Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 5
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận về năng lực của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh và thực trạng năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực công chức các cơ quan này trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............../.............. ............../.............. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ HUY ANH NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.NGUYỄN ĐĂNG THÀNH (Ghi rõ họ tên, chức danh khoa học, học vị) Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS.TS. Lê Kim Việt, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng Hội thảo B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi 16 giờ 00, ngày 04 tháng 09 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm coi trọng việc xây dựng và phát triển công chức - nguồn nhân lực chủ yếu trong các cơ quan hành chính nhà nước, coi đây là một trong những nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước. Đây là đội ngũ những người trực tiếp tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp xây dựng, tổ chức và triển khai công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển kinh tế - xã hội, là nhân tố quyết định hiệu quả, hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong những năm qua, đội ngũ công chức của tỉnh Quảng Ninh đã có những đóng góp quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách, triển khai sử dụng hệ thống chính quyền điện tử vào việc giải quyết các thủ tục hành chính, thành lập các trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện...Tuy nhiên, năng lực công chức của tỉnh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển; công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, đánh giá và sử dụng cán bộ, công chức còn hạn chế; nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu; còn một bộ phận công chức làm việc thiếu tích cực, thiếu sự năng động, sáng tạo và đổi mới; hạn chế về năng lực và nghiệp vụ, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước nên khi giải quyết công việc còn lúng túng, thiếu thuyết phục làm giảm hiệu quả quản trị và hành chính công; thái độ phục vụ thiếu tận tâm, chu đáo với nhân dân; ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của một bộ phận công chức chưa đáp ứng được yêu cầu trong thực thi công vụ và chuyền tải những chỉ đạo, quan điểm của tỉnh. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của tỉnh Quảng Ninh cần tìm ra các giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ công chức của tỉnh nói chung và đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh nói riêng, tôi chọn đề tài “Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề cán bộ, công tác cán bộ nói chung và năng lực đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng trong thời gian qua được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đã được công bố liên quan đến vấn đề này dưới các góc độ khác nhau: Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước; GS. TSKH Vũ Huy Từ (2006), “Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5. 1
- Nguyễn Thị Hồng Nhung – Lê Thị Tố Nga, “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ, công chức trong xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp ở nước ta hiện nay”. PGS. TS Nguyễn Thị Hồng Hải, có nhiều công trình nghiên cứu về cán bộ, công chức, công vụ như: “Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong công vụ”, “Đánh giá thực thi công vụ nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước”, “Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước”. TS. Ngô Thành Can: Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công, Nxb Lao động, Hà Nội, 2014. TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, Đề tài khoa học cấp nhà nước 2001 – 2005, mã số KX.04.09 Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích một cách có hệ thống và khá toàn diện lý luận, thực tiễn về năng lực đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và công chức HCNN nói riêng, là cơ sở để kế thừa cho những nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận về năng lực của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh và thực trạng năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực công chức các cơ quan này trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung vào những nhiệm vụ chính sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh. - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018, nêu lên các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất quan điểm và một số giải pháp nâng cao năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2016-2018. - Về không gian: 23 CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh. 2
- 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ; chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước về công chức ở các cơ quan HCNN. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp khảo cứu tài liệu: Hệ thống hóa các khái niệm, luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong thực tiễn được hình thành thông qua quá trình thu thập kiến thức từ các công trình nghiên cứu và các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Nhằm thăm dò ý kiến của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh về thái độ, hành vi ứng xử trong quá trình thực thi công vụ. Ngoài ra sử dụng các phương pháp: Phương pháp so sánh; Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích, tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn hệ thống hóa lý luận cơ bản về năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh. - Ý nghĩa thực tiễn: Tìm ra giải pháp để nâng cao năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời, là tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc xây dựng chính sách phù hợp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về năng lực của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Chương 2: Thực trạng năng lực của công chứccác cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018 Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1.1.1. Khái niệm - Công chức: Ngày 13/11/2008, tại kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật Cán 3
- bộ, công chức, có hiệu lực từ 01/01/2010. Tại khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức quy định “công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công dân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Ngày 25/11/2019, tại kỳ họp thứ tám, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020. Tại khoản 1, Điều 1, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức quy định “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. - Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015: “Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên”. - Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Theo Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức đã quy định cụ thể những đối tượng nào là công chức các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, đó là: “Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân”. Như vậy, có thể hiểu công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh là công dân Việt Nam; trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; được tuyển dụng theo 4
- đúng quy định của pháp luật, được bổ nhiệm vào ngạch, bậc cụ thể và làm việc trong các CQCM thuộc UBND tỉnh. 1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh là đội ngũ chủ yếu trực tiếp tham gia xây dựng đường lối đổi mới kinh tế của địa phương, hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức QLNN và kiểm tra. 1.1.3. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Xuất phát từ đặc thù riêng hệ thống chính trị ở nước ta bao gồm các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội. Công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh là một bộ phận của công chức - nguồn nhân lực quan trọng trong hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo. Theo quy định hiện hành ở nước ta, công chức có thể làm việc trong các cơ quan khác nhau thuộc hệ thống chính trị và có sự luân chuyển, bố trí giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh có những đặc điểm chung giống như công chức các cơ quan HCNN khác, đồng thời cũng có những đặc điểm riêng biệt gắn liền với vai trò vị trí công việc ở một CQCM cấp tỉnh. 1.1.4. Nhiệm vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nhiệm vụ của của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh là thực hiện các chức năng QLNN đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi, lĩnh vực phụ trách ở tỉnh theo quy định của pháp luật. 1.2. Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1.2.1. Khái niệm Trên cơ sở khái niệm năng lực, năng lực của công chức, có thể hiểu năng lực công chức các CQCM thuộc U N tỉnh l t ng hợp nh ng i n thức, năng, thái độ của công chức để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của các CQCM thuộc U N tỉnh. 1.2.2. Các y u tố cấu th nh năng lực Là tổng hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ, mà nó ảnh hưởng đến công việc (vai trò hay trách nhiệm); chúng tương quan lẫn nhau trong quá trình thực thi nhiệm vụ, có thể nâng cao được thông qua đào tạo và phát triển. Các yếu tố cấu thành năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh bao gồm: kiến thức, kỹ năng và thái độ của công chức khi thực thi công vụ. - Kiến thức - Kỹ năng nghiệp vụ - Thái độ thực thi công vụ 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1.3.1. Tiêu chí đánh giá thông qua các y u cấu th nh năng lực 5
- - Trình độ của công chức các CQCM thuộc U N tỉnh - K năng nghiệp vụ của công chức các CQCM thuộc U N tỉnh - Thái độ thực thi công vụ của công chức các CQCM thuộc U N tỉnh 1.3.2. Tiêu chí đánh giá năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua t quả thực thi công vụ 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh - Động cơ cá nhân - Kinh nghiệm thực tiễn - Công tác quy hoạch - Công tác bổ nhiệm, tuyển dụng - Công tác quản lý, bố trí, thực hiện chế độ chính sách - Công tác đào tạo, bồi dưỡng - Công tác đánh giá - Điều kiện và môi trường làm việc 1.5. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong việc nâng cao năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái ình 1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh ắc Ninh 1.5.3. i học inh nghiệm 6
- TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong Chương 1, luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh; năng lực công chức và năng lực công chức trong các CQCM thuộc UBND tỉnh; nêu lên một số yếu tố cấu thành năng lực công chức, yếu tố ảnh hưởng đến năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh; tiêu chí đánh giá năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh; kinh nghiệm của một số địa phương, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để nâng cao năng lực của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh trong giai đoạn hiện nay. Những cơ sở lý luận trong Chương 1 là tiền đề để tác giả luận văn nghiên cứu thực trạng năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ở Chương 2 và đề xuất quan điểm, giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh nói riêng và công chức hành chính nói chung ở Chương 3 của Luận văn. 7
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2018 2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, inh t - xã hội tỉnh Quảng Ninh 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế 2.1.1.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội 2.1.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực của tỉnh 2.1.2. Một số đặc điểm tự nhiên, inh t - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ảnh hưởng tới năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh 2.2. Khái quát về cơ quan chuyên môn và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh 2.2.1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Căn cứ quy định hiện hành và theo đặc thù của tỉnh, trong giai đoạn 2016 – 2018, tỉnh Quảng Ninh có 23 CQCM: Sơ đồ 23 CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sở Ngoại vụ Ban An toàn giao thông Sở Tài chính Ban Dân tộc Sở Tài nguyên và Môi trường Ban Quản lý khu kinh tế Sở Tư pháp Ban Xây dựng Nông thôn mới Sở Thông tin và Truyền thông Sở Công Thương Sở Văn hóa và Thể thao Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Du lịch Sở Giao thông vận tải Sở Xây dựng Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Y tế Sở Khoa học và Công nghệ Thanh tra tỉnh Sở Nội vụ Sở Nôngnghiệpvà Pháttriểnnôngthôn Sở Lao động – Thươngbinh và Xãhội 8
- 2.2.2. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh - Số lượng: Bảng 2.1: Số lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh từ năm 2016 – 2018 TT Tên cơ quan Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh 67 72 66 2 Ban An toàn giao thông 8 7 7 3 Ban Dân tộc 17 16 17 4 Ban Quản lý khu kinh tế 48 45 46 5 Ban Xây dựng Nông thôn mới 13 13 17 6 Sở Công Thương 188 182 44 7 Sở Giáo dục và Đào tạo 56 51 53 8 Sở Giao thông vận tải 94 90 79 9 Sở Kế hoạch và Đầu tư 62 57 53 10 Sở Khoa học và Công nghệ 54 50 49 11 Sở Lao động – Thương binh và Xã hội 76 75 70 12 Sở Nội vụ 81 79 67 13 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 416 392 367 14 Sở Ngoại vụ 26 24 24 15 Sở Tài chính 73 69 67 16 Sở Tài nguyên và Môi trường 97 95 90 17 Sở Tư pháp 41 34 34 18 Sở Thông tin và Truyền thông 33 34 33 19 Sở Văn hóa và Thể thao 45 43 39 20 Sở Du lịch 34 32 32 21 Sở Xây dựng 54 54 54 22 Sở Y tế 69 67 63 23 Thanh tra tỉnh 45 43 41 Tổng cộng 1697 1624 1412 (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016– 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) 9
- - Cơ cấu công chức + Cơ cấu theo ngạch công chức Bảng 2.2: Cơ cấu ngạch công chức tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018 Năm 2016 2017 2018 Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Ngạch lƣợng % lƣợng % lƣợng % Chuyên viên cao cấp và 14 0,82% 13 0,80% 14 0,99% tương đương Chuyên viên chính và 283 16,68% 302 18,60% 283 20,04% tương đương Chuyên viên và tương 1261 74,31% 1178 72,54% 1053 74,58% đương Cán sự và tương đương 91 5,36% 87 5,36% 52 3,68% Nhân viên 48 2,83% 44 2,71% 10 0,71% Tổng cộng 1697 100 1624 100 1412 100 (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 - 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) + Cơ cấu theo độ tuổi Biểu đồ 2.1: Cơ cấu công chức theo độ tuổi các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh 100% 90% 21,45 20,26 19,62 80% 70% 25,52 27,65 30,74 60% 50% 40% 39,01 38,30 30% 40,93 20% 10% 14,02 13,79 8,71 0% Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Dưới 30 tuổi (%) Từ 31 đến 40 tuổi (%) Từ 41 đến 50 tuổi (%) Từ 51 đến 60 tuổi (%) (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 - 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) 10
- + Cơ cấu theo giới tính Biểu đồ 2.2: Cơ cấu công chức theo giới tính của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh 100% 90% 34,30 36,76 80% 39,16 70% 60% 50% 40% 65,70 63,24 30% 60,84 20% 10% 0% Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Nam (%) Nữ (%) (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 - 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) +Cơ cấu theo dân tộc Về cơ cấu theo dân tộc: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 22 thành phần dân tộc, song chỉ có 6 dân tộc có hàng nghìn người trở lên, cư trú thành những cộng đồng và có ngôn ngữ, có bản sắc dân tộc rõ nét. Trong các dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, người Việt (Kinh) chiếm 89,23% tổng số dân. Tỷ lệ dân tộc thiểu số, chiếm gần 10,77% nhưng cơ cấu tỷ lệ công chức là người dân tộc thiểu số ở các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ khoảng 3,2%. 2.3. Phân tích thực trạng năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh 2.3.1. Về trình độ 2.3.1.1. Trình độ chuyên môn Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức và bản thân các công chức cũng nhận thức được sự cần thiết phải học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Vì vậy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ngày càng có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng. 11
- Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Tiến sỹ 14 0,82% 14 0,86% 15 1,06% Thạc sỹ 505 29,76% 514 31,65% 582 41,22% Đại học 1043 61,46% 969 59,67% 768 54,39% Cao đẳng 10 0,59% 9 0,55% 3 0,21% Trung cấp 84 4,95% 80 4,93% 38 2,69% Sơ cấp 41 2,42% 38 2,34% 6 0,42% Tổng 1697 100 1624 100 1412 100 (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 – 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) 2.3.1.2. Trình độ lý luận chính trị Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển về kinh tế- xã hội, tỉnh Quảng Ninh đã rất quan tâm đến vấn đề đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ, công chức nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh. Bảng 2.4: Trình độ lý luận chính trị của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Cử nhân 45 2,65% 44 2,71% 34 2,41% Cao cấp 362 21,33% 370 22,78% 371 26,27% Trung cấp 375 22,10% 330 20,32% 352 24,93% Sơ cấp 293 17,27% 281 17,30% 233 16,50% (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 – 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) 2.3.1.3. Trình độ kiến thức quản lý nhà nước Tính đến năm 2018, đã có 1325 công chứccác CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh đã qua đào tạo, bồi dưỡng QLNN từ trình độ chuyên viên và tương đương trở lên chiếm tỷ lệ 93,84% (theo bảng 2.5); trong đó, tham gia học các lớp: QLNN chương trình chuyên viên cao cấp và tương đương chiếm 3,19%; QLNN chương trình chuyên viên chính và tương đương chiếm 41,93%; QLNN chương trình chuyên viên và tương đương chiếm 48,73%. 12
- Bảng 2.5: Trình độ kiến thức quản lý nhà nƣớc của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Chuyên viên cao cấp và tương 40 2,36% 41 2,52% 45 3,19% đương Chuyên viên chính và tương 553 32,59% 565 34,79% 592 41,93% đương Chuyên viên và 817 48,14% 774 47,66% 688 48,73% tương đương Đã qua bồi dưỡng 1410 83,09% 1380 84,98% 1325 93,84% (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 – 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) 2.3.1.4. Trình độ tin học Bảng 2.6: Trình độ tin học của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Trình độ tin Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 học Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Trung cấp trở 69 4,07% 74 4,56% 67 4,75% lên Chứng chỉ 1495 88,10% 1450 89,29% 1286 91,08% các loại (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 – 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) 2.3.1.5. Trình độ ngoại ngữ Theo thống kê năm 2018, có 89 công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh có trình độ đại học ngoại ngữ trở lên, chiếm 6,30% trong tổng số công chức; 1268 công chức có chứng chỉ ngoại ngữ, chiếm 89,80% và có 80 công chức được bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc (chiếm 5,67%). 13
- Bảng 2.7: Trình độ ngoại ngữ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Trình độ Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 ngoại ngữ Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Đại học trở 96 5,66% 83 5,11% 89 6,30% lên Chứng chỉ 1462 86,15% 1438 88,55% 1268 89,80% các loại Chứng chỉ 73 4,30% 72 4,43% 80 5,67% tiếng dân tộc (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 – 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) 2.3.2. Về năng Để đánh giá sâu hơn, thực tế hơn về năng lực đội ngũ công chức này, tác giả đã thiết kế Phiếu khảo sát và gửi 200 phiếu khảo sát năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh (100 phiếu lấy ý kiến của đối tượng là trưởng, phó phòng, ban trở lên và 100 phiếu lấy ý kiến đối tượng là chuyên viên, nhân viên). Trong 200 công chức tham gia khảo sát, dưới 30 tuổi có 23 người (chiếm 11,5%), từ 31 – 40 tuổi có 68 người (chiếm 34%), từ 41 – 50 tuổi có 54 người (chiếm 27%) và trên 50 tuổi có 55 người (chiếm 27,5%). Về kinh nghiệm công tác có 11,5% công chức có thời gian công tác dưới 5 năm; 25,5% công chức công tác từ 5 năm đến 10 năm; 31% công chức công tác từ 10 năm đến 15 năm và 32% công chức công tác trên 15 năm. Kết quả khảo sát kỹ năng của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh thực hiện cơ bản là “tốt” và “rất tốt”; nhất là kỹ năng soạn thảo văn bản thực hiện “tốt” và “rất tốt” chiếm 97,5%; kỹ năng thu thập và xử lý thông tin (78,5%); kỹ năng tham mưu (87%); kỹ năng phân tích công việc (78%). Một số kỹ năng thực hiện còn ở mức “khá” như: kỹ năng giao tiếp và thuyết trình (chiếm 35,5%); kỹ năng làm việc nhóm (33,5%); kỹ năng lập kế hoạch (30%). Ngoài các kỹ năng trên, các kỹ năng khác của nhóm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện phần lớn là “rất tốt” và “tốt”, trong đó, kỹ năng phân công và phối hợp trong hoạt động công vụ (99%), kỹ năng tổ chức và điều hành hội họp (98%). 14
- Bảng 2.8: Công chức tự đánh giá các kỹ năng của bản thân trong quá trình thực thi công vụ Cấp độ đánh giá TT Kỹ năng Rất Trung Tốt Khá Kém tốt bình 1 Kỹ năng tham mưu 29% 58% 13% 0% 0% 2 Kỹ năng lập kế hoạch 11,5% 58,5% 30% 0% 0% 3 Kỹ năng soạn thảo văn bản 42,5% 55% 2,5% 0% 0% Kỹ năng thu thập và xử lý 4 12% 66,5% 21,5% 0% 0% thông tin Kỹ năng giao tiếp và thuyết 5 10% 54,5% 35,5% 0% 0% trình 6 Kỹ năng phân tích công việc 23,5% 54,5% 22% 0% 0% 7 Kỹ năng làm việc nhóm 20% 46,5% 33,5% 0% 0% Kỹ năng phân công và phối hợp trong hoạt động công 8 87% 12% 1% 0% 0% vụ (đối với công chức lãnh đạo quản lý) Kỹ năng tổ chức và điều 9 hành hội họp (đối với công 74% 24% 2% 0% 0% chức lãnh đạo quản lý) (Nguồn: Số liệu khảo sát năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh tháng 11/2019) Từ kết quả khảo sát đánh giá việc thực hiện các kỹ năng của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh có thể nhận thấy việc thực hiện một số kỹ năng của công chức chưa được thành thạo, còn thiếu tự tin như: kỹ năng giao tiếp và thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lập kế hoạch; vì vậy, trong thời gian tới cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh những kỹ năng này. 15
- 2.3.3. Về thái độ Biểu đồ 2.3: Chỉ số hài lòng của ngƣời dân, tổ chức đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về công chức giải quyết TTHC 100 90,45 93,20 92,83 92,06 93,95 89,34 90 80 70 60 50 40 30 20 10,53 9,04 7,57 6,15 6,66 5,54 10 0,14 0,50 0,65 0,51 0,37 0,51 0 Công chức Công chức có Công chức Công chức Công chức Công chức có thái độ chú ý lắng có trả lời, có hướng có hướng có tuân thủ giao tiếp lịch nghe ý kiến giải thích đầy dẫn kê khai dẫn kê khai đúng quy sự đủ các ý kiến hồ sơ tận hồ sơ dễ định trong tình, chu đáo hiểu giải quyết công việc Không hài lòng (%) Bình thường (%) Hài lòng (%) (Nguồn: Báo cáo chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh năm 2018 - SIPAS) Qua bảng số liệu cho thấy, nhìn chung người dân, tổ chức khá hài lòng với công chức trực tiếp giải quyết TTHC, trong đó có 3/6 tiêu chí tỷ lệ người dân, tổ chức đánh giá hài lòng cao: công chức tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc là 93,95%; tiêu chí về công chức có giải thích đầy đủ các ý kiến là 93,20%; công chức có hướng dẫn kê khai hồ sơ tận tình, chu đáo là 92,83%; có 3/6 tiêu chí có tỷ lệ người dân, tổ chức đánh giá có mức độ hài lòng chưa được cao là: công chức có hướng dẫn kê khai hồ sơ dễ hiểu là 92,06%; công chức có chú ý lắng nghe ý kiến là 90,45%; công chức có thái độ giao tiếp lịch sự là 89,34%. Mặc dù tỷ lệ hài lòng là khá cao, tuy nhiên, vẫn còn sự không hài lòng hoặc hài lòng ở mức bình thường của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của đội ngũ công chức này, đặc biệt là về thái độ giao tiếp lịch sự và việc chú ý lắng nghe ý kiến của người dân, tổ chức. Do vậy, trong thời gian tới, đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh cần cải thiện thái độ, ý thức trách nhiệm trong khi thực thi công vụ, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác CCHC, từng bước tạo niềm tin hơn nữa của người dân, tổ chức đối với chính quyền. 16
- 2.3.4. Về k t quả thực hiện công việc Biểu đồ 2.4: Kết quả Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh (năm 2016-2018) 67,00% 65,93% 70,00% 61,05% 60,00% 50,00% 36,40% 40,00% 31,53% 32,10% 30,00% 20,00% 10,00% 1,12% 0 0,31% 1,35% 0,50% 0,00% Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Hoàn thành XSNV (%) Hoàn thành tốt NV (%) Hoàn thành NV nhưng còn hạn chế năng lực (%) Không hoàn thành NV (%) (Nguồn: Báo cáo phân loại đánh giá cán bộ, công chức giai đoạn 2016 – 2018 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh) 2.4. Đánh giá chung về năng lực của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh 2.4.1. Ưu điểm Nhìn chung, đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh có lập trường tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, luôn trung thành và tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của đất nước do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật. Đại đa số công chức luôn cần cù, chịu khó học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, QLNN, có năng lực thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, do đó đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. 2.4.2. Hạn ch và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, năng lực của đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh còn bộc lộ những bất cập, hạn chế thể hiện ở các mặt sau: Về trình độ: Mặc dù trình độ chuyên môn của công chức CQCM có tỷ lệ tốt nghiệp đại học, trên đại học khá cao; tuy nhiên, số công chức chưa qua bồi dưỡng QLNN năm 2018 chiếm 6,16%; số công chức chưa có chứng chỉ ngoại ngữ chiếm 17
- 3,9%, chưa kể công chức có chứng chỉ ngoại ngữ nhưng để đạt yêu cầu về giao tiếp cơ bản còn hạn chế; bên cạnh đó, một số công chức có trình độ chuyên môn đại học tại chức, từ xa hoặc chuyên ngành được đào tạo chưa phù hợp với vị trí việc làm còn chiếm tỷ lệ khá. Về kỹ năng: Mặc dù số công chức được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng khá nhiều, tuy nhiên, năng lực thực thi công vụ đạt kết quả chưa cao, còn một bộ phận công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn CCHC hiện nay, điều này đã ảnh hưởng phần nào đến năng lực thực thi công vụ của công chức các CQCM nói chung. Về thái độ: Mặc dù tỷ lệ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh là khá cao, tuy nhiên, vẫn còn sự không hài lòng hoặc hài lòng ở mức bình thường của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của đội ngũ công chức này, đặc biệt là về thái độ giao tiếp lịch sự và việc chú ý lắng nghe ý kiến của người dân, tổ chức. Về kết quả thực hiện công việc: Mặc dù tỷ lệ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm là khá cao. Tuy nhiên, kết quả trên chưa thật sự phản ánh đúng với chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ công chức này. 2.4.2.2. Nguyên nhân - Công tác quy hoạch cán bộ, công chức nguồn của tỉnh Quảng Ninh chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức, còn nhiều bất cập, chưa được tiến hành thường xuyên, đồng bộ. - Công tác bổ nhiệm, tuyển dụng công chức còn nhiều hạn chế, bất cập. - Công tác quản lý, bố trí, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh còn nhiều hạn chế. Hoạt động thanh tra, kiểm tra công vụ chưa được quan tâm đúng mức; còn mang tính hình thức, nể nang, chưa thực sự là động lực để công chức thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ được giao. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua đã được quan tâm, chú trọng. Tuy nhiên so với yêu cầu thực tế, công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức các CQCM của tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu nhất là trong công tác quy hoạch, công tác đào tạo lại. - Công tác đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh còn hình thức, chung chung, chưa có tiêu chí cụ thể, do vậy việc đánh giá chưa phản ánh đúng thực chất, chưa phân định được người làm tốt công việc với người chưa làm tốt, người còn hạn chế về năng lực. - Điều kiện làm việc cho đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh luôn được tỉnh quan tâm, chú trọng. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn