó vào thực tiễn nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại một số địa phương cụ thể, đó đều là những công trình, sản phẩm trí tuệ có giá trị, ý nghĩa lớn lao cả về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở để kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. Như vậy, với đề tài “Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông” sẽ cung cấp thêm một góc nhìn tích cực về thực trạng hoạt động công vụ của cán bộ UBND cấp xã, đó là cái nhìn tổng thể về thực trạng năng lực của cán bộ UBND cấp xã. Đồng thời, đề tài cũng đưa ra một số giải pháp, kiến 4
- nghị để nâng cao năng lực của chủ thể này, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Trên cơ sở hệ thống lý luận về năng lực cán bộ UBND cấp xã đồng thời đánh giá thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp, luận văn đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Phân tích cơ sở lý luận về năng lực cán bộ UBND cấp xã, xây dựng khái niệm và làm rõ những tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ UBND cấp xã. - Đánh giá thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông, trong đó nêu lên những thành tựu đã đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất các quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn đi sâu vào việc nghiên cứu năng lực của năng lực cán bộ UBND cấp xã theo quy định hiện hành của Nhà nước được áp dụng ở huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: chỉ nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông. - Về thời gian: tập trung nghiên cứu từ 2012 - 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu các đối tượng trong mối quan hệ vận động và phát triển. Đồng thời dựa trên tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về CBCC, trong đó có cán bộ UBND cấp xã để xem xét các nội dung có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Ngoài ra, để nghiên cứu các nội dung mang tính lý luận và thực tiễn, người viết luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như thống kê, phân tích, so sánh… để thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp các thông tin. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả còn tham khảo các công trình khoa học của các nhà nghiên cứu, tài liệu của các cuộc hội thảo, các luận văn tốt nghiệp, các tiểu luận để làm tài liệu tham khảo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 5
- - Những kết luận và những giải pháp rút ra từ luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng quy hoạch, hoạch định chính sách và quy hoạch đào tạo cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông. - Kết quả nghiên cứu luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị của huyện. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan sau này. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục đề tài bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Chương 2: Thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông. 6
- Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Nhận thức chung về cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.1.1. Quan niệm về Ủy ban nhân dân cấp xã - Ủy ban nhân dân cấp xã do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã, cơ quan hành chính nhà nước tại cấp xã, chịu trách nhiệm trước Nhân dân trong xã, Hội đồng nhân dân cấp xã và các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. UBND cấp xã có các đặc điểm sau đây: -Thứ nhất, trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng và các quy định pháp luật của Nhà nước, UBND cấp xã có nhiệm vụ triển khai, áp dụng, tổ chức hoạt động đến người dân. Thứ hai, UBND cấp xã giữ vai trò chăm lo đời sống, gắn kết các mối quan hệ hài hòa của người dân. Nhìn từ lịch sử cho thấy, cộng đồng làng, xã là nơi gắn kết người dân bền vững. Thứ ba, UBND cấp xã có vai trò trong việc thực hiện các nhiệm vụ do chính quyền cấp trên giao. 1.1.2. Quan niệm về cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử để giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, người đứng đầu tổ chức chính trị- xã hội ở cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Như vậy, căn cứ vào các quy định hiện hành thì khái niệm “cán bộ UBND cấp xã” chỉ bao gồm 2 chức danh là Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, là “công dân Việt Nam, được bầu cử để giữ chức vụ Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch 7
- UBND cấp xã theo nhiệm kỳ, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. So với đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung, cán bộ UBND cấp xã có những đặc điểm sau đây: - Cán bộ UBND cấp xã là những người đang giữ chức vụ (Chủ tịch/ Phó chủ tịch UBND) và được xếp vào bậc lương tương ứng trong hệ thống hành chính nhà nước. - Cán bộ UBND cấp xã là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, là những người gần dân, sát dân, trực tiếp đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tế cuộc sống, có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. - Cán bộ UBND cấp xã hầu hết đều là dân địa phương, là người am hiểu các phong tục tập quán, truyền thống dân tộc của địa phương, Họ làm ăn, sinh sống tại xã, có quan hệ họ hàng, láng giềng thân thiết với dân làng, có lợi ích và quan hệ gắn bó với làng xã về mọi mặt: kinh tế, văn hóa, tình cảm, đời sống, sinh hoạt…, là người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở, là người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư. - Cán bộ UBND cấp xã luôn có sự kết hợp chặt chẽ cả bốn yếu tố: người dân, người cùng họ, cùng làng, người đại diện của cộng đồng và người đại diện cho nhà nước ở địa phương. Bốn yếu tố này vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn, xung đột nhau trong mỗi Cán bộ UBND cấp xã, chi phối các hoạt động của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi ích cá nhân và cộng đồng. 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã - Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã; - Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; - Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật; - Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật; - Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; 8
- - Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. Các Phó chủ tịch UBND cấp xã là người giúp việc Chủ tịch, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch UBND cấp xã. 1.2. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. 1.2.1. Khái niệm năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Năng lực của cán bộ UBND cấp xã là tổng hợp những yếu tố mà người cán bộ UBND cấp xã cần có bao gồm năng lực lãnh đạo, quản lý; năng lực tư duy lý luận; năng lực tổ chức công việc; năng lực sáng tạo... và khả năng mà người cán bộ UBND cấp xã sử dụng các yếu tố đó để hoàn thành được nhiệm vụ mà mình đảm trách một cách tốt nhất. 1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Thứ nhất, năng lực lãnh đạo, quản lý. Năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ UBND cấp xã là khả năng tổ chức động viên quần chúng thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thứ hai, năng lực tư duy lý luận. Năng lực tư duy lý luận là nhân tố không thể thiếu, có tầm quan trọng đặc biệt, vừa là yếu tố cấu thành vừa là nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển năng lực ở người cán bộ UBND cấp xã. Tư duy lý luận là tư duy biện chứng (biết suy nghĩ, xem xét các vấn đề, sự kiện, quan hệ, tình huống một cách khoa học) và được thể hiện ở năng lực suy nghĩ, khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát từ những hiện tượng sinh động, đa dạng của đời sống thực tiễn, từ kinh nghiệm muôn vẻ của hoạt động hàng ngày tích lũy và khái quát thành lý luận. Thứ ba, năng lực tổ chức công việc. Năng lực tổ chức công việc là khả năng nhận thức và đề ra mục đích, mục tiêu, xây dựng kế hoạch, tập hợp các nguồn lực và tổ chức thực hiện có hiệu quả công việc, được biểu hiện ở các khả năng sau: - Khả năng thu nhận, chọn lọc và xử lý thông tin - Khả năng đưa ra những quyết định có tính chất tình huống cụ thể - Khả năng tổ chức thực hiện quyết định đạt được mục đích, mục tiêu, kế hoạch đã đề ra; - Khả năng tổ chức công tác kiểm tra Thứ tư, năng lực sáng tạo. Năng lực sáng tạo là khả năng cán bộ UBND cấp xã tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần, đặc biệt là tìm ra được con đường mới, cách giải quyết vấn đề mới trong những tình huống luôn luôn biến đổi ở cơ sở mà không bị gò bó, không phụ thuộc vào cái đã có 9
- Thứ năm, sức khỏe và kinh nghiệm công tác. Sức khoẻ của mỗi con người được đánh giá qua nhiều tiêu chí, song tiêu chí cơ bản nhất là thể lực và trí lực. Trí lực được đánh giá thông qua sự minh mẫn linh hoạt trong phản ứng xử lý công việc. Nếu chỉ có trình độ năng lực chuyên môn mà không có một sức khỏe dẻo dai, bền bỉ thì cũng không thể biến năng lực chuyên môn ấy thành hoạt động thực tiễn được. Kinh nghiệm công tác là một yếu tố quan trọng của năng lực, vì năng lực của công chức được hình thành và phát triển thông qua hoạt động thực tiễn và được tích lũy từ các hoạt động đó theo một trình tự thời gian nhất định và nó luôn luôn thay đổi theo chiều hướng tích cực. 1.3. Các tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.3.1.1. Phẩm chất chính trị Phẩm chất chính trị là yêu cầu quan trọng nhất, quyết định đến năng lực của cán bộ UBND cấp xã. Phẩm chất chính trị là động lực tinh thần thúc đẩy cán bộ UBND cấp xã vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, hay nói cách khác, là hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao nhất. Đây là tiêu chuẩn đầu tiên, là điều kiện tiên quyết đối với mỗi cán bộ UBND cấp xã. Để trở thành những nhà tổ chức, những cán bộ UBND cấp xã có năng lực trước hết phải là người có phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị của cán bộ UBND cấp xã được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, đó là con đường mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, không dao động trước những khó khăn thử thách. Đồng thời phải có biện pháp để đường lối đó đi vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân địa phương. 1.2.2.2. Phẩm chất đạo đức Đạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc, là sức mạnh của người CBCC nói chung, cán bộ UBND cấp xã nói riêng Cán bộ UBND cấp xã muốn được dân tin yêu (nói dân nghe, làm dân tin) thì phải thường xuyên rèn luyện tu dưỡng đạo đức trong mọi lúc, mọi nơi. Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với cán bộ UBND cấp xã, nó là cái gốc của người cán bộ. 1.2.2.3. Trình độ Trình độ là nền tảng cho việc nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; là tiền đề tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật vào trong cuộc sống. Trình độ học vấn của cán bộ UBND cấp xã bao gồm các lĩnh vực sau đây: - Trình độ lý luận chính trị - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ - Trình độ quản lý nhà nước 1.2.2.4. Tính quyết đoán và khả năng làm việc nhóm 10
- Tính quyết đoán của cán bộ UBND cấp xã là khả năng phán đoán và có những quyết định nhanh chóng và dứt khoát, không do dự, không rụt rè, không đùn đẩy, thoái thác trách nhiệm trước những tình huống xảy ra. Bên cạnh đó, cán bộ UBND cấp xã còn cần có năng lực làm việc nhóm, biểu hiện ở năng lực giao tiếp, đối thoại, đoàn kết, dân chủ, thu phục nhân tâm. 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Một là, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ UBND cấp xã. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng nêu rõ quán triệt và nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ Trên thực tế hiện nay, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ UBND cấp xã chưa thực sự đáp ứng về truyền thụ kiến thức, nâng cao năng lực, trình độ để hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới. Những bất cập trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ UBND cấp xã thể hiện qua những nội dung chủ yếu sau: - Đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự đúng đối tượng cần nâng cao năng lực trình độ để thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành công tác được giao. - Việc quản lý đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ. - Hiện nay nhiều cơ sở đào tạo, bồi dưỡng vẫn chưa đáp ứng về nhu cầu dạy và học, cơ sở vật chất không đảm bảo, số lượng và chất lượng giáo viên yếu và thiếu khi nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngày càng cao. - Chế độ chính sách về đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự khuyến khích đối với cán bộ UBND cấp xã đi học nâng cao trình độ, năng lực, chưa tạo điều kiện để họ yên tâm học tập và làm thay đổi nhận thức của họ trong học tập nâng cao trình độ, năng lực. Hai là, yếu tố chính trị, kinh tế - xã hội. Yếu tố chính trị, xã hội cũng ảnh hưởng lớn đến năng lực CBCC nhà nước nói chung, năng lực của cán bộ UBND cấp xã nói riêng. Hiện nay, những biến đổi của đời sống chính trị thế giới, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố, bất ổn chính trị, tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ vẫn diễn ra ở nhiều nơi, diễn biến phức tạp, khó lường. Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng năng lượng, ô nhiễm môi trường… Ba là, đặc thù văn hóa - xã hội. Yếu tố này cũng ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ UBND cấp xã. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, các quốc gia đều đưa ra những thang bậc giá trị để đánh giá con người và những kiểu định hướng giá trị đó đều có tác dụng đa chiều đến từng cá nhân, định hướng việc hình thành và phát triển năng lực của họ trong cuộc sống. Bốn là, sự phát triển của khoa học, công nghệ và việc đổi mới vai trò, chức năng, tinh gọn bộ máy nhà nước. Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ thì trình độ của người làm việc trong các ngành nghề khác nhau cũng được nâng cao, khả năng nhận thức cũng 11
- tốt hơn và điều này ảnh hưởng tới cách nhìn nhận của họ với công việc. Và chính sự phát triển của khoa học công nghệ cũng đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ UBND cấp xã có năng lực phục vụ cho việc phát triển khoa học, công nghệ của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, việc đổi mới vai trò, chức năng, tinh gọn bộ máy nhà nước đang đặt ra như là một trong những ưu tiên quan trọng trong chiến lược cải cách, đổi mới của các quốc gia. Đặc biệt, trách nhiệm của nhà nước trong việc tổ chức cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản, thiết yếu của người dân và cộng đồng, hướng tới đảm bảo công bằng và ổn định xã hội đã trở thành một chức năng quan trọng của nhà nước nói chung, của các cấp chính quyền nói riêng, trong đó có cấp xã. Năm là, đánh giá, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ UBND cấp xã. Đánh giá cán bộ UBND cấp xã để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức.... là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với cán bộ UBND cấp xã. Đánh giá đội ngũ cán bộ UBND cấp xã cần phải đặt họ trong các mối quan hệ cơ bản với đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; với các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể; với chức trách, nhiệm vụ được giao và với quần chúng nhân dân. Sáu là, chế độ, chính sách đối với cán bộ UBND cấp xã. Chế độ, chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý xã hội. Chế độ, chính sách tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Chế độ, chính sách có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con người, nhưng cũng có thể kìm hãm hoạt động của con người, làm thui chột tài năng, sáng tạo, nhiệt tình trách nhiệm của mỗi con người. 12
- Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN ĐẮK R’LẤP TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đắk R’Lấp Đắk R’Lấp là huyện nằm về phía Tây Nam của tỉnh Đắk Nông, huyện Đắk R’Lấp phía Bắc giáp huyện Tuy Đức, phía Tây giáp tỉnh Bình Phước, phía Đông Bắc giáp thị xã Gia Nghĩa, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng. Ở độ cao trung bình 700m so với mặt nước biển, địa hình Đắk R’Lấp chủ yếu là đồi núi, bị chia cắt tương đối nhiều, hơi thoải theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Điểm cao nhất có độ cao 960m. Huyện có hai dạng địa hình: dạng địa hình đồi núi đỉnh bằng lượn song song. 13
- Huyện Đắk R’Lấp có quy mô dân số khá cao, dân số 83.244 người (2003), mật độ dân số trung bình 128,4 người/km2, có 25 dân tộc anh em cùng chung sống. 2.1.2. Khái quát về đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Đắk R’Lấp 2.1.2.1. Về số lượng - Cán bộ chuyên trách cấp xã: có 123 người; trong đó có 24 cán bộ UBND cấp xã (Chủ tịch 8, Phó chủ tịch 16). - Công chức cấp xã: có 112 người; - Người hoạt động không chuyên trách: có 209 người. 2.1.2.2. Về cơ cấu - Theo giới tính: + Cán bộ chuyên trách cấp xã: Nam có 96 người, nữ có 27 người. + Công chức cấp xã: Nam có 72 người , nữ có 40 người. + Người hoạt động không chuyên trách: Nam có 150 người, nữ có 59 người. - Dân tộc: + Cán bộ chuyên trách cấp xã: Dân tộc tại chỗ: 14 người, dân tộc nơi khác: 03 người. + Công chức cấp xã: Dân tộc tại chỗ: 05 người. + Người hoạt động không chuyên trách: Dân tộc tại chỗ: 09 người, dân tộc nơi khác: 05 người. - Theo nhóm tuổi: + Cán bộ chuyên trách cấp xã: Dưới 31 tuổi: 04 người; từ 31 đến 35 tuổi: 11 người; từ 36 đến 40 tuổi: 11 người; từ 41 đến 45 tuổi: 24 người; từ 46 đến 50 tuổi: 27 người; từ 51 đến 55 tuổi: 34 người; trên 55 tuổi: 12 người. + Công chức cấp xã: Dưới 31 tuổi: 19 người; từ 31 đến 35 tuổi: 41 người; từ 36 đến 40 tuổi: 29 người; từ 41 đến 45 tuổi: 07 người; từ 46 đến 50 tuổi: 10 người; từ 51 đến 55 tuổi: 05 người; trên 55 tuổi: 01 người. + Người hoạt động không chuyên trách: Dưới 30 tuổi: 42 người; từ 30 đến 35 tuổi: 35 người; từ 36 đến 40 tuổi: 37 người; từ 41 đến 45 tuổi: 19 người; từ 46 đến 50 tuổi: 25 người; từ 51 đến 55 tuổi: 25 người; trên 55 tuổi: 29 người. - Theo cơ cấu ngạch: + Cán bộ chuyên trách cấp xã: Ngạch chuyên viên: 19, ngạch cán sự: 51, hưởng lương theo chức vụ: 53. + Công chức cấp xã: Ngạch chuyên viên: 41, ngạch chuyên viên cao đẳng: 09, ngạch cán sự: 59, hưởng lương theo chức vụ: 02. - Theo thời gian công tác (đối với nhóm cán bộ chuyên trách và công chức) + Công tác dưới 10 năm: 75 người + Công tác từ 10 - 15 năm: 69 người + Công tác trên 15 năm: 91 người 2.1.2.3 Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk RLấp - Ưu Điểm: Đội ngũ cán bộ, công chức đang dần trẻ hóa, trình độ học vấn và chuyên môn dần nâng lên, cùng với đó là sự năng động, nhiệt huyết của thế hệ trẻ, từng 14
- bước nâng cao về chất lượng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đoàn kết giữ vững phẩm chất cách mạng, luôn tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng. Đại đa số cán bộ, công chức chính quyền cấp xã đã cần cù, chịu khó, tích cực học hỏi, phấn đấu vươn lên thực hiện có kết quả nhiệm vụ chuyên môn, tạo bước chuyển quan trọng về kinh tế xã hội của địa phương. Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã từng bước được chuẩn hóa, việc đánh giá, quy hoạch, bồi dưỡng, quản lý, bố trí và sử dụng cán bộ dân chủ, nền nếp hơn, đảm bảo khách quan, chặt chẽ đúng quy trình. - Nguyên nhân của những ưu điểm Việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cơ sở đã được các cấp ủy Đảng coi trọng và thực hiện một cách bài bản, đồng bộ. Các cán bộ, công chức chính quyền cấp xã được rèn luyện, thử thách trong thực tiễn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có ý thức tổ chức kỷ luật, gắn bó mật thiết với nhân dân, nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Nhiều cán bộ, công chức cấp xã có ý thức trách nhiệm, thái độ cầu thị, khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu công tác và học tập, rèn luyện, hăng hái chăm lo việc ở khu vực, ở tổ dân phố, đóng góp tích cực vào sự phát triển của địa phương. - Hạn chế: Mặt bằng chung trình độ học vấn và chuyên môn của cả đội ngũ cán bộ, công chức vẫn còn tương đối thấp so với yêu cầu thực tế. Các kỹ năng cần thiết trong công tác (vi tính, ngoại ngữ…) còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở huyện Đắk R’Lấp hiện nay tuy các xã có cơ cấu, bố trí gần đủ về số lượng nhưng chưa đạt yêu cầu về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, một số cán bộ chưa qua đào tạo đã lớn tuổi nên không thể cử đào tạo được. Nội dung và chất lượng đào tạo (nhất là hệ tại chức) chưa cao. Việc đào tạo lại đội ngũ cán bộ cấp cơ sở chưa được thực hiện đồng bộ về mọi mặt, mới chỉ đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ mà chưa chú ý bồi dưỡng về kỹ năng quản lý điều hành, tổ chức thực hiện, nhất là xử lý những tình huống khó khăn ở cơ sở; phương thức đào tạo chưa đa dạng. Cơ cấu độ tuổi, tỷ lệ nữ, dân tộc chưa được đảm bảo. Nguyên nhân phần lớn dẫn đến hạn chế số lượng cán bộ nữ (đội ngũ cán bộ chủ chốt) vì trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, nhiều cán bộ nữ vẫn ưu tiên công việc gia đình hơn công tác xã hội. Tỷ lệ cán bộ, công chức trẻ còn thấp, do nhiều học sinh, sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học không muốn về công tác ở cơ sở. Nguyên nhân của hạn chế: Nhìn chung nền kinh tế của huyện phát triển chưa đồng đều, thiếu bền vững, cán bộ không có đủ thu nhập để trang trải cho cuộc sống. Cơ sở hạ tầng một số xã chưa phát triển, nhất là hệ thống giao thông, chợ, dịch vụ thương mại. Do mặt bằng dân trí của của các xã tương đối thấp nên chất lượng về trình độ học vấn của đại biểu HĐND cấp xã chưa cao. 15
- Qua các năm, trình độ dân trí của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở huyện Đắk RLấp có tăng nhưng lực lượng lao động có trình độ văn hóa, trình độ năng lực chuyên môn, trẻ tuổi ít tham gia vào công việc ở chính quyền cấp xã. 2.2. Thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông 2.2.1. Về trình độ kiến thức - Trình độ văn hóa: Tổng số 24 CT và PCT Ủy ban nhân dân các xã có trình độ 12/12, đạt tỉ lệ 100% theo yêu cầu luật định. - Trình độ chuyên môn: Bảng 2.1: Tỉ lệ trình độ chuyên môn các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp STT Trình độ chuyên môn Số cán bộ Tỉ lệ (%) 1 Đại học 12 50 2 Cao đẳng 0 0 3 Trung cấp 11 45,8 4 Sơ cấp1 4,2 (Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đắk R’Lấp) - Trình độ lý luận chính trị: Bảng 2.2: Tỉ lệ trình độ lý luận chính trị các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp STT Trình độ lý luận chính trị Số cán bộ Tỉ lệ (%) 1 Cao cấp 2 8,3 2 Trung cấp 18 75 3 Sơ cấp 0 0 4 Chưa qua đào tạo 4 16,7 (Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đắk R’Lấp) - Trình độ quản lý nhà nước: Bảng 2.3: Tỉ lệ trình độ quản lý nhà nước các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp STT Trình độ quản lý nhà nước Số cán bộ Tỉ lệ (%) 1 Cao cấp 0 0 2 Trung cấp 10 41,7 3 Đã bồi dưỡng 3 12,5 4 Chưa qua đào tạo 11 45,8 (Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đắk R’Lấp) - Trình độ ngoại ngữ: 16
- 37,5% CT, PCT UBND xã có chứng chỉ B ngoại ngữ, 16,7% cán bộ có chứng chỉ A. 11/24 cán bộ chưa có trình độ ngoại ngữ, tỉ lệ cao gần 50%. Bảng 2.4: Tỉ lệ trình độ ngoại ngữ các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp STT Trình độ ngoại ngữ Số cán bộ Tỉ lệ (%) 1 B 9 37,5 2 A 4 16,7 3 Chưa qua đào tạo/ chưa có chứng nhận 11 45,8 (Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đắk R’Lấp) Bảng 2.5: Tỉ lệ biết tiếng dân tộc của các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã Huyện Đắk R’Lấp STT Khả năng sử dụng tiếng dân tộc Số cán bộ Tỉ lệ (%) 1 Có 4* 16,7 2 Không 20 83,3 (*): có 1 PCT là người dân tộc Mnông - Trình độ tin học: Bảng 2.6: Tỉ lệ trình độ tin học các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp STT Trình độ tin học Số cán bộ Tỉ lệ (%) 1 B 8 33,3 2 A 7 29,2 3 Chưa qua đào tạo 9 37,5 (Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đắk R’Lấp) Về tổng thể, mặt bằng trình độ chung của cán bộ Ủy ban nhân dân các xã huyện Đắk R’Lấp có sự cải thiện đáng kể từ khi thực hiện việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ theo tinh thần Quyết định 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 1 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 58a/QĐ-Ủy ban nhân dân tháng 4/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. 17
- Bảng 2.7: Tỉ lệ cải thiện trình độ cán bộ Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp 2015-2016 Trình độ Bậc cải thiện Số cán bộ đạt tại Số cán bộ đạt tại Tỉ lệ tăng (%) 31/12/2015 31/12/2016 Chuyên môn Đại học 9 12 33,3 Trung cấp 10 11 10 Lý luận chính trị Cao cấp 1 2 100 Trung cấp 15 18 20 Quản lý nhà nước Trung cấp 8 10 25 Bồi dưỡng 1 3 200 Ngoại ngữ B 8 200200 9 12,5 A 3 4 33,3 Tin học B 6 8 33,3 A 6 7 16,7 (Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đắk R’Lấp) 18
- 2.2.2. Về kinh nghiệm công tác Bảng 2.8: Thâm niên công tác của các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp Kinh nghiệm Dưới 5 năm 5-10 năm 10-15 năm Số cán bộ 4 10 10 Tỉ lệ(%) 16,6 41,7 41,7 (Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đắk R’Lấp) Các CT, PCT có kinh nghiệm dưới 5 năm ở vị trí hiện tại không nhiều, chỉ khoản 16,6 % nên đa phần là các cán bộ lãnh đạo có bề dày kinh nghiệm. Tuy nhiên những CT, PCT trẻ bù lại có sự năng động, nhiệt huyết, và phong cách làm việc linh hoạt hơn. 2.2.3. Về kỹ năng Hiện tại trình độ lý luận chính trị của các cán bộ Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp nhìn chung là đạt yêu cầu, nhưng trình độ quản lý nhà nước thì cần khẩn trương bồi dưỡng. Ngoài ra, kỹ năng lãnh đạo còn có thể được tích lũy thông qua kinh nghiệm của bản thân và của người đồng cấp và đồng nghiệp. 2.2.4. Về tác phong làm việc Lớp cán bộ trẻ hơn trong số các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp được người dân đánh giá cao hơn về thái độ và tác phong trong công tác. Đó thường là ưu điểm của tuổi trẻ. Tuy nhiên theo khuynh hướng phát triển của xã hội, người dân ngày càng quan tâm hơn đến thái độ, tác phong làm việc của cán bộ nhà nước, điều này dẫn đến yêu cầu phải có sự cải thiện trong tác phong làm việc của một số cán bộ có tuổi đời và thâm niên công tác cao hơn. Riêng về phần tác phong làm việc thì hầu như chưa có khóa tập huấn hay đào tạo nào chú trọng đến vấn đề này 2.2.5. Về sức khỏe Nhờ có khuynh hướng trẻ hóa đội ngũ cán bộ trong các Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp nói riêng và các cơ quan nhà nước nói chung hiện nay nên về tổng thể đội ngũ CT, PCT Ủy ban nhân dân có sức khỏe thể lực tốt đảm bảo khả năng thực hiện chức trách nhiệm vụ của mình. 2.3. Nhận xét về năng lực của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân Ưu điểm: - Nhìn chung mặt bằng trình độ cán bộ UBND các xã huyện Đắk R’Lấp đã và đang được củng cố, kiện toàn về nhiều mặt: phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý, điều hành… Đội ngũ hiện dần trẻ hóa, tác phong làm việc tốt hơn và ngày càng xích lại gần nhân dân hơn; - Bên cạnh đó, việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ được Chính phủ, các cấp lãnh đạo địa phương ngày càng quan tâm sát sao, đó là điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao năng lực các cán bộ UBND cấp xã. 19
- Nguyên nhân: Hầu hết cán bộ UBND cấp xã có lập trường quan điểm chính trị vững vàng, tinh thần đoàn kết nhất trí, tinh thần trách nhiệm trong công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Vì vậy các cán bộ có ý thức cao về vấn đề nâng cao năng lực trong công tác, đó cũng là hệ quả tất yếu từ nhu cầu, đòi hỏi của thực trạng kinh tế xã hội hiện tại. Nếu các cán bộ không quyết tâm và nỗ lực cải thiện bản thân thì sẽ không thích nghi được với những đổi mới, yêu cầu mới của xã hội. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân - Hạn chế: Trình độ cán bộ Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp thực tế còn chưa cao đặc biệt là trình độ quản lý nhà nước, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ… Những cán bộ Ủy ban nhân dân xã Huyện Đắk R’Lấp đã qua đào tạo ở các loại trình độ chủ yếu là là đào tạo tại chức và đào tạo từ xa. Với hai hình thức đào tạo này, học viên thường không có nhiều thời gian phục vụ cho học tập vì vậy sẽ có nhiều khó khăn trong quá trình học tập và làm việc, ảnh hưởng đến hiệu quả khóa đào tạo. Công tác đào tạo còn chưa xuất phát từ nhu cầu thực tế. Công tác đánh giá trình độ cán bộ , kiểm tra giám sát cán bộ vẫn chưa được đảm bảo thực hiện thường xuyên. Nhận thức của cán bộ về tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ cán bộ ngoài trình độ chuyên môn chưa cao. - Nguyên nhân: + Nguyên nhân khách quan Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ UBND cấp xã chưa phù hợp. Đây được cho là nguyên nhân quan trọng trong việc thu hút nhân tài và giữ chân những cán bộ có trình độ làm trong UBND cấp xã. Công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ UBND cấp xã chưa được coi trọng đúng mức, chưa thực hiện một cách đồng bộ và khoa học. Hệ thống kiểm tra, đánh giá cán bộ còn chưa chặt chẽ. Đánh giá cán bộ Ủy ban nhân dân xã được thực hiện bởi cơ quan cấp trên một cách lỏng lẻo. Đa số người dân trong các xã chưa có sự quan tâm giám sát đến cán bộ xã mình. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Môi trường và phong cách làm việc còn có những hạn chế, chưa tạo điều kiện cho nhân viên có thể khẳng định mình. + Nguyên nhân chủ quan 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn